intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Đăk Rơ Wa, Kon Tum

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học và rèn luyện kỹ năng làm bài tập, mời các bạn cùng tham khảo Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Đăk Rơ Wa, Kon Tum’ dưới đây. Hy vọng sẽ giúp các bạn tự tin hơn trong kỳ thi sắp tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2024-2025 có đáp án - Trường TH&THCS Đăk Rơ Wa, Kon Tum

  1. UBND THÀNH PHỐ KON TUM TRƯỜNG TH VÀ THCS ĐĂKRƠWA BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2024 - 2025 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 8 Thời gian làm bài: 90 phút Mức độ nhận thức Tổng Nội Kĩ Thông Vận dụng % TT dung/đơn vị Nhận biết Vận dụng điểm năng hiểu cao kiến thức TL TL TL TL 1 Đọc hiểu Bài văn nghị luận 2 (1,3) 1 (2) 1 (4) (Ngữ liệu 0 50 (2,0 điểm) (2,0 điểm) (1,0 điểm) ngoài sách giáo khoa.) 2 Viết Bài văn nghị luận. 1* 1* 1* 1* 50 (2,0 điểm) (1,0 điểm) (1,0 điểm) (1,0 điểm) Tổng 40 30 20 10 100 Tỉ lệ % 40 % 30% 20% 10% * Ghi chú: Phần viết có 01 câu bao hàm cả 4 cấp độ. Các cấp độ được thể hiện trong Hướng dẫn chấm.
  2. UBND THÀNH PHỐ KON TUM MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG TH VÀ THCS ĐĂKRƠWA NĂM HỌC: 2024 – 2025 Môn: Ngữ văn Lớp: 8 TT Chương Nội Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận /chủ đề dung/ thức Đơn vị Nhận Thông Vận Vận kiến biết hiểu dụng dụng thức cao 1 Đọc Bài văn Nhận biết: hiểu nghị - Nhận biết được thể loại văn 2 luận bản, phương thức biểu đạt. (1,3) (Ngữ - Nhận biết phép tu từ và tác liệu dụng. ngoài Thông hiểu: sách - Hiểu ý nội dung văn bản. 1 0 giáo Vận dụng: (2) khoa.) - Trình bày được suy nghĩ của bản thân về câu nói của 1 tác giả. (4) 2 Viết Bài văn Nhận biết: nghị - Xác định được kiểu bài luận. nghị luận. - Xác định được bố cục bài viết, lập luận, lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục. 1* 1* 1* 1* - Giới thiệu được nội dung của vấn đề nghị luận. Thông hiểu: - Tạo được tình huống của sự việc. - Nắm được các sự việc chính theo trình tự thời gian, không gian, tâm lí nhân vật. Cần có sự lựa chọn phù hợp các chi tiết, sự việc. Vận dụng: - Vận dụng những kỹ năng tạo lập văn bản, vận dụng kiến thức của bản thân về những trải nghiệm xảy ra trong cuộc sống để viết được bài văn nghị luận hoàn chỉnh đáp ứng yêu cầu của để. - Nhận xét, rút ra bài học từ trải nghiệm của bản thân.
  3. Vận dụng cao: - Có lối kể sáng tạo, hấp dẫn lôi cuốn; kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm để làm nổi bật ý nghĩa của câu chuyện. - Lời văn sinh động, giàu cảm xúc, có giọng điệu riêng. Tổng 2 1 1 1* Tỉ lệ % 40% 30% 20% 10% Kon Tum, ngày 22 tháng 10 năm 2024 DUYỆT CỦA TCM Giáo viên bộ môn (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Nguyễn Thị Nhung Nguyễn Thị Nhung DUYỆT CỦA BGH NHÀ TRƯỜNG Lê Đình Tú
  4. UBND THÀNH PHỐ KON TUM TRƯỜNG TH VÀ THCS ĐĂKRƠWA ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024-2025 MÔN NGỮ VĂN 8 (Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC - HIỂU (5,0 điểm) Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới: Nhà tâm lí học Angela Lee Duckworth đã bỏ ra nhiều năm tìm hiểu về chìa khoá để thành công. Sau thời gian nghiên cứu, bà chỉ ra rằng: Điều cơ bản làm nên thành công của con người là sự bền bỉ. Bà nói: “Bền bỉ là sự đam mê, tính kiên trì cho những mục tiêu dài hạn. Bền bỉ là có khả năng chịu đựng khó khăn. Bền bỉ là tập trung vào tương lai của mình một cách liên tục, không phải tính theo tuần, theo tháng mà là năm. Bền bỉ là làm việc thật chăm chỉ để biến tương lai thành hiện thực. Bền bỉ là việc sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút”. Không phải chỉ số IQ, không phải ngoại hình, hay sức mạnh thể chất, hay kỹ năng xã hội. Sự bền bỉ là yếu tố quyết định để thành công. Sân vườn nhà tôi có bày những cái ghế đá, trên một trong những cái ghế ấy có khắc dòng chữ: “Cây kiên nhẫn đắng chát nhưng quả nó rất ngọt.” Nếu không có những giờ ngồi kiên trì từ ngày này qua ngày khác trong phòng suốt nhiều năm liền của những con người bền bỉ cống hiến như thế, chúng ta đã không có Hesman, One Piece, Sherlock Holmes, Tarzan, Doraemon. Không có sự bền bỉ, sẽ không có bất cứ thứ gì vĩ đại được sinh ra trên đời. Bóng đèn điện, định luật bảo toàn năng lượng, thuyết tương đối, máy bay và nhiều phát minh khác. Nếu không có những giờ kiên tâm hy sinh thầm lặng hay nhẫn nại làm việc của con người, nhân loại sẽ tổn thất biết bao. Hôm trước một anh bạn gửi cho tôi câu danh ngôn: “Những người đứng đầu trên thế giới đều là những người bình thường với ý chí phi thường.” Nên ta làm gì không quan trọng. Quan trọng là ta có làm cho đến khi ra được kết quả mong muốn hay không. Người ta thường nhấn mạnh tới việc sống phải có ước mơ, hoài bão nhưng theo tôi cái khó là kiên trì từng ngày vươn tới nó. (Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu, Rosie Nguyễn, NXB Nhã Nam, 2017) Câu 1 (1,0 điểm). Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? Câu 2. (2,0 điểm). Tác giả đề cập đến yếu tố nào được coi là điều cơ bản làm nên thành công của con người? Câu 3 (1,0 điểm). Hai câu thơ sau: Gác mái, ngư ông về viễn phố, Gõ sừng, mục tử lại cô thôn. (Chiều hôm nhớ nhà - Bà Huyện Thanh Quan) Chỉ ra phép tu từ và nêu tác dụng của chúng được sử dụng trong hai câu thơ trên ? Câu 4 (1,0 điểm). Theo em vì sao tác giả cho rằng: Bền bỉ là sống một cuộc đời như thể nó là một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút.? II. VIẾT (5,0 điểm): Em hãy viết một bài văn nghị luận về vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay. ………………. Hết ………………
  5. UBND THÀNH PHỐ KON TUM TRƯỜNG TH VÀ THCS ĐĂKRƠWA HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I Môn: Ngữ văn lớp 8 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 5,0 1 - Thể loại: Nghị luận xã hội 1,0 * Hướng dẫn chấm: HS xác định được thể loại 0,5 điểm - Phương thức biểu đạt: Nghị luận. * Hướng dẫn chấm: HS xác định được phương thức biểu đạt 0,5 điểm 2 Sự bền bỉ là yếu tố được coi là điều cơ bản làm nên thành 2,0 công của con người * Hướng dẫn chấm: - HS nêu được trọn vẹn yếu tố làm nên thành công của con người hợp lí, rõ ràng thuyết phục: 1,0 - 2,0 điểm - HS nêu yếu tố làm nên thành công của con người nhưng chưa đủ sức thuyết phục: 0,5 – 1,0 điểm - HS nêu yếu tố làm nên thành công của con người nhưng còn chung chung, sơ sài, chưa cụ thể: 0,25 – 0,5 điểm - HS chưa nêu được yếu tố làm nên thành công của con người hoặc bỏ trống: 0,0 điểm. (Trên đây chỉ là một số gợi ý, học sinh có thể có cách diễn đạt khác miễn hợp lí, GV linh hoạt ghi điểm) 3 Học sinh nhận biết và chỉ ra đúng đúng biện pháp tu từ đảo 1,0 ngữ là: gác mái, gõ sừng. Tác dụng: - Đảo vị ngữ “gác mái” càng nhấn mạnh sự nghỉ ngơi thư thái của ngư ông. - Đảo ngữ: “gõ sừng” cũng được đảo ra phía trước để nhấn mạnh cử động của mục tử (người chăn trâu) nhưng là cử động trở về, nghỉ ngơi * Hướng dẫn chấm: - HS nhận biết đúng phép tu từ trên được: 0,5 điểm - HS nêu tác dụng của phép tu từ tìm được: 0,5 điểm (GV linh hoạt trong mức độ câu trả lời của học sinh để cho điểm phù hợp). 4 Tác giả cho rằng: Bền bỉ là sống một cuộc đời như thể nó là 1,0 một cuộc chạy marathon, chứ không phải là một cuộc đua nước rút vì cuộc chạy marathon là một cuộc chạy dài, người muốn chiến thắng cần nỗ lực liên tục trong suốt cuộc hành trình. Vậy nên bền bỉ cũng cần cố gắng liên tục không ngừng nghỉ như thế. * Hướng dẫn chấm: - HS hiểu được câu nói của tác giả; nêu cảm xúc của hợp lí, rõ ràng thuyết phục: 1,0 điểm
  6. - HS hiểu câu nói của tác giả nhưng trình bày còn chung chung chưa đủ sức thuyết phục: 0,5 - 1,0 điểm - HS hiểu câu nói của tác giả nhưng trình bày quá sơ sài chưa cụ thể: 0,25 – 0,5 điểm - HS chưa hiểu được câu nói của tác giả hoặc bỏ trống: 0,0 điểm. (Trên đây chỉ là một số gợi ý, học sinh có thể có cách diễn đạt khác miễn hợp lí, GV linh hoạt ghi điểm) II VIẾT 5,0 a. Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận: 0,5 - Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận. - Thân bài phân tích làm rõ vấn đề. - Kết bài khái quát ý kiến, rút ra bài học bản thân. b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Vấn đề ô nhiễm môi 0,5 trường. c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song 3,0 cần đảm bảo các ý sau: 1. Mở bài: Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: vấn đề ô nhiễm môi trường. * Hướng dẫn chấm: + Giới thiệu, dẫn dắt đầy đủ, hợp lí, ấn tượng: 0,5 điểm. + Giới thiệu, dẫn dắt sơ sài: 0,25 điểm. 2. Thân bài: a. Giải thích vấn đề: Ô nhiễm môi trường là hiện trạng môi trường xuất hiện những chất độc, chất hại dẫn đến thay đổi nhanh chóng và gây tác hại xấu đến cuộc sống con người. b. Thực trạng: - Hàng ngày có hàng tấn rác thải được đổ ra biển, các chất độc hại ngày càng tích lũy và ảnh hưởng xấu tới môi sinh và các sinh vật biển. Bên cạnh đó, môi trường nước ngọt cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. - Môi trường không khí bị ô nhiễm nặng nề do khí thải công nghiệp, khí thải xe cộ và mùi rác thải sinh hoạt của con người. - Diện tích rừng bị chặt phá ngày càng tăng. c. Nguyên nhân: - Chủ quan: Do ý thức kém của con người. - Khách quan: Do hiện tượng cực đoan của xã hội; do sự quản lí của nhà nước hoạt động của các doanh nghiệp trong việc xử lí d. Hậu quả: - Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. - Mất đi các nguồn lợi từ biển: các hải sản, du lịch biển. - Mất cân bằng đa dạng sinh học của môi trường sống. e. Giải pháp: - Mỗi người cần có ý thức bảo vệ môi trường sống quanh mình, thay đổi từ những thói quen nhỏ nhất để khiến cho môi trường được cải thiện tốt hơn.
  7. - Nhà nước cần tăng cường sự quản lí cũng như xử phạt nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm làm ô nhiễm môi trường. - Tiến hành áp dụng công nghệ khoa học để giải quyết hiện trạng ô nhiễm nước thải ... hiện nay. * Hướng dẫn chấm: - Thể hiện rõ yêu cầu về hình thức, nội dung; lập luận chặt chẽ, sâu sắc, cách viết sáng tạo, có yếu tố nghị luận và có lí lẽ, dẫn chứng cụ thể, sử dụng từ ngữ phù hợp làm tăng sức thuyết phục; không sai sót về cách dùng từ hoặc chính tả: 1,5 – 2,0 điểm. - Thể hiện rõ yêu cầu về hình thức, nội dung; lập luận chặt chẽ, sâu sắc, có lí lẽ, dẫn chứng cụ thể nhưng cách viết chưa thật sáng tạo, sử dụng từ ngữ tương đối phù hợp; sai sót nhỏ trong việc dùng từ hoặc chính tả: 1,0 – 1,5 điểm. - Thể hiện rõ yêu cầu về hình thức, nội dung; lập luận chưa chặt chẽ, có lí lẽ nhưng chưa thuyết phục, thiếu dẫn chứng, cảm xúc chưa được sâu sắc; một vài câu văn còn mắc lỗi diễn đạt, sai sót nhỏ trong việc dùng từ: 0,5 - 1,0 điểm. - Nội dung kể sự việc còn sơ sài, chưa cụ thể; lập luận chưa chặt chẽ; thiếu cảm xúc, diễn đạt hạn chế, còn sai sót nhiều về chính tả, cách dùng từ, văn viết sơ sài: 0,25 điểm. - Học sinh viết lạc đề hoặc bỏ trống: 0,0 điểm. 3. Kết bài: Khái quát lại vấn đề cần nghị luận: hiện tượng ô nhiễm môi trường; đồng thời rút ra bài học và liên hệ bản thân. * Hướng dẫn chấm: - Kết thúc vấn đề hợp lí, ấn tượng: 0,5 điểm. - Kết thúc sơ sài: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp: 0,5 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có 0,5 giọng điệu riêng. Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. ------------------- HẾT --------------------
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2