intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Châu Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới, các em có thể tham khảo và tải về "Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Châu Đức" được TaiLieu.VN chia sẻ dưới đây để có thêm tư liệu ôn tập, luyện tập giải đề thi nhanh và chính xác giúp các em tự tin đạt điểm cao trong kì thi này. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022-2023 có đáp án - Trường THCS Châu Đức

  1. TRƯỜNG THCS CHÂU ĐỨC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỔ NGỮ VĂN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC: 2022-2023 MÔN: NGỮ VĂN 8 I/ VĂN HỌC 1/ Thơ hiện đại. - Quê hương – Tế Hanh. - Khi con tu hú – Tố Hữu. * Nhận biết tác giả, thể loại hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, đoạn trích. * Hiểu, cảm nhận hình ảnh thơ và những chi tiết nghệ thuật đặc sắc có trong bài thơ. * Biết liên hệ và rút ra bài học cho bản thân. * Hiểu, cảm nhận được những nét đặc sắc nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. 2/ Văn học trung đại: - Hịch tướng sĩ - Trần Quốc Tuấn. - Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi. * Nhận biết tác giả, thể loại hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, đoạn trích; * Biết liên hệ và rút ra bài học cho bản thân; * Hiểu, cảm nhận được những nét đặc sắc nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa văn bản. II/ TIẾNG VIỆT - Câu nghi vấn. - Câu trần thuật. - Hành động nói. *. Nắm vững được hình thức, chức năng của các kiểu câu cũng như khái niệm về hành động nói và các kiểu hành động nói thường gặp. * Xác định được kiểu câu, kiểu hành động nói, phân tích được các kiểu hành động nói có trong văn cảnh cụ thể. III/ TẬP LÀM VĂN - Nắm vững kiến thức về: văn thuyết minh và văn nghị luận. - Tạo lập văn bản thuyết minh hoặc văn nghị luận. với miêu tả và biểu cảm. -------HẾT------- MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN KHỐI 8 NĂM HỌC 2022 - 2023 I/ MỤC ĐÍCH KIỂM TRA: 1. KIẾN THỨC: Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn 8 với mục đích đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2. KĨ NĂNG VÀ NĂNG LỰC: - Đọc hiểu văn bản - Tạo lập văn bản (viết bài văn thuyết minh hoặc nghị luận) - Chủ động tích cực trong việc lựa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lý nhất. - Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. II/ HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: - Hình thức: Tự luận - Số câu: 6 - Thời gian: 90 phút III/ MA TRẬN. Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng 1
  2. Vận dụng Vận dụng Cộng thấp cao I/ ĐỌC – - Nhận biết tác - Hiểu được nội - Từ nội dung HIỂU: giả, thể loại, dung, nghệ thuật, ngữ liệu, học 1. Ngữ liệu: hoàn cảnh ra ý nghĩa của các sinh trình bày Văn học đời, PTBĐ của văn bản/ đoạn quan điểm, *. Thơ hiện đại tác phẩm (đoạn trích suy nghĩ, rút + Quê hương – trích). - Giải thích được bài học của Tế Hanh. - Thuộc lòng một số hình ảnh, bản thân về + Khi con tu hú bài thơ. chi tiết trong tác vấn đề đặt ra – Tố Hữu phẩm; trong văn bản. *. Văn học - Hiểu được trung đại: quan điểm, tư + Nước Đại Việt tưởng của tác giả ta – Nguyễn Trãi trong văn bản. + Hịch tướng sĩ – Nguyễn Trãi. Số câu Số câu: 3 Số câu: 3 Số điểm Số điểm:3 Số điểm:3 Tỉ lệ % Tỉ lệ: 30% Tỉ lệ: 30% 2. Tiếng Việt Nhận biết được Hiểu được cách Biết cách đặt - Câu nghi vấn hình thức, chức dùng hành động câu với hành - Câu trần thuật. năng của các nói có hiệu quả. động nói cụ - Hành động nói. kiểu câu. thể. - Nhận biết khái niệm hành động nói và cá kiểu hành động nói thường gặp. Số câu Số câu: 2 Số câu: 2 Số điểm Số điểm: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ % Tỉ lệ 20 % Tỉ lệ 20 % II/ TẠO LẬP Tạo lập một VĂN BẢN: văn bản - Văn thuyết thuyết minh minh. hoặc nghị - Văn nghị luận. luận kết hợp miêu tả, tự sự và biểu cảm. Số câu Số câu:1 Số câu:1 Số điểm Số điểm: 5 Số điểm:6 Tỉ lệ % Tỉ lệ 50 % Tỉ lệ 50 % Tổng số câu Tổng số câu: 5 T.số câu: 1 T.số câu: 6 Tổng số điểm Tổng số điểm: 5 T.số điểm: 6 T.số điểm: 10 Tỉ lệ % Tỉ lệ 50 % Tỉ lệ: 60% Tỉ lệ 100% 2
  3. ĐỀ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ GIỮA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn lớp 8 Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Đọc kĩ ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới. Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. (Ngữ văn 8 - Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam) Câu 1: Đoạn trích trên trích ra từ văn bản nào, tác giả là ai? Câu 2: Xác đinh phương thức biểu đạt chính và thể loại của đoạn trích trên. Câu 3: Nêu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của tác giả được thể hiện trong đoạn trích? Hãy chỉ ra sự tiến bộ trong tư tưởng nhân nghĩa ấy của tác giả? Câu 4: Xác định kiểu câu, chức năng, kiểu hành động nói và cách thức thực hiện hành động nói trong câu: “Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.” Câu 5: Để khẳng định về chủ quyền độc lập dân tộc tác giả đã đưa ra những yếu tố nào? Là học sinh em phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình trong thời hiện tại. II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5.0 điểm) Đề: Trình bày suy nghĩ về câu nói của M. Go-rơ-ki: “Hãy yêu sách, nó là nguồn kiến thức, chỉ có kiến thức mới là con đường sống” HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIŨA KỲ II MÔN NGỮ VĂN 8 I. ĐỌC HIỂU (5,0 ĐIỂM) Câu Gợi ý trả lời Điểm 1 - Văn bản: “Nước Đại Việt ta”– Tác giả: Nguyễn Trãi 0,5 2 - Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận. 0,5 - Thể loại: Cáo. 0,5 - Tư tưởng nhân nghĩa: Yên dân và trừ bạo. 0,5 3
  4. 3 - Tiến bộ: Thân dân, gần dân, quan tâm đến cuộc sống của nhân dân và 0,5 lấy dân làm gốc. - Kiểu câu: trần thuật. 0,5 4 - Chức năng: kể 0,5 - Kiều hành động nói: Trình bày. 0,5 - Cách thức thực hiện hành động nói: Trực tiếp. 0,5 5 - Tác giả đưa ra 5 yếu tố để khằng định chủ quyền độc lập của dân tộc: 0,5 Có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, có phong tục tập quán riêng, có chế độ chủ quyền, có truyền thống lịch sử. - Cách thể hiện lòng yêu nước: 0,5 + Bảo vệ môi trường, sống lành mạnh, + Tự hào về truyền thống dân tộc + Học tập thật tốt, trau dồi kiến thức, kĩ năng, phẩm chất… + Đem tài năng, sức trẻ phục vụ đất nước… + Yêu gia đình, quê hương … (HS trả lời hợp lí thì GV ghi điểm) II. TẠO LẬP VĂN BẢN (5,0 ĐIỂM) Hình - Đúng kiểu bài văn nghị luận thức - Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; hành văn trong sáng. - Đưa ra được luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận thuyết phục.. Nội dung Mở - Giới thiệu vấn đề nghị luận và trích dẫn câu nói M. Go-rơ-ki vào. 0,5 bài a. Giải thích: (Đặt câu hỏi: Là gì?) - Sách là gì? Sách là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và là kho tàng quý báu của nhân loại. sách là nơi ghi chép, lưu trữ những hiểu biết của con người về thế giới khách quan. Sách còn là di sản văn hóa của mỗi dân tộc trên đất nước được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. 1,0 - “nguồn kiến thức” là tất cả những thông tin mà con người đã ghi chép và lưu truyền ở trong sách. - “con đường sống” Con đường sống hay chính là phương tiện giúp con người đạt được các giá trị để sống thành công và tìm thấy hạnh phúc. -> Sách có tác dụng vô cùng to lớn trong việc bồi đắp trí tuệ, tâm hồn của mọi người. b. Đưa ra các biểu hiện: (Đặt câu hỏi: Tại sao? Vì sao?) *. Tại sao sách là con đường sống? - Vì sách là nguồn kiến thức vô tận của loài người. 4
  5. - Sách báo, một nguồn thông tin để biết được mọi diễn biến xảy ra trong và ngoài nước đồng thời tiếp thu được các kiến thức lạ. - Sách là cỗ máy thời gian thần kì đưa ta trở về với quá khứ và mở ra thế giới của tương lai. - Sách hình thành, bồi dưỡng và phát triển nhân cách con người. - Sách gắn kết con người trên toàn thế giới. Qua những trang sách hay, con người khắp thế giới sẽ tìm thấy một tiếng nói chung để xây dựng một 1,0 thế giới hòa bình và phồn vinh.  Như vậy lời nói của M.Gorki như lời khuyên bảo chân thành đến chúng ta: cần biết trân trọng sách bởi nó là nguồn tri thức vô bờ bến, là sức mạnh của con người tạo ra và còn là con đường sống giúp phát triển trí tuệ. *. Vậy sách có tác dụng gì đối với chúng ta? - Sách lưu giữ nguồn tri thức vô tận mà con người đã gìn giữ trong hàng chục nghìn năm qua. Từ những nhận thức đơn sơ của con người được ghi khắc lại trên vách đá đến những thành tựu khoa học hiện đại đều được lưu giữ trong sách. Ở đâu có sách là ở đó có kiến thức. Thân - Sách giúp con người hiểu sâu hơn về khoa học tự nhiên thông qua các 1,0 bài loại sách khoa học; hiểu sâu hơn về tâm lí, tình cảm qua những cuốn truyện dài, ngắn hoặc tiểu thuyết; hiểu sâu hơn về cơ thể con người qua các loại sách y học; … sách âm nhạc giúp ta biết thêm về cuộc đời nghệ thuật của những người nghệ sĩ nổi tiếng trên toàn thế giới mà mình yêu thích. - Sách là nơi con người lưu trữ và truyền lại những kiến thức lịch sử. Sách có sức sống phi thường vượt qua mọi giới hạn về không gian và thời gian. - Sách bao giờ cũng mang đến cho ta nhiều điều mới mẻ. Sách có nhiều loại, nhiều đề tài khác nhau. Do đó nó giúp ta có gì? + Đến với sách, ta có thể biết bất cứ gì xảy ra ở đâu? + Sách và học thể hiện tài năng của nhiều nhà văn, cho ta biết thưởng thức thơ văn, bồi dưỡng tâm hồn, toán học lại khiến ta phải tư duy đầu óc.... + Sách còn giới thiệu với ta nhiều kinh nghiệm, thành tựu về KH, nông- công nghiệp và cả chính trị. Ngoài ra sách còn là hường dẫn viên đưa ta đến những danh lam thắng cảnh, kì quan thế giới. - Sách còn cung cấp cho chúng ta nhiều điều mới lạ và thú vị hơn nữa qua 5
  6. nhiều loại sách khác nhau. - Sách còn là một công cụ để gắn kết nhiều dân tộc trên thế giới, giúp dân tộc này hay công dân nước này hiểu thêm về dân tộc kia hay công dân nước kia về mặt xã hội, kinh tế, du lịch, … - Nó dạy ta biết bao điều hay lẽ phải trong cuộc sống, giúp ta ngày một hoàn thiện bản thân nhân phẩm, đạo đức. Cho nên có thể nói sách là người bạn thân như thế nào? Sách không chỉ giúp mở mang kiến thức mà con đem đến nguồn hạnh phúc, sự thanh thản cho tâm hồn. *. Bàn bạc, mở rộng vấn đề. - Sách quan trọng như vậy, nhưng trong thực tế bên cạnh những người ham đọc sách, và những cuốn sách bổ ích vẫn có những người lười đọc sách hoặc đọc những loại sách hay truyện đen, sách văn hoá phẩm đồi trụy, gây ảnh hưởng đến đời sống XH. 0.5 - Cần phải biết chọn sách phù hợp với lứa tuổi của mình. Mục đích của chúng ta khi đọc sách là gì? (giải trí một cách lành mạnh, thêm kiến thức ....). Nhưng coi sách cũng có khi là cách tự học nên phải đọc sách đúng lúc, đúng chỗ. Tuy nhiên không phải lúc nào củng đọc như con mọt sách hay đọc để rồi không còn thực tế chàng Đôn-ki-hô-tê. Chúng ta cần sắp xếp hợp lí về thời gian đọc sách đúng cách, biến kiến thức của sách thành của riêng mình. Nó sẽ là người bạn tốt cho ai biết nâng niu, trân trọng và học hỏi. - Không những ham mê dọc sách mà ta còn phải khôn ngoan lựa chọn cho mình những loại sách phù hợp với lứa tuổi đê tránh sa vào các tệ nạn xã hội chỉ vì tính tò mò của bản thân. *. Bài học cho bản thân - Nhận ra vai trò to lớn của sách. - Rèn cho mình lòng yêu sách, ham đọc sách coi sách là người thầy, người bạn để phấn đấu vươn lên trở thành một con người có học vấn cao, có kĩ thuật khoa học tiên tiến, biết đem tài năng góp phần phát triển đất nước. 0,5 - Phải yêu quý và trân trọng sách. - Biết chọn sách để đọc cho hiệu quả. - Biết cách đọc sách: làm cho cuộc sống của mình phong phú, đẹp hơn, góp phần làm cho cuộc sống của đất nước mình, nhân dân mình đẹp hơn. - Ta phải đọc sách một cách ham mê và đọc với tinh thần chủ động, suy nghĩ, nghiền ngẫm. Đọc và làm theo sách sẽ giúp ta trau dồi, nâng tầm 6
  7. hiểu biết của ta một cao hơn. - Quả thật câu nói của M. Go-rơ-ki là một lời khuyên chí tình. Sách rất Kết quí nhưng không tự đến với con người mà con người phải tìm lấy sách để 0,5 bài đọc. - Khẳng định lại vai trò ý nghĩa của của sách với con người Lưu - GV linh động chấm điểm phù hợp với cách làm của HS, khuyến ý khích những bài làm sáng tạo. 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2