intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THCS & THPT Nguyễn Văn Khải

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

62
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THCS & THPT Nguyễn Văn Khải dành cho các bạn học sinh lớp 12 để ôn tập lại kiến thức đã học và đồng thời giáo viên cũng có những tài tham khảo để ra đề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THCS & THPT Nguyễn Văn Khải

Trường THCS – THPT NGUYỄN VĂN KHẢI<br /> GV: LÊ THỊ TUYẾT NGA – 01683193055<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC -ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br /> Trường THCS – THPT Nguyễn Văn Khải<br /> KIỂM TRA HỌC KÌ I<br /> NĂM HỌC 2016 – 2017<br /> Môn: NGỮ VĂN 12<br /> Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)<br /> (Đề thi gồm có 01 trang)<br /> --------------------------I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)<br /> Đọc đoạn ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi bên dưới:<br /> Tôi được tặng một chiếc xe đạp leo núi rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong<br /> một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ<br /> thích thú và ngưỡng mộ thực sự.<br /> - Chiếc xe này của bạn đấy à? – Cậu bé hỏi.<br /> - Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. – Tôi trả lời, không giấu vẻ tự<br /> hào và mãn nguyện.<br /> - Ồ, ước gì tôi... – Cậu bé ngập ngừng.<br /> Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một<br /> người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán của<br /> tôi.<br /> - Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! – Cậu ấy nói chậm rãi và gương<br /> mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em<br /> trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói:<br /> - Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn lắc tay nhé.<br /> (“Hạt giống tâm hồn”, tập 4, nhiều tác giả. NXB tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006).<br /> Câu 1. Cậu bé ước trở thành người anh thế nào? (0,5 điểm)<br /> Câu 2. Điểm khác biệt giữa điều ước của cậu bé với dự đoán của nhân vật tôi về điều ước<br /> của cậu bé? (0,75 điểm)<br /> Câu 3. Theo anh (chị) câu “ –Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm” có ý<br /> nghĩa gì ? (0,75 điểm)<br /> Câu 4.Viết ba câu ngắn gọn nhận xét về hình thức của văn bản trên. (0,5 điểm)<br /> II. LÀM VĂN (7,0 điểm)<br /> Câu 1: (2,0 điểm)<br /> Hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200-300 từ) trình bày suy nghĩ của anh /chị<br /> về vấn đề đặt ra trong câu chuyện trên bài tập Đọc - hiểu.<br /> Câu 2: (5,0 điểm)<br /> Về tình yêu trong bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh), có ý kiến cho rằng: đó là một tình yêu<br /> mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng mang hơi thở hiện đại; ý kiến khác thì khẳng định: đó là<br /> một tình yêu đằm thắm, sâu lắng, thuỷ chung đậm chất truyền thống.<br /> Bằng cảm nhận của mình về tình yêu trong bài thơ, hãy bình luận những ý kiến trên.<br /> Hết<br /> <br /> SỞ GIÁO DỤC -ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br /> Trường THCS – THPT Nguyễn Văn Khải<br /> HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ I<br /> NĂM HỌC 2016 – 2017<br /> Môn: NGỮ VĂN 12<br /> (Gồm có 05 trang)<br /> <br /> --------------------------A. HƯỚNG DẪN CHUNG:<br /> 1. Giám khảo cần nắm vững Hướng dẫn chấm để đánh giá tống quát bài làm của thí<br /> sinh; tránh cách đếm ý cho điểm; linh hoạt trong quá trình chấm, cần khuyến khích<br /> những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái lại chuẩn mực đạo đức và pháp<br /> luật<br /> 2. Việc chi tiết hóa các câu trong Hướng dẫn chấm, giám khảo phải đảm bảo không<br /> sai lệch với tổng điểm của mỗi câu và được thống nhất trong tổ chấm thi.<br /> B. HƯỚNG DẪN CHẤM CỤ THỂ:<br /> Phần<br /> <br /> Câu<br /> 1<br /> <br /> I. Đọc - hiểu<br /> (3,0 điểm)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> Đáp án<br /> Điểm<br /> 0,5<br /> Cậu bé ước trở thành người anh thế nào?<br /> Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi. Có thể theo một trong<br /> các hướng sau:<br /> + Cậu bé ước trở thành người anh mang lại niềm vui,<br /> niềm tự hào cho người em.<br /> + Cậu bé ước trở thành người anh có tình thương em,<br /> mang lại niềm hạnh phúc cho em.<br /> + Cậu bé ước trở thành người anh nhân hậu, được bù<br /> đắp, chia sẻ, yêu thương.<br /> + Các câu trả lời tương tự...<br /> Điểm khác biệt giữa điều ước của cậu bé với dự đoán của 0,75<br /> nhân vật tôi về điều ước của cậu bé?<br /> Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi. Có thể theo một trong<br /> các hướng sau:<br /> + Cậu bé không ước mơ được nhận, được hưởng mà ước<br /> mơ được cho, được chia sẻ, bù đắp yêu thương.<br /> + Cậu bé không ước mơ được nhận quà tặng mà ước mơ<br /> được tặng quà cho người mà mình yêu thương.<br /> + Cậu bé không ước mơ viển vông mà ước sống vì người<br /> thân yêu bằng những việc làm cụ thể, thiết thực.<br /> + Cậu bé không ước mơ được dựa vào người khác mà<br /> ước trở thành người mạnh mẽ cho người em tật nguyền của<br /> mình dựa vào.<br /> + Các câu trả lời tương tự...<br /> Theo anh (chị) câu “ – Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ 0,75<br /> <br /> 4<br /> <br /> II. Làm Văn<br /> (7,0 điểm)<br /> 1<br /> <br /> rõ vẻ quyết tâm.” có ý nghĩa gì ?<br /> Thí sinh trả lời đúng ý của câu hỏi. Có thể theo một trong<br /> các hướng sau:<br /> + Câu văn cho ta biết rõ hơn về sự trăn trở và lòng quyết<br /> tâm thực hiện ước mơ của cậu bé: trở thành người anh đáng tự<br /> hào.<br /> + Câu văn cho thấy lòng quyết tâm cao độ của cậu bé<br /> muốn biến thực hiện ước mơ của mình thành hiện thực.<br /> + Cậu bé đang nung nấu quyết tâm thực hiện ước mơ của<br /> mình là tặng xe lăn cho người em tật nguyền.<br /> + Các câu trả lời tương tự...<br /> Viết ba câu ngắn gọn nhận xét về hình thức của văn bản trên. 0,5<br /> Có thể theo một trong các hướng sau:<br /> + Đây là văn bản tự sự. Lời kể ngắn gọn, giàu ý nghĩa<br /> mang thông điệp về lối sống tình thương. Ngôn ngữ giản dị, dễ<br /> hiểu.<br /> + Văn bản là một câu chuyện ngắn gọn mà cảm động về<br /> tình yêu thương. Người kể là người chứng kiến (xưng tôi) khiến<br /> cho câu chuyện kể vừa mang màu sắc khách quan, vừa bộc lộ<br /> suy nghĩ mang tính chủ quan của người kể. Cách chọn lời thoại<br /> giản dị mà giàu ý nghĩa.<br /> + Văn bản có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ. Lời kể ngắn<br /> gọn, giản dị, hấp dẫn. Giọng điệu tự sự, khách quan mà không<br /> kém phần sâu sắc bởi lẽ nó gửi gắm thông điệp giàu ý nghĩa<br /> nhân văn: Ca ngợi tình yêu thương.<br /> Có thể viết đoạn theo một số nội dung gợi ý như sau<br /> 7,0 điểm<br /> Giới thiệu câu chuyện và vấn đề gửi gắm trong câu chuyện:<br /> 0,25<br /> (Câu chuyện gủi gắm thông điệp về lối sống yêu thương.)<br /> Tóm tắt nội dung câu chuyện và nêu ý nghĩa của câu chuyện:<br /> 0,25<br /> - Chuyện kể về một cậu bé ước mơ có một chiếc xe lăn lắc tay để<br /> tặng cho người em tật nguyền của mình với lòng quyết tâm cao<br /> độ.<br /> Ước mơ của cậu bé bình thường mà cao đẹp: không phải ước mơ<br /> được đón nhận, hưởng thụ mà là được chia sẻ, bù đắp yêu<br /> thương.<br /> - Câu chuyện giản dị mà cảm động giàu ý nghĩa nhân văn, ca<br /> ngợi tình yêu thương, sự sẻ chia trong cuộc sống đối với những<br /> người mà mình yêu thương.)<br /> Bàn luận về ý nghĩa của sự quan tâm, bù đắp, yêu thương:<br /> 1,0<br /> - Đối với người được đón nhận:<br /> + Tình yêu, sự quan tâm phần nào bù đắp những thiệt thòi và<br /> mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho những người có hoàn<br /> cảnh éo le. (cậu bé muốn bù đắp cho người em bị tật nguyền<br /> trong văn bản)...<br /> + Tình yêu góp phần an ủi, động viên con người, giúp con người<br /> nỗ lực vươn lên chiến thắng hoàn cảnh, có thêm niềm lạc quan,<br /> sự tự tin và nghị lực sống...<br /> <br /> 2<br /> <br /> - Đối với người chia sẻ:<br /> + Biết yêu thương, sẻ chia, biết cho đi cũng sẽ được nhận lại<br /> niềm vui, niềm hạnh phúc, tình yêu, sự kính trọng. (Thái độ tự<br /> hào về người anh của mình của nhân vật tôi trong câu chuyện... )<br /> + Con người có ước mơ thiết thực và nỗ lực biến ước mơ đó trở<br /> thành hiện thực sẽ thấy cuộc sống có ý nghĩa. Đó là người có lẽ<br /> sống đẹp, có văn hóa, đáng tự hào.<br /> - Con người nếu thiếu tình yêu, sự sẻ chia là biểu hiện của thói<br /> vô cảm, nếu xa lánh, kỳ thị với người thua thiệt, tật nguyền con<br /> người sẽ trở nên ích kỉ, tàn nhẫn...<br /> Bài học nhận thức và hành động<br /> - Phê phán lối sống ích kỷ, thiếu tình thương.<br /> - Bồi dưỡng tâm hồn, biết bao dung, nhân ái, vị tha.<br /> - Quan tâm, sẻ chia, tạo cơ hội cho những người bất hạnh, tật<br /> nguyền có được sự bình đẳng như mọi người...<br /> - Thể hiện tình yêu thương bằng những việc làm cụ thể, thiết<br /> thực, trước hết là đối với những người thân yêu của mình....<br /> Khẳng định ý nghĩa của câu chuyện<br /> * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:<br /> -Xuân Quỳnh là gương mặt nổi bật của thế hệ các nhà thơ trẻ<br /> trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mỹ; hồn thơ chân<br /> thành, sôi nổi, đằm thắm, đậm chất nữ tính với những khát vọng<br /> hạnh phúc bình dị, đời thường.<br /> - Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh; thể<br /> hiện khát vọng sôi nổi, nồng nàn, sâu lắng của một trái tim phụ<br /> nữ đang yêu.<br /> * Giải thích ý kiến:<br /> - Đó là một tình yêu mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng mang hơi thở<br /> hiện đại: ý kiến đánh giá về tính chất và biểu hiện của tình yêu<br /> được nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện qua bài thơ Sóng – những<br /> biểu hiện dễ nhận thấy và nổi bật trong bài thơ.<br /> - Đó là một tình yêu đằm thắm, sâu lắng, thuỷ chung đậm chất<br /> truyền thống:ý kiến đánh giá bản chất và biểu hiện ở bề sâu của<br /> tình yêu trong bài thơ Sóng – những biểu hiện không có tính<br /> chất nổi bật nhưng sâu lắng. Đó cũng chính là chất nữ tính đằm<br /> thắm trong thơ Xuân Quỳnh.<br /> Cảm nhận tình yêu trong bài thơ Sóng<br /> a/- Tình yêu mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng mang hơi thở hiện<br /> đại:<br /> - Đó là tình yêu gắn với việc bộc bạch một cá tính mạnh mẽ,<br /> quyết liệt; dám yêu nồng nàn, sôi nổi; dám vượt qua giới hạn<br /> chật hẹp để đến với chân trời tình yêu rộng lớn.<br /> - Đó là tình yêu gắn với một nỗi nhớ khôn nguôi, ngập tràn cả<br /> không gian và thời gian, cả ý thức lẫn tiềm thức.<br /> - Đó là tình yêu gắn với khát vọng lớn lao, mạnh mẽ - được<br /> vĩnh hằng cùng không gian vô biên, thời gian trường cửu.<br /> b/- Tình yêu đằm thắm, sâu lắng, thuỷ chung đậm chất truyền<br /> thống:<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> - Đó là tình yêu gắn với một niềm tin trong sáng về bến bờ hạnh<br /> phúc hứa hẹn cho mọi lứa đôi, niềm tin bất diệt về tình yêu và<br /> hạnh phúc.<br /> - Đó là tình yêu mong cầu cho lứa đôi sự thuỷ chung, son sắt,<br /> hướng đến khát vọng một tình yêu trường cửu, vĩnh viễn.<br /> Đó là tình yêu gắn liền với mối lo âu phấp phỏng về những trắc<br /> trở của cuộc đời và trăn trở về sự hữu hạn của kiếp người. Bản<br /> chất của mối âu lo ấy đậm chất nữ tính và chất truyền thống<br /> 2,0<br /> c/-Bình luận<br /> - Hai ý kiến trên đều đúng, tuy có nội dung khác nhau, tưởng<br /> chừng đối lập, nhưng thực ra là bổ sung cho nhau, cùng khẳng<br /> định vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:<br /> đó là sự hoà hợp giữa chất hiện đại và truyền thống, giữa tính<br /> chất táo bạo, sôi nổi, cháy bỏng, mãnh liệt với sự trong sáng,<br /> thuỷ chung, đằm thắm, sâu lắng trong tâm hồn người phụ nữ<br /> đang yêu. Sự hoà hợp ấy thể hiện trong sự hoà hợp giữa hình<br /> tượng sóng và em; bộc lộ rõ nét hồn thơ, con người và phong<br /> cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh.<br /> - Có được sự hoà hợp ấy là do nhà thơ đã kế thừa được những<br /> nét đẹp trong tâm hồn một người phụ nữ truyền thống, đồng<br /> thời thể hiện được sự trẻ trung, sôi nổi, mạnh mẽ của một phụ<br /> nữ hiện đại trong tình yêu. Bản thân nhà thơ là một người phụ<br /> nữ đang yêu, đã trải qua những sóng gió trong tình yêu, cho nên<br /> những trải nghiệm tình yêu lắng kết ở bề sâu, tạo nên chất nữ<br /> tính đặc sắc trong thơ Xuân Quỳnh.<br /> C. CÁCH CHO ĐIỂM<br /> Câu 1: Viết đoạn nghị luận xã hội (2,0 điểm)<br /> - Điểm 2,0: Thí sinh giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận về lối sống yêu thương<br /> một cách thuyết phục; bày tỏ những cảm xúc, nhận thức sâu sắc của bản thân lối sống yêu<br /> thương. Bố cục bài viết rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo;<br /> bài viết có thể mắc một vài sai sót nhỏ về chính tả, dùng từ;<br /> - Điểm 1,0- 1,5: Thí sinh chưa thể hiện đầy đủ các nội dung, phân tích, chứng minh, bình<br /> luận vấn đề chưa sâu; lập luận tương đối chặt chẽ; mắc một số lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng<br /> từ, ngữ pháp;<br /> - Điểm 1,0: Chưa hiểu đề; sai lạc kiến thức; mắc nhiều lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, ngữ<br /> pháp;<br /> - Điểm 0: Thí sinh không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.<br /> Câu 2: Làm bài văn Nghị luận văn học (5,0 điểm)<br /> - Điểm 5,0: Thí sinh thể hiện sự cảm nhận của mình về tính chất và biểu hiện của tình yêu<br /> được nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện qua bài thơ Sóng một cách thuyết phục. Bố cục bài viết<br /> rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc và sáng tạo; bài viết có thể mắc một<br /> vài lỗi nhỏ về chính tả, dùng từ, ngữ pháp;<br /> - Điểm 4,0-4 ,5: Thí sinh cơ bản cảm nhận được nỗi nhớ trong hai đoạn tính chất và biểu<br /> hiện của tình yêu được nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện qua bài thơ Sóng. Bố cục bài viết<br /> tương đối rõ ràng, chặt chẽ; còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2