intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Nguyễn Du

Chia sẻ: Nguyễn Văn AA | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

54
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn cùng tham khảo Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 của trường THPT Nguyễn Du tư liệu này sẽ giúp các bạn ôn tập lại kiến thức đã học, có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kỳ thi sắp tới. Chúc các bạn thành công.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi HK 1 môn Ngữ văn lớp 12 năm 2016 - THPT Nguyễn Du

SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br /> TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU<br /> ĐỀ ĐỀ XUẤT<br /> <br /> ĐỀ THI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2016-2017<br /> Môn: NGỮ VĂN - Lớp 12<br /> Thời gian: 120 phút<br /> <br /> Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm):<br /> Đọc đọan trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:<br /> “ …Với tốc độ truyền tải như vũ bão, Internet nói chung, , Facebook nói riêng hàm chứa<br /> nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm chí độc hại. Vì thế, nó cực kì nguy<br /> hiểm, có thể gây ảnh hưởng xấu đến chính trị, kinh tế, đạo đức…và nhiều mặt của đời sống, có<br /> thể gây nguy hại cho quốc gia, tập thể hay các cá nhân. Do được sáng tạo trong môi trường<br /> ảo, thậm chí nặc danh nên nhiều “ngôn ngữ mạng” trở nên vô trách nhiệm, vô lương tâm và vô<br /> văn hóa…Không ít kẻ tung lên Facebook những ngôn ngữ tục tĩu, bẩn thỉu nhằm nói xấu, đả<br /> kích, thóa mạ người khác. Chưa kể những hiện tượng xuyên tạc tiếng Việt, viết tắt, kí hiệu đến<br /> kì quặc, tùy tiện đưa vào văn bản những chữ z, f, w vốn không có trong hệ thống chữ cái tiếng<br /> Việt, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.<br /> Facebook kết nối thế giới ảo nhưng lại làm xói mòn và ảnh hưởng đến cách con người giao<br /> tiếp, thể hiện tình cảm. Nhiều bạn trẻ mải nói chuyện với người trên mạng mà quên giao tiếp<br /> với người thân, chỉ đắm chìm trong thế giới ảo mà thờ ơ, dửng dưng với mọi người, không<br /> muốn và không biết cách giao tiếp, thậm chí mất niềm tin nơi cuộc đời thực, có khi dẫn đến<br /> mặc cảm cô đơn, thu mình lại. Nhiều ông bà, cha mẹ thấy cô đơn khi con cháu họ chỉ “ôm”<br /> điện thoại. laptop..”<br /> (Trích “Bàn về Facebook với học sinh”, Lomonoxop. Edu.vn>Tin tức)<br /> Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản (0, 5 điểm)<br /> Câu 2. Đoạn văn bản trên đề cập đến những tác hại nào của mạng xã hội Facebook (1,0 điểm)<br /> Câu 3. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0, 5 điểm).<br /> Câu 4. Anh/chị hãy nêu quan điểm riêng của mình về thực trạng sử dụng mạng xã hội<br /> Facebook của lớp trẻ ngày nay (trả lời trong khoảng 3 đến 5 dòng) (1,0 điểm).<br /> Phần II. Làm văn (7,0 điểm):<br /> Câu 1. (2,0 điểm)<br /> Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ quan điểm của anh/chị về ý kiến sau: Gập máy<br /> tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại.<br /> Câu 2. (5,0 điểm)<br /> Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:<br /> “ - Mình về mình có nhớ ta<br /> Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.<br /> Mình về mình có nhớ không<br /> Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?<br /> - Tiếng ai tha thiết bên cồn<br /> Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi<br /> Áo chàm đưa buổi phân li<br /> Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”<br /> (Trích Việt Bắc, Tố Hữu, Ngữ văn 12 tập 1- NXB GD. 2008)<br /> ------------ Hết ----------Trường THPT Nguyễn Du; Người soạn: Dương Thị Minh Nguyệt SĐT: 01259730455<br /> <br /> 1<br /> <br /> SỞ GD VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG THÁP<br /> TRƯỜNG THPT NGUYỄN DU<br /> ĐỀ ĐỀ XUẤT<br /> <br /> HƯỚNG DẪN CHẤM THI HỌC KỲ I<br /> NĂM HỌC 2016-2017<br /> Môn: NGỮ VĂN - Lớp 12<br /> Thời gian: 120 phút<br /> <br /> I. HƯỚNG DẪN CHUNG:<br /> - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm<br /> của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.<br /> - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc<br /> vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc<br /> sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao.<br /> II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:<br /> Phần<br /> Câu<br /> Phần I.<br /> Đọc<br /> hiểu<br /> (3,0<br /> điểm)<br /> Câu 1<br /> <br /> Nội dung yêu cầu<br /> <br /> - Yêu cầu về kỹ năng:<br /> + Thí sinh có kỹ năng đọc hiểu văn bản.<br /> + Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.<br /> - Yêu cầu về kiến thức:<br /> Trả lời đúng theo một trong các cách: Phong cách ngôn ngữ chính<br /> luận/ Phong cách chính luận/ chính luận .<br /> Trả lời sai hoặc không trả lời<br /> Câu 2 Đoạn văn bản đề cập đến những tác hại của mạng xã hội<br /> Facebook:<br /> - Chứa nhiều thông tin không được kiểm chứng, sai sự thật, thậm<br /> chí độc hại gây nguy hại đến nhiều mặt đời sống của Quốc gia, tập<br /> thể và các nhân.<br /> - Gây ảnh hưởng xấu đến sự trong sáng của tiếng Việt.<br /> - Mở rộng giao tiếp ảo khiến giao tiếp thực tế bị thu hẹp làm ảnh<br /> hưởng đến đời sống tâm lí của con người.<br /> Nêu được 2 ý<br /> Nêu được 1 ý<br /> Câu 3 Trả lời đúng theo một trong các cách: Thao tác lập luận phân tích/<br /> Thao tác phân tích/ Lập luận phân tích/ Phân tích .<br /> Trả lời sai hoặc không trả lời<br /> Câu 4 - Tuổi trẻ cần nhận thức rõ mặt lợi, hại của Facebook để luôn là<br /> người sử dụng thông minh, hiệu quả, hướng tới cái đẹp, cái lành<br /> mạnh có ích.<br /> - Chỉ dùng Facebook với mức độ cần thiết, không kết bạn dễ dãi,<br /> không làm ảnh hưởng xấu đến người khác.<br /> - Phải có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt….<br /> - Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không thuyết phục.<br /> - Không có câu trả lời<br /> Phần I. Câu 1<br /> Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ quan điểm của<br /> <br /> Điểm<br /> <br /> 0,5<br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0,75<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trường THPT Nguyễn Du; Người soạn: Dương Thị Minh Nguyệt SĐT: 01259730455<br /> <br /> 2<br /> <br /> Làm<br /> văn<br /> (7,0<br /> điểm)<br /> <br /> (2,0)<br /> <br /> anh/chị về ý kiến sau: Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy<br /> giao tiếp nhiều hơn với xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại.<br /> * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về<br /> đoạn văn nghị luận xã hội để làm bài. Đoạn văn phải có bố cục<br /> đầy đủ (Mở đoạn, Thân đoạn và Kết đoạn), rõ ràng; văn có cảm<br /> xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính<br /> tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br /> * Yêu cầu cụ thể:<br /> a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (Mở đoạn, Thân đoạn và<br /> Kết đoạn) . Thể hiện được kĩ năng viết đoạn văn (diễn đạt kiểu 0,25<br /> diễn dịch hay quy nạp, hoặc tổng phân hợp…).<br /> b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Con người cần phải thoát<br /> 0,25<br /> khỏi thế giới ảo để sống với cuộc đời thực.<br /> c. Triển khai vấn đề nghị luận rõ ràng; vận dụng tốt các thao tác<br /> 1,0<br /> lập luận; có giải pháp hợp lí:<br /> - Giải thích và nêu thực trạng:<br /> + Điện thoại, máy tính là những phương tiện thiết yếu phục vụ nhu<br /> cầu giao tiếp, trao đổi, tìm kiếm, khai thác thông tin... trong cuộc<br /> sống hiện đại. Nhưng hiện nay, giới trẻ đang lạm dụng chúng. Họ<br /> sử dụng máy tính, điện thoại ở mọi lúc mọi nơi để vào các mạng<br /> xã hội mà quên cuộc sống thực.<br /> + Gập máy tính lại, tắt điện thoại đi. Hãy giao tiếp nhiều hơn với<br /> xã hội và tận hưởng cuộc sống thực tại là một thông điệp giàu ý<br /> nghĩa. Con người cần phải thoát khỏi thế giới ảo để sống với cuộc<br /> đời thực.<br /> - Nguyên nhân và hậu quả:<br /> + Mạng xã hội Facebook, Youtube… luôn chứa đựng nhiều điều<br /> bất ngờ, thú vị nên con người dễ bị cuốn hút về phía ấy...<br /> + Hậu quả: Họ ngại nói chuyện trực tiếp, không quan tâm, chia sẻ<br /> với mọi người xung quanh. Họ sống cô lập. ..<br /> - Giải pháp:<br /> + Tắt điện thoại đi, gập máy tính lại sẽ giúp con người hòa nhập<br /> vào cuộc sống thực, tham gia các hoạt động xã hội tích cực, lành<br /> mạnh, biết trân trọng những giá trị hiện hữu quanh ta, làm cho<br /> cuộc sống con người thực sự có ý nghĩa hơn.<br /> + Mỗi người cần nhận thức rõ tác dụng của việc sử dụng công<br /> nghệ số và tác hại khi lạm dụng nó.<br /> <br /> d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc,<br /> 0,25<br /> mới mẻ về vấn đề nghị luận.<br /> e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,<br /> 0,25<br /> đặt câu.<br /> Câu 2<br /> Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:<br /> Trường THPT Nguyễn Du; Người soạn: Dương Thị Minh Nguyệt SĐT: 01259730455<br /> <br /> 3<br /> <br /> (5,0<br /> đ)<br /> <br /> “ - Mình về mình có nhớ ta<br /> …. …. ….<br /> Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”<br /> * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về<br /> dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố<br /> cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm<br /> thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không<br /> mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.<br /> * Yêu cầu cụ thể:<br /> a.Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở<br /> bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu<br /> được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên<br /> kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái<br /> quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của<br /> cá nhân.<br /> b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ 8 dòng<br /> mở đầu bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.<br /> c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các<br /> luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự kết hợp chặt<br /> chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai luận điểm.<br /> Có thể triển khai các ý theo định hướng sau:<br /> - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và đoạn trích:<br /> + Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại.<br /> Thơ ông mang chất trữ tình chính trị, đậm đà tính dân tộc…<br /> + Việt Bắc (1954) là thành công xuất sắc của thơ ca cách mạng<br /> Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ mở đầu đã<br /> khơi dòng cảm xúc toàn bài, kết tinh vẻ đẹp thơ Tố Hữu.<br /> - Đoạn thơ thể hiện nỗi nhớ thương, luyến lưu, bịn rịn trong giờ<br /> phút chia tay giữa Việt Bắc và ngừời về - người cán bộ kháng<br /> chiến về xuôi:<br /> + Về nội dung:<br /> Bốn câu thơ đầu: là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của người ở<br /> lại, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua “Mười lăm năm ấy”,<br /> về không gian nguồn cội nghĩa tình “Nhìn cây nhớ núi nhìn sông<br /> nhớ nguồn”; thể hiện tâm trạng nhớ thương, tình cảm gắn bó, thủy<br /> chung của con người Việt Bắc dành cho cách mạng, cho người về<br /> xuôi “Thiết tha mặn nồng”…<br /> Bốn câu thơ sau: là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về<br /> xuôi; là tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn đầy lưu luyến, bịn rịn<br /> của người kháng chiến đối với cảnh và người Việt Bắc. Hành động<br /> “cầm tay nhau” trong sự yên lặng đã nói hộ bao nghĩa tình. Nghĩa<br /> tình sâu nặng của người kháng chiến đối với Việt Bắc, của quần<br /> chúng đối với cách mạng trong thơ Tố Hữu là sự kế thừa tình cảm,<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 0,5<br /> <br /> 2,25<br /> <br /> Trường THPT Nguyễn Du; Người soạn: Dương Thị Minh Nguyệt SĐT: 01259730455<br /> <br /> 4<br /> <br /> đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” của con người Việt Nam…<br /> + Về nghệ thuật:<br /> Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp quen thuộc, sử dụng tài tình,<br /> sáng tạo cặp đại từ “mình – ta”, đại từ phiếm chỉ “ai”…<br /> Lối diễn đạt quen thuộc của thơ ca dân gian qua các biện pháp tu<br /> từ: phép điệp, hoán dụ….<br /> Câu thơ giàu nhạc điệu với hệ thống các từ láy, cách ngắt nhịp<br /> uyển chuyển đã tạo nên giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết.<br /> - Đánh giá:<br /> + Cảm xúc trong đoạn thơ thể hiện rõ chất trữ tình chính trị,<br /> khuynh hướng sử thi; đoạn thơ viết về tình quân dân, về kháng<br /> chiến, về mối quan hệ trên phương diện công dân, thể hiện những<br /> tình cảm thời đại nhưng vẫn thật gần gũi, bắt rễ từ những giá trị 0,5<br /> truyền thống. Tất cả góp phần làm nên đặc điểm phong cách nghệ<br /> thuật thơ Tố Hữu.<br /> + Đoạn thơ nói riêng, bài thơ Việt Bắc nói chung đã góp phần làm<br /> phong phú thêm cho nền văn học Việt Nam hiện đại.<br /> d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu,<br /> sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,...) ; văn viết giàu<br /> cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có liên hệ so sánh 0,5<br /> trong quá trình phân tích, có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc<br /> nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.<br /> e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ,<br /> 0,25<br /> đặt câu.<br /> ------------ Hết -----------<br /> <br /> Trường THPT Nguyễn Du; Người soạn: Dương Thị Minh Nguyệt SĐT: 01259730455<br /> <br /> 5<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2