intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi học kì 2 môn văn khối 10 THPT Trưng Vương - Mã đề 001

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:2

298
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo miễn phí Đề thi học kì 2 môn văn khối 10 THPT Trưng Vương - Mã đề 001 để hệ thống kiến thức học tập cũng như trau dồi kinh nghiệm ra đề thi

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn văn khối 10 THPT Trưng Vương - Mã đề 001

  1. Sở GD-ĐT Bình Định Trường THPT Trưng Vương ĐỀ THI HỌC KÌ II MÔN: VĂN KHỐI 10(CHUẨN) Thời gian: 90 phút Mã đề: 001 I. Phần trắc nghiệm:(3điểm-12 câu) Khoanh tròn vào đáp án đúng Câu 1. Nhận định “có sức mạnh của mười vạn quân” (Phan Huy Chú) nói về tác phẩm nào của Nguyễn Trãi? A. Quân trung từ mệnh tập B. Đại cáo bình Ngô C. Lam Sơn thực lục D. Dư địa chí Câu 2. Đoạn văn “ Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân, cứu nước”. Sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? A. Điệp ngữ, liệt kê B. Nhân hóa, so sánh C. Tượng trưng, ẩn dụ D. Nhân hóa, ẩn dụ Câu 3. Trong câu văn: “ Chị Sứ yêu biết bao nhiêu mảnh đất này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị”. Phần in đậm giữ vai trò gì trong câu? A. Trạng ngữ B. Vị ngữ C. Phụ chú D. Chủ ngữ Câu 4. Khi nói: Đây giọng thơ Tố Hữu, kia giọng thơ Chế Lan Viên, đây ngôn ngữ Nguyễn Tuân, còn kia văn Vũ Trọng Phụng... là người ta muốn nói tới? A. Tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật B. Tính cá thể hóa C. Tính truyền cảm của ngôn ngữ văn học D. Tính đa nghĩa của văn chương Câu 5. Dòng nào diễn tả đầy đủ sự toàn tài hiếm có của Nguyễn Trãi? A. Nhà tư tưởng, chính trị, nhà văn, nhà thơ kiệt xuất B. Nhà tư tưởng, nhà chính trị, nhà ngoại giao, nhà quân sự C. Nhà văn, nhà thơ kiệt xuất, nhà ngoại giao, nhà quân sự D. Nhà tư tưởng, nhà chính trị, nhà ngoại giao, nhà quân sự, nhà văn nhà thơ Câu 6. Tác phẩm “ Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn được viết bằng chữ nào? A. Chữ Hán B. Chữ Nôm C. Chữ quốc ngữ D. Chữ Hán và chữ Nôm Câu 7. Điều nào đã đem đến cho Nguyễn Du 1 vốn sống thực tế phong phú? A. Sinh ra trong 1 gia đình quí tộc phong kiến quyền quí B. Sống với anh, người cũng làm quan đến chức Tham tụng, thân với chúa Trịnh C. Trải nghiệm qua nhiều môi trường sống và có nhiều năm sống khó khăn D. Suy ngẫm nhiều về con người và cuộc đời Câu 8. Ngôn ngữ thể hiện tâm trạng người chinh phụ trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” là ngôn ngữ nào? A. Ngôn ngữ đối thoại B. Ngôn ngữ độc thoại C. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm D. Ngôn ngữ nội tâm Câu 9. Đoạn trích “ Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn” đặc biệt nhấn mạnh công lao gì của Trần Quốc Tuấn đối với đất nước? A. Khéo tiến cử người tài B. Hai lần đánh tan quân Nguyên C. Soạn các sách binh pháp để huấn luyện quân đội D. Để lại những bài học và nhân cách quí báu cho đời sau
  2. Câu 10. Trong đoạn trích “ Nỗi thương mình” Việc Kiều “ Giật mình mình lại thương mình xót xa” cho thấy Kiều là người như thế nào? A. Tự tách mình ra khỏi những kỉ nữ B. Cô đơn nơi lầu xanh không ai tri âm tri kỉ C. Có ý thức về phẩm giá và nhân cách của mình D. Không chịu chấp nhân buông xuôi, đầu hàng hoàn cảnh Câu 11. Vì sao Thúy Kiều-chị- phải cậy, lạy, thưa Thúy Vân-em-trong hoàn cảnh trao duyên? A. Vì Kiều muốn tỏ lòng tôn kính và biết ơn sự hi sinh, chia sẻ cao thượng của Vân dành cho nàng B. Vì điều đó đúng với nguyên tắc ứng xử trong gia đình gia giáo như gia đình Kiều C. Vì trong tình huống ấy Kiều không đủ tỉnh táo để cân nhắc kĩ từng lời nói, cử chỉ D. Vì làm như thế Kiều tỏ rõ được tấm lòng trân trọng của mình với tình yêu và những kỉ vật Kim Trọng dành cho mình Câu 12. Tâm trạng của người chinh phụ khi chồng đi chinh chiến( trong đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”) là tâm trạng nào? A. Buồn nản, mệt mỏi, cô đơn B. Vui vẻ, phấn chấn, an tâm C. Không vui, không buồn D. Nhẫn nhịn chờ đợi II. PHẦN TỰ LUẬN: (7ĐIỂM) Cảm nhận của em về tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ sau: “ Cậy em, em có chịu lời Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa Giữa đường đứt gánh tương tư Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em Kể từ khi gặp chàng Kim Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề Sự đâu sóng gió bất kì Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non Chị dù thịt nát xương mòn Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây Chiếc vành với bức tờ mây Duyên này thì giữ, vật này của chung Dù em nên vợ nên chồng Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên Mất người còn chút của tin Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa...” (Trích “Trao duyên”- Nguyễn Du).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0