intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Lê Qúy Đôn

Chia sẻ: Thị Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

149
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu nhằm phục vụ cho các em học sinh đang ôn luyện kì thi THPT Quốc gia. Hi vọng với Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Lê Qúy Đôn này các em sẽ ôn tập thật tốt và tự tin bước vào kì thi quan trọng sắp tới. Mời các em cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Lê Qúy Đôn

  1.  TRƯỜNG THPT LÊ QUÝ ĐÔN      ĐỀ KIỂM TRA LỚP 12                   TỔ NGỮ VĂN                   MÔN: NGỮ VĂN  I. MA TRẬN Nội dung Mức độ cần đạt Tổng số Nhận biết Thông hiểu Vận  Vận  dụng dụng  cao I.  Văn bản  ­ Phương  ­ Nêu ý  Đọc  nghệ  thức biểu  nghĩa của  hiểu thuật đạt bài thơ ­ Biện pháp  ­ Hiểu được  tu từ tác dụng  ­ Thể thơ của biện  pháp tu từ Tổng Số câu 2 2 4 Số điểm 1 2 3 Tỉ lệ 10% 20% 30% II.  Nghị  Viết  Làm  luận xã  đoạn  văn hội văn Nghị  Viết bài  luận văn  văn học Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 2 5 7 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng  Số câu 2 2 1 1 6 cộng Số điểm 1 2 2 5 10 Tỉ lệ 10% 20% 20% 50% 100% II. ĐỀ KIỂM TRA
  2. Trường THPT LÊ QUÝ ĐÔN ĐỀ   THI   THPT   QUỐC   GIA  NĂM 2018            Tổ NGỮ VĂN        MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ GIỚI THIỆU THỜI GIAN LÀM BÀI  :  I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Đêm qua tôi nghe Tổ quốc gọi tên mình Bằng tiếng sóng Trường Sa, Hoàng Sa dội vào ghềnh đá Tiếng Tổ quốc vọng về từ biển cả Nơi bão tố dập dồn, chăng lưới, bủa vây Tổ quốc của tôi, Tổ quốc của tôi! Bốn nghìn năm chưa bao giờ ngơi nghỉ Thắp lên ngọn đuốc Hòa bình, bao người đã ngã Máu của người nhuộm mặn sóng biển Đông Ngày hôm nay kẻ lạ mặt rập rình Chúng ngang nhiên chia cắt tôi và Tổ quốc Chúng dẫm đạp lên dáng hình đất nước Một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau Sóng chẳng bình yên dẫn lối những con tàu Sóng quặn đỏ máu những người đã mất Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc Chín mươi triệu môi người thao thức tiếng "Việt Nam" Chín mươi triệu người lấy thân mình chở che Tổ quốc linh thiêng
  3. Để giấc ngủ trẻ thơ bình yên trong bão tố Ngọn đuốc Hòa bình trên tay rực lửa Tôi lắng nghe Tổ quốc gọi tên mình!                                    (Tổ quốc gọi tên ­ Nguyễn Phan Quế Mai) Câu 1.  Xác định phương thức biểu đạt chính được sử  dụng trong văn bản  trên.  Câu 2. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? Câu 3. Theo anh/chị, tác giả đã thể hiện ước nguyện gì xuyên suốt bài thơ?  Câu 4.  Chỉ  ra hai biện pháp tu từ  trong 4 câu thơ  sau và cho biết hiệu quả  nghệ thuật:                                         Một tấc biển cắt rời, vạn tấc đất đớn đau                                         Sóng chẳng bình yên dẫn lối những con tàu                                         Sóng quặn đỏ máu những người đã mất                                         Sóng cuồn cuộn từ Nam chí Bắc II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi: Bạn suy nghĩ   và hành động như thế nào khi tổ quốc gọi tên mình? Câu 2. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm đông cứu A Phủ  đến khi kết thúc tác phẩm ("Vợ  chồng A Phủ"­ Tô Hoài, SGK Ngữ Văn 12),  từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo (Chí Phèo ­ Nam Cao, SGK Ngữ Văn 11)  để chứng minh rằng: Cùng viết về đề tài người dân lao động có số phận éo   le bi kịch dưới sự bóc lột của giai cấp thống trị nhưng họ lại giải thoát cuộc   đời mình bằng những cách khác nhau.
  4. III. HƯỚNG DẪN CHẤM CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I. ĐỌC HIỂU (3 điểm) Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0.5 Câu 2 Văn bản trên được viết theo thể thơ: tự do 0.5 Câu 3 Tác giả đã thể hiện ước nguyện xuyên suốt bài thơ:  1.0 ­ Ước nguyện, niềm khao khát hòa bình, bình yên cho  đất nước, dân tộc. ­  Ước nguyện, niềm khát khao  ấy là quyền chính đáng  của con người. Nhưng hơn cả, qua  ước nguyện  ấy ta  thấy được tình yêu sâu nặng, tình thần trách nhiệm và  cả lòng tự hào của tác giả đối với quê hương, đất nước,   dân tộc. Câu 4 ­ Biện pháp tu từ:  1.0 + Nhân hóa “vạn tấc đất đớn đau” + Điệp “sóng” ­ Hiệu quả nghệ thuật:  + Đất vốn là vật vô tri vô giác, nay vì bị chia cắt mà đớn  đau như con người. Đó là nỗi đau tột khi tất đất thiêng  liêng của Tổ quốc bị xâm phạm. + Sóng vốn luôn dao dộng, có thể ví như tiếng lòng của  biển. Sóng lặp đi lặp lại, nhấn mạnh nỗi đau, lòng căm  hận.
  5. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1 ­ Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 chữ. 0.25 ­ Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25 ­ Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả,  0,25 dùng từ, đặt câu… ­ Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ  0,25 sâu sắc về vấn đề nghị luận ­ Hs có thể đạt được một số nội dung sau: 1,0 Khi tổ quốc gọi tên mình    + Là học sinh cần phải cố  gắng học tập, trau dồi tri   thức, tích cực rèn luyện để tôi luyện bản lĩnh.   + Trong thời hòa bình thì ra sức cống hiến, xây dựng tổ  quốc giàu đẹp. Khi tổ quốc bị đe dọa thì sẵn sàng hi sinh,   sẵn sàng hóa thân vào dáng hình tổ quốc.   + Mỗi người cần phải ý thức rõ và chuẩn bị thật tốt cho   hành trang của mình: một sức khỏe cường tráng, một trí  tuệ  minh mẫn, một bản lĩnh kiên cường và một ý chí  quyết tâm cao độ  để  khi "tổ  quốc gọi tên mình", mọi   người sẽ hiến dâng. Câu 2. a.  Đảm   bảo cấu  trúc  bài văn  nghị  luận:  Mở  bài  giơí  0.25 thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề,  Kết bài khai quat đ ́ ́ ược vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.5
  6. c. Triển khai vấn đề nghị luận Vận dụng tốt các thao tác  lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu vấn đề cần nghị luận 0,25 ­ Phân tích nhân vật Mị  trong đêm đông cứu A Phủ  1,5 đến khi kết thúc tác phẩm: + Cảnh đêm đông trên núi cao lạnh và buồn, mỗi đêm Mị  thường trở dậy hơ tay, hơ lưng, làm bạn với ngọn lửa... + Lúc đầu: Mị thấy A Phủ bị trói nhưng vẫn thản nhiên   thổi lửa hơ tay, lạnh lùng vô cảm. + Sau đó: Mị  nhìn thấy hai dòng nước mắt của A Phủ,   Mị thức tỉnh dần: . Mị nghĩ đến tình cảnh của mình lúc trước cũng bị trói  như vậy..., Mị thấy thương mình.  . Từ nỗi thương mình, Mị thấy thương người­ thương A  Phủ . Mị nhận thấy tội ác nhà thống lý . Mị nghĩ đến việc A Phủ trốn được... Tình thương, sự thức tỉnh tâm hồn, khát khao tự do... đã  thôi thúc Mị cắt dây trói cứu A Phủ rồi chạy theo A Phủ  tự giải thoát cho mình. Hành động táo bạo và bất ngờ ấy  là kết quả tất yếu của sức sống tiềm tàng khi người con  gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần  quyền. Ngôn ngữ  kể  chuyện sinh động, chọn lọc và đầy sáng  tạo;   Lối   văn   giàu   tính   tạo   hình,   thấm   đẫm   chất   thơ.   Nghệ thuật miêu tả tâm lý tinh tế và phát triển tính cách  nhân   vật   hợp   lí...   nhà   văn   xây   dựng   thành   công   hình 
  7. tượng nhân vật Mị  điển hình cho người lao động Tây  Bắc không chịu áp bức của bọn chúa đất phong kiến   thực dân đã vùng lên tìm cuộc sống tự do. Liên hệ nhân vật Chí Phèo 0,75 ­ Thân phận khốn khổ của người nông dân: Chí Phèo từ  đứa trẻ bỏ rơi bơ vơ, không nhà cửa, không họ hàng thân  thích, làm anh canh điền cho nhà Bá Kiến rồi bị đầy vào  tù. Bị đẩy vào con đường tha hoá, lưu manh, bị huỷ hoại   nhân tính đến nhân hình, bị  gạt bỏ  ra ngoài xã hội loài  người, trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại. ­ Khi thức tỉnh nhân tính, Chí Phèo khao khát trở về cuộc  sống lương  thiện, nhưng bị  xã hội làng Vũ Đại lạnh  lùng cự tuyệt. Chí Phèo rơi vào bi kịch bị cự tuyệt quyền  làm người dẫn đến cái chết đầy bi thảm. ­ Qua Chí Phèo, Nam Cao xây dựng một hình tượng xã  hội phổ  biến  ở  nông thôn Việt Nam trước Cách Mạng,  một bộ phận người lao động lương thiện bị đẩy vào con  đường tha hoá, lưu manh hoá. ­   Bút   pháp   điển   hình   hoá,   nghệ   thuật   trần   thuật   kể  truyện linh hoạt tự nhiên, ngôn ngữ  của Nam Cao cũng  đặc biệt tự  nhiên, sinh động, sử  dụng khẩu ngữ  quần  chúng một cách triệt để, mang hơi thở  đời sống, giọng  văn hoá đời sống. So sánh cách giải thoát cuộc đời mình của Mị và Chí  0,75 Phèo a. Cách giải thoát * Với Mị: Viết về sự giải thoát của Mị nhà văn Tô Hoài   cũng thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc. Bằng tấm lòng  yêu   thương   của   nhà   văn   với   người   nông   dân   ông   đã 
  8. không để  cho nhân vật của mình phải cam chịu trong  vòng nô lệ  mà mở  ra cho họ  một hướng giải thoát. Ý  thức về  quyền sống, quyền tự do đã giúp họ  nhận thức  về  cuộc sống và họ  đã tự  vùng dậy để  giải thoát cho  chính mình. * Với Chí Phèo ­ Chí Phèo tha thiết muốn trở  về  sống lương thiện với   mọi người, nhưng tất cả  làng Vũ Đại đều sợ  hãi, xa  lánh anh ta. Thị  Nở  lại “cắt đứt” với Chí Phèo. Chí lại   rơi vào tình thế hoàn toàn tuyệt vọng: Sống lương thiện   thì   không   được   chấp  nhận,   làm  lưu   manh   như   cũ   thì  không thể và cũng không muốn.  ­ Trong bế tắc, Chí ý thức được kẻ đã cướp đi bộ mặt và  linh hồn của con người Chí chính là Bá Kiến. Chí đã đến  trả thù giết chết Bá Kiến và tự kết liễu đời mình. b.   Sự   tương   đồng   và   khác   biệt   của   hai   kết   thúc  truyện ­ Tương đồng: Hai kết thúc truyện cùng phản ánh hiện  thực   tăm   tối   của   con   người   trước   Cách   mạng   tháng  Tám; cùng góp phần thể  hiện tư  tưởng nhân đạo của  mỗi nhà văn; cùng là những kết thúc có tính mở, giàu  sức gợi. ­ Khác biệt:  + Cuộc đời Chí Phèo phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế  tắc của người nông dân lao động khi bị bần cùng tha hóa  không lối thoát.  + Cuộc đời của Mị  phản ánh xu hướng vận động tất  yếu của số  phận con người, thể  hiện giá trị  nhân đạo  sâu sắc, mới mẻ: Nhà văn đã tìm được hướng giải thoát  cho nhân vật của mình và khẳng định một chân lí khi 
  9. người nông dân bị đẩy vào bước đường cùng không lối  thoát họ sẽ tìm đến cách mạng như một nhu cầu tất yếu   để đổi đời. Đánh giá chung vấn đề cần nghị luận 0,25 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính  0.25 tả, dùng từ, đặt câu. d. Sáng tạo:  có cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ, kiến  0,5 giải mới mẻ về hình tượng, phù hợp với đặc trưng tiếp  nhận văn học.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1