Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Nguyễn Công Phương
lượt xem 0
download
Các bạn cùng tham khảo Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Nguyễn Công Phương tư liệu này sẽ giúp các bạn ôn tập lại kiến thức đã học, có cơ hội đánh giá lại năng lực của mình trước kỳ thi sắp tới. Chúc các bạn thành công.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn năm 2018 - THPT Nguyễn Công Phương
- SỞ GD&ĐT QUẢNG NGÃI ĐỀ THI TIẾP CẬN THPT QUỐC GIA NĂM 2018 TR. THPT NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG MÔN: NGỮ VĂN Đề gồm 2 trang Thời gian: 120 Phút – Không kể thời gian phát đề I. PHẦN ĐỌC – HIỂU. (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Bốn ngọn nến Trong một căn phòng, không gian tĩnh lặng tới mức người ta có thể nghe thấy tiếng thì thầm của những ngọn nến. Cây nến thứ nhất than vãn: “Ta là biểu tượng của Thái Bình, Hòa Thuận. Thế nhưng đời nay những cái đó thật chông vênh. Thế giới hiếm khi im tiếng gươm súng, người với người thậm chí vợ chồng, anh em trong một nhà cũng chẳng mấy khi không cãi cọ". Thế rồi ngọn nến leo lét, ngọn lửa mờ dần cho tới khi ánh sáng lụi tắt hoàn toàn. Ngọn nến thứ hai vừa lắc đầu vừa kể lể: ''Ta là Niềm Tin. Thế nhưng trong thế giới này hình như ta trở nên thừa thãi, một món xa xỉ. Biết bao kẻ sống theo thời không cần tới niềm tin”. Nói rồi ngọn nến từ từ tắt, tỏa ra một làn khói trắng luyến tiếc. ''Ta là Tình Yêu ngọn nến thứ ba nói Nhưng ta không còn đủ sức để tỏa sáng. Người ta gạt ta ra một bên và không thèm hiểu giá trị của ta. Cứ nhìn thế giới mà xem, không thiếu kẻ quên luôn cả tình yêu đối với những người ruột thịt của mình''. Dứt lời phẫn nộ, ngọn nến vụt tắt. Căn phòng trở nên tối tăm. Chỉ còn một ngọn nến nằm ở góc xa vẫn tiếp tục phát ra ánh sáng, như ngôi sao đơn độc giữa bầu trời đêm âm u. Bất chợt một cô bé bước vào phòng. Thấy ba ngọn nến bị tắt, cô bé thốt lên: ''Tại sao các bạn không cháy nữa? Cuộc sống này luôn cần các bạn. Hòa Bình, Niềm Tin, Tình Yêu phải luôn tỏa sáng chứ'' Cây nến thứ tư nãy giờ vẫn lặng lẽ cháy trong góc phòng, đáp lời cô bé: ''Đừng lo. Tôi là Hy Vọng. Nếu tôi còn cháy, dù ngọn lửa rất mong manh, chúng ta vẫn có thể thắp sáng lại Hòa Bình, Niềm Tin và Tình Yêu''. Mắt cô bé sáng lên. Cô bé dùng cây nến thứ tư Hy Vọng thắp sáng trở lại các cây nến khác... Câu 1. (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn ý nghĩa của văn bản. Câu 2. (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. Trang 1/7 – NGỮ VĂN 12
- Câu 3. (0,5 điểm). Xác định biện pháp tu từ trong câu văn sau: Trong một căn phòng, không gian tĩnh lặng tới mức người ta có thể nghe thấy tiếng thì thầm của những ngọn nến. Câu 4. (1,0 điểm). Nêu ngắn gọn suy nghĩ của anh/ chị về ý nghĩa câu nói của cô bé: ''Tại sao các bạn không cháy nữa? Cuộc sống này luôn cần các bạn. Hòa Bình, Niềm Tin, Tình Yêu phải luôn tỏa sáng chứ''. Trang 2/7 – NGỮ VĂN 12
- II. PHẦN LÀM VĂN. (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm). Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của anh/ chị v ề Niềm hy vọng của con người trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm). Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn người mẹ qua hai đoạn trích: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. Ngoài xa dòng sông trắng sáng uốn khúc trong cánh đồng tối. Mùi đốt đống rấm ở những nhà có người chết theo gió thoảng vào khét lẹt. Bà lão thở nhẹ ra một hơi dài...Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?... Con ngồi xuống đây. Ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân. Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy thương xót. Nó bây giờ là dâu là con trong nhà rồi... Bà lão hạ thấp giọng xuống thân mật: Kể có ra làm được dăm ba mâm thì phải đấy, nhưng nhà mình nghèo, cũng chả ai người ta chấp nhặt chi cái lúc này. Cốt làm sao chúng mày hòa thuận là u mừng rồi. Năm nay thì đói to đấy. Chúng mày lấy nhau lúc này, u thương quá... Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy xuống ròng ròng... (Kim Lân Vợ nhặt) và Mong các chú cách mạng thông cảm cho, đám đàn bà hàng chài ở thuyền chúng tôi cần phải có người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng làm ăn nuôi nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa. Ông trơi sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi khôn lớn cho nên phải gánh lấy cái khổ. Đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như ở trên đất được! Mong các chú lượng tình cho cái sự lạc hậu. Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu xí của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười vả lại, ở trên chiếc thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hòa thuận, vui vẻ. Cả đời chị có một lúc nào thật vui không? Đột nhiên tôi hỏi. Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn no... (Nguyễn Minh Châu Chiếc thuyền ngoài xa) ______________Hết_____________ Trang 3/7 – NGỮ VĂN 12
- Trang 4/7 – NGỮ VĂN 12
- HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Nội dung Điểm Đọc 1. Ý nghĩa văn bản: Nếu trái tim con người luôn cháy lên ngọn lửa hy 1,0 đ hiểu vọng, chúng ta sẽ tìm được những điều tốt đẹp cho cuộc sống như tình (3,0 yêu, niềm tin và hòa bình. điểm) 2. Phương thức biểu đạt: tự sự. 0,5 đ 3. Biện pháp tu từ: nhân hóa. 0,5 đ 4. Ý nghĩa: Hòa Bình, Niềm Tin, Tình Yêu là những điều con người luôn 1,0 đ hướng tới để có cuộc sống tốt đẹp và hạnh phúc nên phải trân trọng, nâng niu và ra sức phát huy cũng như bảo vệ, gìn giữ. Làm văn Về hình thức: 0.5 đ NLXH + Đoạn văn viết khoảng 200 chữ. (2,0 + Các câu trong đoạn phải liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung và điểm) hình thức. Về nội dung: Người viết cần tập trung khai thác các ý: 1.5 đ + Thế nào là niềm hy vọng? Tại sao cần nuôi dưỡng niềm hy vọng? + Có hy vọng con người sẽ như thế nào và ngược lại?(dẫn chứng) + Khẳng định hy vọng là một trong những nhân tố quan trọng trong sự tồn tại và thành công của con người trong cuộc sống ( d/c) + Phê phán những người đánh mất niềm hy vọng để luôn bi quan, thất bại trong cuộc sống + Bài học rút ra cho mỗi người: Nên gìn giữ và đốt cháy ngọn lửa hy vọng trong bất cứ hoàn cảnh nào Làm văn ĐVĐ: Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm, hai trích đoạn. 0,5 đ NLVH Nêu vấn đề cần nghị luận. (5,0 GQVĐ: (4,0 đ) điểm) * Vẻ đẹp tâm hồn người mẹ (bà cụ Tứ) trong đoạn văn thứ nhất: 1,5 đ Hoàn cảnh: đói khát, tối tăm (tháng 3 năm 1945) Tấm lòng bà cụ Tứ: + Không dè bỉu, xua đuổi mà thương xót người đàn bà xa lạ, chấp nhận con dâu + Lo lắng và thương con đến thắt lòng (chú ý phân tích nỗi lòng người mẹ qua cặp mắt, những giọt nước mắt...) + Mong ước con cái có cuộc sống hòa thuận, hạnh phúc * Vẻ đẹp tâm hồn người mẹ (người đàn bà hàng chài) trong đoạn văn thứ hai: Hoàn cảnh: cả gia đình trên dưới mười người sống chen chúc trên một con thuyền, luôn đối mặt với phong ba, bão táp (sau năm 1975) Tấm lòng người vợ, người mẹ: + Không chấp nhận li dị chồng: Các chú đừng bắt tôi bỏ nó! bởi hiểu được thiên chức làm vợ, làm mẹ và vì đàn con 1,5 đ + Lòng thương yêu con vô bờ bến nên chấp nhận cái khổ... + Chắt chiu những niềm vui bé nhỏ, bình dị để sống vì đàn con. Trang 5/7 – NGỮ VĂN 12
- * So sánh hai đoạn văn: Cả hai đoạn văn đều viết về đề tài người phụ nữ, người mẹ. Cả hai nhân vật đều xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt nhưng tâm hồn tỏa sáng những phẩm chất cao đẹp, nhất là lòng thương yêu con vô bờ bến 1,0 đ và sự hi sinh âm thầm. + Mỗi tác giả có cách thể hiện riêng về chọn hoàn cảnh, diễn đạt, sử dụng ngôn ngữ, ... nhưng đều thể hiện niềm tin yêu, trân trọng sâu sắc đối với những người phụ nữ, những người mẹ dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn luôn phát huy vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. KTVĐ: Khái quát vấn đề Liên hệ hoặc bài học…. 0,5 đ * CÁCH CHO ĐIỂM BÀI VĂN ( 5.0 đ) Điểm 5: Bài viết đáp ứng đủ các yêu cầu, tỏ ra cảm nhận tốt, phân tích sâu sắc, lập luận chặt chẽ. Văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả. Có thể HS không đáp ứng hết các yêu cầu đề nhưng viết văn có cảm xúc, biết cách khai thác và trình bày vấn đề thuyết phục vẫn cho điểm cao. Điểm 4: Bài viết nhìn chung đáp ứng đủ các yêu cầu, tuy nhiên có thể có một vài ý phụ còn sơ lược hoặc còn mắc vài ba lỗi về hình thức, diễn đạt (tương tự như trên nhưng mức độ thấp hơn) Điểm 2 3: Bài viết chứng tỏ hiểu yêu cầu của đề , tuy nhiên còn lúng túng trong cảm nhận. Bố cục có chỗ chưa chặt chẽ, thiếu một vài ý hoặc còn mắc một số lỗi chính tả, dùng từ . Điểm 1: Bài nêu được một vài ý, có phân tích nhưng lúng túng. Diễn đạt lủng củng. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Điểm 0: Bài không viết được gì hoặc viết vài câu không rõ ý. Trang 6/7 – NGỮ VĂN 12
- Trang 7/7 – NGỮ VĂN 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ 45 đề thi thử THPT Quốc gia năm 2020 có đáp án
272 p | 2510 | 53
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hưng Yên
30 p | 239 | 7
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Liên trường THPT Nghệ An (Lần 2)
42 p | 164 | 6
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Lê Khiết (Lần 1)
24 p | 60 | 5
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Lào Cai
14 p | 89 | 4
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Quang Trung (Lần 1)
37 p | 70 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT Bình Minh (Lần 1)
34 p | 81 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hạ Long (Lần 1)
30 p | 75 | 3
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Hà Tĩnh
26 p | 77 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hùng Vương (Lần 1)
17 p | 58 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Hà Tĩnh
78 p | 54 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Đại học Vinh (Lần 1)
41 p | 87 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Sở GD&ĐT Bạc Liêu (Lần 1)
33 p | 119 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 1)
30 p | 90 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THCS&THPT Lương Thế Vinh (Lần 2)
38 p | 91 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên Bắc Ninh (Lần 2)
39 p | 113 | 2
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT chuyên ĐHSP Hà Nội (Lần 3)
7 p | 93 | 1
-
Đề thi thử THPT Quốc gia môn Toán năm 2019 có đáp án - Trường THPT 19-5 Kim Bôi (Lần 1)
15 p | 72 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn