intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT38 (kèm đáp án)

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn sinh viên tham khảo Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT38 sau đây để nắm bắt được cấu trúc đề thi cũng như những nội dung cần ôn thi. Đối với sinh viên nghề Hàn thì đây là tài liệu tham khảo hữu ích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề thi tốt nghiệp cao đẳng nghề khoá 3 (2009-2012) - Nghề: Hàn - Môn thi: Lý thuyết chuyên môn nghề - Mã đề thi: H-LT38 (kèm đáp án)

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: H – LT38 Hình thức thi: (Viết) Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian chép/giao đề thi) ĐỀ BÀI Câu 1 (2 điểm): Trình bày các quy định an toàn khi hàn và cắt kim loại bằng   khí?  Câu 2 (2 điểm): Thế nào là hiện tượng hồ quang bị thổi lệch? Nguyên nhân và   biện pháp khắc phục? Câu 3 (03 điểm): Chế độ hàn là gì? Trình bày các thông số cơ bản của chế độ  hàn hồ quang tay? ....., ngày ..... tháng .... năm 2012 DUYỆT HỘI ĐỒNG  TIỂU BAN RA ĐỀ THI THI TỐT NGHIỆP
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHÓA 3 (2009 – 2012) NGHỀ:  HÀN MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đáp án: ĐA H – LT38 TT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM  Câu 1 Quy định an toàn trong hàn và cắt bằng khí: (02 điểm) + Những người được phép thực hiện các công việc hàn và cắt  bằng khí phải từ 18 tuổi trở lên và phải có chứng nhận đủ sức khỏe,   0.2 đã qua đào tạo chuyên môn và có chứng chỉ  đạt yêu cầu do các cơ  quan, tổ chức đủ thẩm quyền cấp. + Cấm tiến hành các công việc hàn và cắt bằng khí ở những chỗ  cao hơn mặt đất 1m mà không che chắn hoặc  ở  những vị  trí không  0.2 đảm bảo về  chiếu sáng. Không thực hiện công việc  ở  những nơi  nguy hiểm trong thời tiết xấu. + Cấm bố  trí bộ  điều chế  axetylen di động  ở  những chỗ  đông  người và những chỗ  có sự  bốc hơi các chất có khả  năng phản  ứng  0.2 với axetylen thành hỗn hợp dễ cháy nổ. + Phải đặt các bình chứa khí ở cách vị trí hàn và các nguồn nhiệt   0.2 khác có ngọn lửa hở một khoảng cách ít nhất là 10mét. + Khi thao tác đối với các chai (bình) chứa khí ôxi : 0.5 ­ Cấm dùng các dụng cụ có dính dầu mỡ để thao tác.
  3. ­ Cấm mang vác bằng tay hoặc lăn. ­ Cấm tháo nắp chai bằng búa đập và đục. ­ Cấm sử dụng các chai bị nứt, bị hỏng (móp, sứt, mẻ,…). ­ Cấm dụng các van giảm áp có ren không thích hợp  ở  những  chỗ có mối ghép bằng ren. ­ Cấm dụng các chai có ren hở khí. ­ Cấm để bình điều chế và chai có chứa khí mà thiếu việc kiểm   soát. Khoảng cách giữa các chai chứa khí ôxi và bình điều chế  nên   đặt xa hơn 5m. + Khi thao tác đối với bình điều chế: ­ Cấm dùng một bình điều chế di động cung cấp axetylen cho từ  2 vị trí hàn, cắt trở lên. ­ Cấm nạp cacbit canxi có cỡ hạt nhỏ  hơn quy định trong hồ  sơ  0.5 kỹ thuật của bình. ­ Cấm đặt bình ở các chỗ hàn, các chỗ có nguồn lửa hoặc tia lửa   trực tiếp trong vòng 10m. Cấm di chuyển cacbit canxi trong các thùng hở. + Cấm thợ  hàn khí đem mỏ  hàn, mỏ  cắt bằng khí đang cháy ra  0.2 khỏi vị trí làm việc. Câu 2 1. HiÖn tîng hå quang bÞ thæi lÖch : 0.25 (02 điểm)      Cột hồ quang có thể xem như dây dẫn bằng khí nối giữa điện cực   và vật hàn, do vậy nó có tính nhạy cảm với từ trường. Dưới tác dụng  của từ  trường cột hồ  quang có thể  dịch chuyển như  một dây dẫn  bình thường, đôi khi cột hồ quang bị thay đổi hình dáng và bị kéo dài  ra.      Bình thường trục tuyến của hồ quang và trục tuyến của que hàn   cùng nằm trên đường thẳng (hình 1)
  4. 0.25 Hình 1. Hồ quang bình thường Trong một số  trường hợp, khi hàn trục tuyến của hồ  quang và trục  tuyến của que hàn không cùng nằm trên đường thẳng (hồ  quang bị  0.25 lắc sang phải, sang trái, về  phía trước, phía sau). Hiện tượng đó gọi   là hồ quang bị thổi lệch (hình 2)  0.25 Hình 2. Hồ quang bị thổi lệch 2. Nguyªn nh©n hå quang thæi lÖch:  ­ Do ảnh hưởng  của các luồng khí ­ Do thuốc bọc que hàn không đều, chỗ que hàn có thuốc bọc dày khi  cháy sẽ tạo áp suất lớn hơn đẩy hồ quang lệch về phía kia. ­ Do sự phân bố từ trường xung quanh cột hồ quang không đều. Khi  hàn xung quanh cột hồ quang và điện cực sinh ra từ trường. Nếu từ  trường phân bố đối xứng thì hồ quang không bị thổi lệch, còn nếu từ  0.5 trường phân bố không đối xứng thì hồ quang bị thổi lệch về phía từ  trường yếu hơn.      ­ Do hiện tượng sắt từ.  Nếu có một khối sắt từ đặt gần cột hồ quang cũng làm cho sự phân  bố từ trường xung quanh cột hồ quang không đều. Kết quả là cho cột  hồ quang bị thổi lệch về phía vật mang tính sắt từ.  3. Biện pháp khắc phục: 0.5 ­ Dùng tấm chắn để giảm bớt luồng khí ảnh hưởng đến cột hồ  quang. ­ Thay đổi thích hợp vị trí tiếp điện của vật hàn. ­  Hàn với hồ quang ngắn.
  5. ­ Điều chỉnh góc nghiêng que hàn cho thích hợp (nghiêng que hàn về  phía hồ quang bị thổi lệch). ­ Đặt thêm vật sắt từ  nối tiếp với vật hàn để  kéo dài hồ  quang ra   phía sau của vật hàn. Câu 3     Chế độ hàn là tổng hợp các tính chất cơ bản của quá trình hàn để  (03 điểm) đảm bảo nhận được mối hàn có hình dáng, kích thước mong muốn.  Đặc trưng cho chế độ hàn điện gồm: 0.5 1. Đường kính que hàn: Để nâng cao hiệu suất, có thể chọn đường kính que hàn lớn. Nhưng hàn  bằng que hàn có đường kính lớn mối hàn hình thành không tốt và tăng   cường độ làm việc của thợ hàn. Do đó chọn đường kính que hàn to, nhỏ  phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Bề dày của vật hàn. + Loại đầu nối. + Vị trí mối hàn. 0.5 + Thứ tự lớp hàn. Trong trường hợp chung quan hệ giữa đường kính que hàn với bề dày  vật hàn có thể dùng công thức sau: ­ Đối với hàn giáp mối: S 0,25 d = + 1 2 ­ Đối với mối hàn góc chữ T: K 0,25 d = + 2 2 Trong đó: ­ d: Đường kính que hàn (mm) ­ S: Chiều dày chi tiết hàn (mm) ­ K: Cạnh mối hàn (mm). 2. Cường độ dòng điện hàn:        Dòng điện hàn có những  ảnh hưởng tới hình dạng, kích thước,  chất lượng mối hàn cũng như năng suất hàn. 0,25         Bằng phương pháp tính toán gần đúng khi hàn thép  ở  vị  trí hàn  bằng, áp dụng công thức sau: I = (   +   d ) d (A) Trong đó:  0,25
  6.                  I: Cường độ dong điện hàn (A)          ,   là  hệ  số  thực nghiệm, khi hàn bằng que hàn thép ( =20,   = 6)                  ­ d: Đường kính que hàn (mm)       Nếu vật có chiều dày lớp S > 3d hoặc khi hàn các liên kết chữ T,  để đảm bảo hàn ngấu phải tăng dòng điện hàn lên 10 ­ 15%. Nếu vật  hàn mỏng S 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2