Di căn hạch của u mô đệm dạ dày ruột (GIST) tổng quan tài liệu và nhân một trường hợp
lượt xem 2
download
U GIST dược coi là ít gặp so với các loại u khác, phát triển từ tế bào Cajal. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn hoặc không rõ nên thường đến khám muộn, một số phát hiện sớm do tình cờ. Số đến muộn có kích thước u to thậm chí có hạch di căn thường tiên lượng xấu. Di căn hạch trong và sau mổ không phổ biến nên ít được chú ý.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Di căn hạch của u mô đệm dạ dày ruột (GIST) tổng quan tài liệu và nhân một trường hợp
- DI CĂN HẠCH CỦA U MÔ ĐỆM DẠ DÀY DIỄN ĐÀN RUỘT (GIST). TỔNG QUAN TÀI LIỆU MEDICAL FORUM VÀ NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP Lymph node metastasis in GIST. Literature overview and case report Vũ Hải Thanh* SUMMARY GIST is considerd as rare tumor coming from Cajal cell. Due to poor clinical manifestations or vague symptoms, the disease is seen at late phase, some can be earlier by hazardous examination. The late comming with great dimension and existing metastatic lymph node generally having bad prognose. Lymph node metastatic is rare and not to be concentrated as liver and peritoneal metastasis. Absence of lymph node pre- post operation, intervention combining with adjuvant therapy is also difficult to prognose but generally can have 5 year survival. A case presenting in this paper with good prognose after treatment though lymph node metastasis after 4 years. I. MỞ ĐẦU 4 năm tự nhiên sờ thấy hạch dưới hàm trái. Truyền hóa chất 1 đợt, sau 25 ngày kiểm tra lại thấy hạch GIST ở ruột thường nhiều hơn ở dạ dày. U có thể xuất hiện vùng dưới hàm phải, không truyền được tiếp phát triển vào trong ống tiêu hoá nên có triệu chưng tục vì mệt, không ăn được, người gầy sút. Cho về. sớm như đau bụng, nôn máu đi ngoài phân đen. Ngoài Kiểm tra lại sau 45 ngày, người trở lại bình thường, ăn ống tiêu hoá thường bệnh biểu hiện không nhiều trong được, cân trở lại như cũ. Khám tổng thể chỉ thấy hạch 6 ca chúng tôi gặp thì 2 ca có biểu hiện đau bụng, u ngoại biên kích thước to, ở nhiều vị trí dưới hàm, góc thấy được đã quá lớn, tuy nhiên cả 6 ca khi mổ lấy hàm, chẩm, hố nách, nếp bẹn 2 bên. Tuy nhiên không u không có trường hợp nào di căn vào tạng hay vào phát hiện gì ở phổi, gan, các tạng ổ bụng. Bệnh nhân hạch. Chỉ có 1 ca di căn nhưng vào hạch ngoại biên được tiếp tục điều trị đích. sau 4 năm điều trị. II. CA LÂM SÀNG Đỗ B. X, nam 57 tuổi, đã mổ lấy u GIST cạnh dạ dày cách đây 4 năm. Biểu hiện ban đầu thấy đau chói vùng thượng vị, trong thời gian ngắn gầy 4 kg. Khám ở tuyến huyện nghi u mạc treo, tuyến trên xác định u GIST kích thước 7x73 cm. Mổ lấy được toàn bộ u nhưng phải gỡ dính vào dạ dày, đại tràng nhưng không thấy di căn gan, phúc mạc, hạch bụng. Truyền hoá chất 7 đợt. Sau điều trị khoẻ mạnh, lao động bình thường, hàng năm vẫn theo dõi sức khoẻ ở cơ sở. Sau * Bệnh viện Việt - Đức Hà Nội Hạch nách 82 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017
- DIỄN ĐÀN thuật lấy toàn bộ u là chỉ định chính, sau mổ thường ít di căn. Agaimy&Wunsch 2009 (2) trong 210 chỉ 2 ca thấy hạch (0,9%) trong mổ, Valadao & CS (3) thấy có hạch 3/29 bệnhnhân. Prakash & CS (4) trong 15 ca dưới 30 tuổi, 2 ca có di căn hạch. Di căn thường gặp là gan, phúc mạc. Nikalass Vassos thong báo 2 ca. Bệnh nhân 35 tuổi phải cắt dạ dày, nách lấy hạch do u lớn. Điều trị đích với Imatinib vẫn có di căn gan, hạch, phải cắt gan. Theo dõi lại di căn hạch nách phải dung Sunitinib. Bênh nhân khác 76 tuổi có di căn hạch bẹn trước mổ phải cắt 1 phần hồi tràng lấy hạch bẹn. Gong N & CS từ 2007-2010 (5) dùng PET/CT tìm di căn hạch của GIST thấy 6/29 ca (20,7%) có di căn Hạch chẩm hạch và cũng nhận xét đều ở người lớn tuổi, trung bình 66,8, tỷ lệ Nam/nữ = 4/1. Tuy nhiên trong 6 ca có hạch, thì 4 ca nguyên phát, di căn sau mổ chỉ có 2 ca (6,9%), kích thước u trung bình 5,2 cm, loại không hạch trong mổ trung bình 2,9 cm. Ca lâm sang đã nêu không có hạch di căn trong mổ nhưng sau 4 năm di căn hạch ngoại biên ở nhiều vị trí, kích thước hạch theo đường kính lớn nhất từ 14 đến 39 mm. Trên siêu âm tất cả đều mất cấu trúc bình thường, phần nhu mô tăng sinh chiếm hết diện tích hạch, dòng chảy của mạch cũng tăng, PSV khoảng trên 12 cm/s, EDV>5 cm/s chứng tỏ hạch được cấp máu mạnh. Tiên lượng dựa trên kích thước u10 cm rất cao. Ngoài ra tiên lượng cũng dựa trên sự phân bào trong vi trường, ít Phổ mạch hạch nếp bẹn PSV 12,94cm/s, nhất tìm trong 10 vi trường lớn. EDV 4,59cm/s, RI 0,65 IV. KẾT LUẬN III. BÀN LUẬN Qua y văn và trường hợp lâm sàng trên có thể Về tuổi nhiều tác giả thấy ở 60-70. Triệu chứng nhận định GIST được coi là loại u ít ác tính, có hạch khó chịu bụng, đau bụng, nôn máu, ỉa phân đen di căn trước, sau mổ chưa đánh giá là xấu. Thời gian thường thấy với GIST dạ dày thể muộn (1). Amin S. sống sau 3 năm là nhiều. Tiên lượng sau mổ về nguy và CS nêu 1 trường hợp nữ 17 tuổi, đau bụng 2 tháng cơ di căn dựa vào tuổi bệnh nhân (> 50), kích thước ỉa phân đen, thiếu máu, nội soi dạ dày và nội soi siêu u và sự phân bào chỉ có giá trị tương đối. Hiện chưa âm phát hiện u 8 cm, u ngoài ống tiêu hoá nhưng xâm có phương pháp điều trị nào cho kết quả chắc chắn. lấn dạ dày. Mổ thấy di căn hạch quanh dạ dày, di căn Dù toàn trạng tốt vẫn cần kiểm tra định kỳ để phát hiện mạc nối phải cắt toàn bộ dạ dày, cắt mạc nối, nạo tái phát hay di căn, ngoài vị trí thường gặp như gan, vét hạch. Tuy là bậc cao nhưng sau mổ, điều trị đích phúc mạc, hạch ngoại biên cũng là vị trí nên được bằng Imatinib bệnh nhân vẫn khỏe mạnh (1) . Phẫu quan tâm. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017 83
- DIỄN ĐÀN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Amin Shafizad, Mohammad Mohammadianpanah, Hepatogastroenterology 2008, 55 (82-83):471-4. Hamid Nasrolahi& al. Lymph node Metastasis in GIST: {PubMed}. to Report case. Iran J Cancer Prev 2014, 7(3) 171-174. 4. Prakash S, Sarran L, Socci N, DeMatteoRP, 2. Agaimy A &Wunsch PH. Lymph node metastasis Eisenstat J, GrecoAM et al. GIST in children and young in GIST occurs preferentially in young patients ≤ 40 adults, a clinicopathologic, molecular and genomic year : an overview based on our case material and study of 15 cases and review of the literature. J the literature.Langenbecks Arch. Surg.2009,394(2) PediatrHematol, Oncol2005: 27 (4),179-87{PubMed}. 375-9{PubMed}. 3. Valadao M, de Mello El Lourrenco L, Vilhena 5. Gong N, Wong CS, Chu YC.Lymph node B, Romano S, CastroLdos. What is the prognosis metastasis, a common feature of GIST. PET/CT significance of metastatic lymph nodes in GIST? correlation.ClinNucl Med 2011 Aug 36(8) 678-82. TÓM TẮT U GIST dược coi là ít gặp so với các loại u khác, phát triển từ tế bào Cajal. Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn hoặc không rõ nên thường đến khám muộn, một số phát hiện sớm do tình cờ. Số đến muộn có kích thước u to thậm chí có hạch di căn thường tiên lượng xấu. Di căn hạch trong và sau mổ không phổ biến nên ít được chú ý. Loại không có di căn khi mổ lấy u kết hợp hoá trị cũng khó xác định tiên lượng nhưng đa số sống được qua 5 năm. Một trường hợp lâm sàng đã mổ và hóa trị được đánh giá là tốt nhưng di căn hạch ngoại biên nhiều nơi sau 4 năm. Từ khoá: U mô đệm dạ dày ruột, GIST, di căn hạch. Người liên hệ: Vũ Hải Thanh. EmaiL: haithanhcdha@gmail.com Ngày nhận bài 12.11.2016. Ngày chấp nhận đăng: 30.11.2016 84 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 26 - 1/2017
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU ĐỘ MÔ HỌC CỦA UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP
18 p | 215 | 18
-
KÍCH THƯỚC KHỐI U CÓ LIÊN QUANVỚI NGUY CƠ DI CĂN HẠCH VÀ TỶ LỆ SỐNG CÒN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG PHẢI TẾ BÀO NHỎ
26 p | 191 | 12
-
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân di căn carcinoma hạch cổ tại Bệnh viện K
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa một số yếu tố tiên lượng kinh điển với tình trạng thụ thể nội tiết, Ki-67 và HER2 trong ung thư vú xâm nhập
7 p | 68 | 3
-
Tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ phù tay ở những bệnh nhân sau phẫu thuật cắt vú triệt căn do ung thư vú
5 p | 83 | 3
-
Giá trị của cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán di căn hạch ung thư dạ dày
6 p | 22 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm
7 p | 23 | 2
-
Mối liên quan của các yếu tố mô bệnh học trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An
7 p | 30 | 2
-
Vai trò của 18F-FDG PET/CT trong phát hiện khối u nguyên phát ở bệnh nhân ung thư di căn chưa rõ nguồn gốc
6 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu liên quan giữa di căn hạch với một số yếu tố mô bệnh học của ung thư hắc tố da
13 p | 24 | 2
-
Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện gen GAS5 với đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả sau mổ ung thư biểu mô dạ dày
11 p | 49 | 2
-
Nghiên cứu sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch và liên quan của chúng với các yếu tố tiên lượng trong ung thư vú
8 p | 66 | 2
-
Đánh giá đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư biểu mô khoang miệng
5 p | 86 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và tình trạng di căn hạch của vi ung thư tuyến giáp thể nhú
4 p | 40 | 1
-
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật và điều trị 131I
4 p | 24 | 1
-
Đánh giá trình trạng nảy chồi u trong ung thư vú thể ống xâm nhập bằng giải phẫu bệnh kỹ thuật số
5 p | 22 | 1
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới thời gian sống thêm sau phẫu thuật ung thư biểu mô dạ dày
7 p | 21 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn