intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng kaempferol và quercetin trong nước tiểu người

Chia sẻ: Tự Hãn | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

98
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một phương pháp được phát triển để định lượng các flavonoids quercetin và kaempferol trong nước tiểu người sử dụng chiết pha rắn theo sắc ký khí. Chất nội chuẩn có dơteri của chất đang phân tích được thêm vào trong các mẫu trước khi chiết. Giới hạn phát hiện của phương pháp khoảng: 10 pg trên cột và độ chính xác của phương pháp định lượng trong mỗi mẫu nước tiểu là ±9,4% với kaempferol và ± 7,34% với quercetin. Các mẫu nước tiểu được xử lý với β-glucuronidase tăng rõ rệt mức độ của flavonoid được phát...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng kaempferol và quercetin trong nước tiểu người

  1. ́ ́ TOM TĂT Môt phương phap được phat triên để đinh lượng cac flavonoids ̣ ́ ́ ̉ ̣ ́ quercetin và kaempferol trong nước tiêu người sử dung chiêt pha răn ̉ ̣ ́ ́ theo săc ký khi. Chât nôi chuân có dơteri cua chât đang phân tich được ́ ́ ́ ̣ ̉ ̉ ́ ́ thêm vao trong cac mâu trước khi chiêt. Giới han phat hiên cua phương ̀ ́ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ̉ phap khoang: 10 pg trên côt và độ chinh xac cua phương phap đinh ́ ̉ ̣ ́ ́ ̉ ́ ̣ lượng trong môi mâu nước tiêu là ±9,4% vơi kaempferol và ±  7,34% ̃ ̃ ̉ ́ với quercetin. Cac mâu nước tiêu được xử lý với β-glucuronidase tăng rõ ́ ̃ ̉ rêt mức độ cua flavonoid được phat hiên, cung cố thêm quan điêm răng ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ̉ ̀ kaempferol và quercetin là bai tiêt trong nước tiêu như cac glucuronide. ̀ ́ ̉ ́ 1
  2. ̣ NÔI DUNG I. GIỚI THIÊU ̣ Flavonoids là môt nhom lớn cua polyphenols tự nhiên với môt pham ̣ ́ ̉ ̣ ̣ vi dược tinh rông [1]. Ví du, có khăng đinh cho răng khâu phân ăn giau ́ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̉ ̀ ̀ flavonoid tỉ lệ nghich với nguy cơ măc bênh tim mach vanh [2] và đăc tinh ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̣́ không bị oxy hoa cua môt số flavonoid có thể bao vệ chông lai cac loai bênh ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̣́ ̣̣ ung thư nhât đinh [3, 4]. Quercetin và kaempferol là flavonoid phổ biến ̣́ trong thực phẩm và được đăc biêt quan tâm như chât chông oxy hoa, do ̣ ̣ ́ ́ ́ chung có môt nhom 3-hydroxyl với khả năng oxy hoa tương đôi thâp, mà ́ ̣ ́ ́ ́ ́ khi bị oxy hoa vân không thay đôi, do vây tranh được sự lăp lai cua sự oxy ́ ̃ ̉ ̣ ́ ̣̣ ̉ hoa – khử [5]. ́ Khi môt ham lượng đang kể cua cac flavonoid được tiêu thụ hăng ̣ ̀ ́ ̉ ́ ̀ ngay trong khâu phân ăn phương Tây, môt số nghiên cứu dựa trên sự hâp ̀ ̉ ̀ ̣ ́ phu, chuyên hoa và bai tiêt cua cac lớp hợp chât trong cơ thể người. Nghiên ̣ ̉ ́ ̀ ́̉ ́ ́ cứu sự hâp phụ cua flavoniod có sự mâu thuân và cac tranh luân quanh vân ́ ̉ ̃ ́ ̣ ́ đề chung hâp thụ như cac aglycone hay glycosides măc dù môt nghiên cứu ́ ́ ́ ̣ ̣ gân đây đã có khả năng chứng minh được cac glycoside flavonoid như cac ̀ ́ ́ câu tử binh thường cua huyêt tương người [6]. Sự chuyên hoa cua cac ́ ̀ ̉ ́ ̉ ́ ̉ ́ flavonoid theo cơ chế hâp phụ có thể có môt anh hưởng lớn trên cac đăc ́ ̣̉ ́ ̣ tinh sinh hoc cua chung, và gân đây [7], môt nghiên cứu đã đông y ́ răng sự ́ ̣ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ̀ chuyên hoa cua kaempferol và quercetin trong con người có thể khac so với ̉ ́ ̉ ́ quan sat trong ông nghiêm sử dung vi lap thể gan chuôt, nơi mà kaempferol ́ ́ ̣ ̣ ̣ ̣ được chuyên hoa thanh quercetin bởi phan ứng hydro hoa cua vòng B ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̉ nhưng cac nghiên cứu giông nhau đêu không phat hiên được quercetin ́ ́ ̀ ́ ̣ trong mâu nước tiêu. Điêu nay đã khăng đinh răng sự hydro hoa cua ̃ ̉ ̀ ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̉ kaempferol thanh quercein có thể không xuât hiên trong cơ thể người. ̀ ́ ̣ Môt phương phap ban đinh lượng để đanh giá flavonoid trong nước ̣ ́ ́ ̣ ́ tiêu người theo chế độ ăn uông có thuôc Ginkgo bilabo được phat triên gân ̉ ́ ́ ́ ̉ ̀ đây trong phong thí nghiêm cua chung tôi [8]. Nghiên cứu gân đây mô tả ̀ ̣ ̉ ́ ̀ môt phương phap nâng cao để đinh lượng kaempferol và quercetin trong ̣ ́ ̣ nước tiêu người cả trước và sau khi dung thuôc Ginkgo bilabo sử dung dân ̉ ̀ ́ ̣ ̃ xuât có chứa Dơteri cua cac hợp chât nay như chât nôi chuân và dung ́ ̉ ́ ́ ̀ ́ ̣ ̉ ̀ phương phap chiêt pha răn để điêu chế mâu. ́ ́ ́ ̀ ̃ 2
  3. II. THÍ NGHIÊM ̣ ́ ́ 2.1. Hoa chât Hoa chât được chuân bị từ cac nguôn sau: kaempferol, quercetin, ́ ́ ̉ ́ ̀ sulphat (EC 3.1.6.1), β-glucuronidase (EC 3.2.1.31), KH2PO4, CH3COOH, CH3COONa, Na2SO4 khan, C2D4O2 (98% Dơteri), DCl (99,5% Dơteri), C2H6O (99,5% Dơteri), trifluoroacetic acid (TFA), và dung dich Dơteri ̣ (99,9% Dơteri) từ Sigma – Aldrich Chemical Co. (Poole, Dorset, UK). HPLC sử dụng methanol và acetolnitrile từ BDH – Merck (Poole, Dorset, UK). N-O-(bis)trimetylsilyl acetamide (BSA) từ Fluka Chemical Co. (Poole, Dorset, UK). Tông ham lượng quy đinh cua thuôc Ginkgo biloba là 28,8 mg ̉ ̀ ̣ ̉ ́ flavonoid glycosides và được mua từ Boots (Glasgow, UK). 2.2. Điêu chế chât nôi chuân có Dơteri ̀ ́ ̣ ̉ Dân xuât Dơteri cua kaempferol ([2H4] – kaempferol) và quercetin ̃ ́ ̉ ([ H5] – quercetin) được điêu chế như sau: 10 mg cua quercetin hoăc ̀ ̉ ̣ 2 kaempferol được hoa tan trong hôn hợp cua 4 ml CH 3COO H và 4 ml cua ̀ ̃ ̉ ̉ 2 dung dich 1:4 (v/v) cua HCl (37% w/w) trong D2O. Dung dich được đun ̣ ̉ ̣ 2 nong trong ông nghiêm ở 80 C trong 4 ngay. Hôn hợp phan ứng đã lam ́ ́ ̣ ̀ ̃ ̉ ̀ 0 nguôi được lam bay hơi dưới điêu kiên ap suât thâp bởi môt ham lượng ̣ ̀ ̀ ̣́ ́ ́ ̣ ̀ nhỏ C2H5O H (3x1 ml). Chât bã (khoang 8 mg) được chiêt với ethyl acetate ́ ̉ ́ 2 (2x4 ml); dich trich ly hôn hợp hữu cơ được sây khô khi đi qua môt ông ̣ ́ ̃ ́ ̣́ pipette Pasteur với Na2SO4 khan (khoang 2g) và dung môi bay hơi dưới ̉ dong N2. Thanh phân đông vị cua dân xuât dơteri kaempferol và quercetin ̀ ̀ ̀ ̀ ̉ ̃ ́ được đanh giá bởi NICI GC-MS với TMS dùng để kiêm tra ion được ́ ̉ chon. Bang 1 chỉ ra cac peak đông vị cho cả chât nôi chuân và flavonoid ̣ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̉ không có dơteri. Đôi với trường hợp cua quercetin, sự có măt cua năm ́ ̉ ̣ ̉ nguyên tử Si trong câu truc và số lượng lớn carbon M+1 và M+2 là nhiều. ́ ́ ́ 2.3. Phân tich GC – MS Hệ thông HP5988A GC-MS được sử dung trong phương phap ion ́ ̣ ́ hóa ion âm (NICI) với methane như chât khí phan ứng được đưa vao để ́ ̉ ̀ cung câp môt nguôn ion tai ap suât 133,3 Pa. Săc ký khí được găn với môt ́ ̣ ̀ ̣́ ́ ́ ́ ̣ côt mao quan Restek RTX – 5 (30 m, 0.32 mm I.D., 0.5 μm) với Heli nh ư ̣ ̉ môt chât khí mang tai 68,9 Kpa. Nhiêt độ buông bơm mâu được điêu chinh ̣ ́ ̣ ̣ ̀ ̃ ̀ ̉ tai 250 C và dong di chuyên GC-MS tai 280 C. Bộ phân điêu nhiêt có ̣ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̣ 0 0 chương trinh điêu khiên nhiêt độ như sau: 160 C (1 phut), sau đó tai 200C ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ̣ 0 phut là 290 C, và 320 C tai 5 C phut . ́ ̣ ́ -1 0 0 0 -1 Ion được chon sau khi đã kiêm tra được sử dung cho đinh lượng. ̣ ̉ ̣ ̣ Kiêm tra cac ion nay như sau: m/z 662 và 574 (tương ứng với TMS từ dân ̉ ́ ̀ ̃ 3
  4. xuât quercetin và kaempferol), m/z 577 và 578 (tương ứng với dẫn xuất ́ của kaempferol có doteri) , m/z 666 và 667 (tương ứng với dẫn xuất ̀ ̀ quercetin có doteri), nhin hinh 1. 2.4. Sự thu thâp và điêu chế cac mâu nước tiêu ̣ ̀ ́ ̃ ̉ Cac mâu nước tiêu được thu thâp từ năm người tinh nguyên không ́ ̃ ̉ ̣ ̀ ̣ có chế độ ăn kiêng, 6 giờ trước và sau khi uông môt viên thuôc Ginkgo ́ ̣ ́ biloba. Cac mâu nước tiêu được giữ trong tủ lanh (tai -20 C). Trước khi ́ ̃ ̉ ̣ ̣ 0 phân tich, dung dich nước tiêu được quay ly tâm (10000 vong, 5 phut) và ́ ̉ ̀ ́ lớp trên bề măt được đem phân tich. Sự thuy phân enzym với sulfat được ̣ ́ ̉ thực hiên với viêc đưa trong 1 ml nước tiêu gôm 10 đơn vị sulfat trong 0,25 ̣ ̣ ̉ ̀ ml dung dich đêm CH3COONa 1M (pH =5), mâu được bao quan trong 1 giờ ̣ ̣ ̃ ̉ ̉ tai 37 C. Sự thuy phân với glucuronidase được thực hiên bởi 100 đơn vị ̣ ̉ ̣ 0 glucuronidase trong 0,25 ml dung dich đêm K2PO4 (pH=6,8) được đưa vao ̣ ̣ ̀ trong 1 ml nước tiêu và bao quan 1 giờ tai 37 C. Cac mâu glucuronidase đã ̉ ̉ ̉ ̣ ́ ̃ 0 xử lý được acid hoa với 1 ml HCl 1M trước khi đem chiêt pha răn (SPE). ́ ́ ́ Sự thuy phân acid được thực hiên 0,5 ml HCl 3M được đưa vao trong 1 ml ̉ ̣ ̀ nước tiêu và được đun nong ở 80 C trong 1 giờ. Cac mâu nay được đêm ̉ ́ ́ ̃ ̀ ̣ 0 pH=6,8 trước khi chiêt pha răn bởi đưa vao mâu 1 ml dung dich đêm ́ ́ ̀ ̃ ̣ ̣ phosphate 1M. Cac mâu không thuy phân được điêu chế cho chiêt pha răn ́ ̃ ̉ ̀ ́ ́ bởi sự thêm vao 0,25 ml dung dich đêm CH 3COONa 1M (pH=5) trong 1 ml ̀ ̣ ̣ dung dich nước tiêu. Chât nôi chuân chứa dơteri (200 ng) được đưa vao ̣ ̉ ́ ̣ ̉ ̀ trong tât cả cac mâu trước khi chiêt pha răn. ́ ́ ̃ ́ ́ 4
  5. ́ ́ 2.5. Chiêt pha răn ̣ Hôp ISOLUTE ENV+ (100 mg ml-1) ( Craw ford Scientific, Strathaven) được điêu âm băng cach nhỏ giot liên tuc 1 ml cua methanol và ̀̉ ̀ ́ ̣ ̣ ̣ ̉ 0,8 ml nước với môt tôc độ dong chay khoang 4 ml phut . Hôp đựng cac ̣́ ̀ ̉ ̉ ́ ̣ ́ -1 mâu sau khi phân tich được lam sach bởi không khí và sau đó rửa với 1,5 ̃ ́ ̀ ̣ ml (3 x 0,5 ml) cua dung dich methanol trong nước 7% (được điêu chinh ̉ ̣ ̀ ̉ đên pH 3,5 với TFA 0,01M) tai tôc độ dong chay khoang 3,5 ml phut . Cuôi ́ ̣́ ̀ ̉ ̉ ́ ́ -1 cung, cac hôp đựng mẫu được ngâm 1 ml (2 x 0,5 ml) dung dich ̀ ́ ̣ ̣ acetonitrile trong nước (8:2) tai tôc độ dong chay khoang 3,5 ml phut . cac ̣́ ̀ ̉ ̉ ́ ́ -1 mâu được phut khí lam khô bởi dong N 2 và chât bã con lai được tao dân ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ̀ ̣ ̣ ̃ xuât bởi 0,2 ml cua BSA, đun nong cac mâu trong cac ông nghiêm có năp ́ ̉ ́ ́ ̃ ́́ ̣ ́ đây kin tai 70 C trong 3 phut. Cac dung dich mâu (1μl) được nap vao GC- ̣ ́ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ 0 MS với môt ông bơm Hamilton 10 μl. ̣́ 2.6. Sự tai sinh thí nghiêm ́ ̣ Để xac đinh sự tai sinh cua kaempferol và quercetin sử dung phương ́ ̣ ́ ̉ ̣ phap chiêt pha răn, 1 ml cua nước cât được thêm với 50 ng cua cả quercetin ́ ́ ́ ̉ ́ ̉ và kaempferol và chiêt tương tự như phương phap chiêt pha răn sử dung ́ ́ ́ ́ ̣ cho cac mâu nước tiêu. Để xac đinh sự tai sinh, 200 ng cua chât nôi chuân ́ ̃ ̉ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̉ doteri được đưa vao trước hoăc sau khi chiêt răn. Sự tai sinh được tinh ̀ ̣ ́́ ́ ́ toan bởi sự so sanh tỉ lệ diên tich peak chứa chât phân tich có d ơteri va ̀ ́ ́ ̣́ ́ ́ không dơteri thu được khi thêm chât nôi chuân trước và sau chiêt răn. ́ ̣ ̉ ́́ 2.7. Sự hiêu chuân và đinh lượng ̣ ̉ ̣ Đường cong hiêu chuân được chuân bị cho quercetin và kaempferol ̣ ̉ ̉ bởi hôn hợp có ham lượng khac nhau (0 – 200 ng) cua quercetin hoăc ̃ ̀ ́ ̉ ̣ kaempferol không có dơteri với ham lượng không đôi (100 ng môi chât) và ̀ ̉ ̃ ́ sau đó tao dân xuât như mô tả trên. Trong cac mâu, tỉ lệ diên tich giữa cac ̣ ̃ ́ ́ ̃ ̣́ ́ peak cua quercetin và kaempferol không có doteri (tương ứng m/z 662 và ̉ 574) và có dơteri (tương ứng m/z 666 + m/z 667 và m/z 577 + m/z 578) được sử dung cho đinh lượng (nhin hinh 1) với sự tham khao từ cac đường ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ̣ ̉ cong hiêu chuân. ́ ́ 2.8. Phân tich thông kê Ý nghia giữa cac nhom nghiên cứu được kiêm chứng băng phương ̃ ́ ́ ̉ ̀ ́ ́ ̣ phap ghep căp Student’s t-test. 5
  6. III. KÊT QUẢ VÀ THAO LUÂN ́ ̉ ̣ Nghiên cứu gần đây mô tả phương pháp GC-MS định l ượng flavonoids trong nước tiểu người sử dụng dẫn xuất dơteri của kaempferol và quercetin như chất nội chuẩn. Sử dụng chiết pha rắn trước khi phân tích để cải thiện nghiên cứu trước đó [8]. Sự cải thiện này cho phép đ ịnh lượng quercetin và kaempferol tại mức thấp trong các mẫu nước tiểu từ đối tượng trước khi tiêu thụ thuốc của Gikgo biloba. Vi ̀ vây, n ồng độ c ủa ̣ kaempferol và quercetin từ cac mẫu nay phản ánh sự đóng góp của một ́ ̀ chế độ ăn uống bình thường và không bổ sung. Hình 1 tương ứng các chất kaempferol và quercetin có doteri. Tất cả các vị trí proton trong quercetin là kích hoạt để trao đổi với dơteri trong điều kiện acid và 4 vị trí hoạt hóa trong kaempferol. Từ bảng 1 ta có th ể thấy nó không trao đổi hoàn toàn với các proton do đó, quercetin là h ỗn hợp của các đồng vị 2H4 và 2H5, và kaempferol là hỗn hợp của các đồng vị H3 và 2H4. Tiềm năng cho nhiễu xạ xuyên âm giữa các hợp chất không 2 dơteri và các đồng vị dơteri được accessed và được trình bày trong bảng 1. Lượng lớn các nguyên tử hydro và silicon trong cấu trúc của hợp chất không dơteri trong các peaks đồng vị M+1 và M+2 có cường độ cao. Tuy nhiên, không có sự giao thoa đáng kể giữa các ion trong các đồng vị dơteri. 6
  7. Phản ứng của quercetin và kaempferol tuyến tính trên phạm vi tập trung nghiên cứu. Khả năng lặp lại của phương pháp được đanh giá cho ́ mâu xử lý β-glucuronidase được phân tích như 6 ước số riêng biệt và được ̃ đưa ra ở R.S.D ít hơn 10% cho một lượng của kaempferol và quercetin (tương ứng 13.00 ng/ml ± 9.40 % và 4,45 ng /ml ±7.34 %, n = 6) Chiết pha rắn sử dụng kết hợp C18, cation và anion trao đổi có thể sử dụng để xác định flavonoids trong nước tiểu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thí nghiệm sơ bộ cho thấy rằng khi s ử dụng h ộp đ ựng m ẫu C 18 không cho phép loại bỏ các chất nội sinh khi có chất phân tích. Điều này phù hợp với kết quả của Ishiiet al., [11], báo cáo của họ sử dụng anion mạnh trao đổi trong cac hôp đựng mâu cho khai thác naringin và naringenin ́ ̣ ̃ từ nước tiểu người thay vì hộp đựng mẫu C 18, nó không hiệu quả trong việc loại bỏ cac chât anh hưởng. Nghiên cứu hiện tại của chúng tôi sử ́ ́̉ dụng pha polymeric (hộp đựng Isolute ENV +) đưa ra lựa chọn tốt hơn hộp đựng C18, mặc dù nó loại bỏ không hoàn toàn các chất nội sinh. Tuy nhiên, chọn lọc kiểm tra ion là cơ sở cho độ phân giải của các peak. Việc tái sinh flavomoids sử dụng phương pháp hiện nay anh hưởng bởi nhu cầu di ̉ chuyển của các hợp chất giao thoa. Do đó, sự tai sinh thu được sự tương ́ ứng giữa các chất phân tích và loại bỏ các chất ảnh hưởng. Tuy nhiên, xét sự tái sinh của phenol cho hộp đựng C 18 là khoảng 50% (công nghệ HPLC, chứng nhận phân tích) chiết xuất polyphenol tái sinh thu đ ược là hợp lý và phù hợp với yêu câu cao hơn cho pha polymeric ENV + so với ̀ pha C18. Khả năng tái sinh của kaempferol và quercetin là tương tự (giữa S.D., n = 6) 76.6 ± 10.5 % và 73.0 ± 9.8 %). Hình 2 và 3 đưa ra lựa chọn ion điển hình cho cùng m ẫu nước ti ểu trước và sau khi xử lý với β-glucuronidase. Các vết cho thấy các mẫu không được xử lý của quercetin và kaempferol ở mức thấp, và kết quả với các peak nền lớn. Trong tất cả các trường hợp, giải quyết cơ bản cho các peak cần quan tâm từ cac chât anh hưởng được cải thiện. ́ ́̉ 7
  8. 8
  9. Hình 4 cho thấy mức độ flavonoids trong mẫu nước tiểu trước và sau khi tiêu thụ thuốc của Ginkgo biloba. Mức flavonoids trước khi tiêu thụ thuốc cho tín hiệu thấp hơn các mẫu sau khi tiêu th ụ, nh ưng lượng unconjugated của flavonoids lại cao hơn (đặc biệt là quercetin) được phát hiện so với nghiên cứu trước đây của chúng tôi [8]. Các mức đ ược tìm thấy trước khi tiêu thụ thuốc chủ yếu phản ánh từ ch ế độ ăn uống, sự biến đổi giữa các cá nhân là được kỳ vọng. Trong th ực t ế, nghiên c ứu gần đây của Hollman [12] chỉ ra rằng khả năng tich luy sinh hoc của ́ ̃ ̣ quercetin từ một số loại thực phẩm rất khác nhau, chỉ có một lượng nhỏ được tiêu thụ. Trong cùng một nghiên cứu, khả năng tich luy sinh hoc đạt ́ ̃ ̣ cực đại là 1.39% của lượng đã tiêu thụ. Các mẫu xử lý b ằng β- glucuronidase cho tín hiệu (P< 0.05) giảm đối với kaempferol và quercetin (hình 4B), cho thấy flavonoids được bài tiết như glucuronides. Lượng kaempferol và quercetin bài tiết trong nước tiểu chỉ là một phần nhỏ so với lượng tiêu thụ, điều đó là phù hợp với kết quả [13]. Trên th ực tế, một nghiên cứu gần đây [7] đã sử dụng HPLC và LC-MS thì không phát hiện quercetin trong acid thuy phân trong nước tiểu người sau khi tiêu th ụ bông ̉ cải xanh và có một lượng nhỏ kaempferol. Mặc dù , sulphatase-xử lý mẫu cho thấy lượng lớn kaempferol và quercetin so với mẫu không được xử lý, sự khác nhau này là không có ý nghĩa thống kê trên 5 m ẫu. Tuy nhiên, 2 trong số các mẫu trước khi uống thuốc cho thấy quercetin tăng rõ rệt sau khi xử lý sulphatase, điều đó cho thấy sulphatase đã tham gia quá trình trao đổi chất. Mẫu acid thuy phân (hình 4 B) cho th ấy quercetin có hàm l ượng ̉ cao đáng kể (P
  10. Lượng flavonoids được chiết xuất từ Ginkgo biloba chuẩn (e.g.EGb 761) thường được biểu diễn là “ Ginkgo flavone” glycoside. Đo tương quan tông ham lượng cua aglycones (quercetin, kaempferol, và ̉ ̀ ̉ isorhamnetin) được xac đinh sau khi thuy phân chât trich ly tông ham lượng ̣́ ̉ ́́ ̉ ̀ glycoside flavonoid. Điêu nay được thực hiên băng sự chuyên hoa cac yêu ̀ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ́ tố được đưa vao để tinh toan khôi lượng phân tử cua ester glycoside ̀ ́ ́ ́ ̉ flavonol coumaroyl. Haslert [14] chỉ ra răng chiêt xuât Gonkgo biloba ̀ ́ ́ chuẩn chứa trung binh khoang 0,39% (w/w) cua kaempferol và 0,5% (w/w) ̀ ̉ ̉ cua quercetin. Điêu nay cung được goi là lam giau chiêt xuât với khoang 24 ̉ ̀ ̀ ̃ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̉ – 27% (w/w) cua glycoside “Ginkgo flavone”. Cac thuôc được sử dung ̉ ́ ́ ̣ trong nghiên cứu chứa môt ham lượng 28,8 mg tông glycoside flavonoid ̣ ̀ ̉ trên môi viên, và do đó ước lượng môt ham lượng cua riêng kaempferol là ̃ ̣ ̀ ̉ 0,44 mg và quercetin là 0,50 mg như là cac aglycones tự do trong môi viên ́ ̃ 10
  11. thuôc. Kêt quả cua chung tôi phù hợp, vì vây sự hâp phụ quercetin và ́ ́ ̉ ́ ̣ ́ kaempferol băng đường uông là có thê, như đã chỉ ra trước đây [6]. ̀ ́ ̉ Khi thực hiên cung nhau, cac kêt quả đêu khẳng định răng khả năng ̣ ̀ ́ ́ ̀ ̀ tac dung sinh hoc cua kaempferol và quercetin là thâp, và con đường chinh ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ cua sự trao đôi chât là thông qua viêc bổ sung cac acid glucuronic. Xet ̉ ̉ ́ ̣ ́ ́ quang phổ cua cac hoat tinh sinh hoc được đưa ra bởi flavonoid và chế độ ̉ ́ ̣́ ̣ ăn uông rông rai cua nó có môt nhu câu cho môt sự hiêu biêt đây đủ hơn vê ̀ ́ ̣ ̃̉ ̣ ̀ ̣ ̉ ́̀ sự hâp phu, trao đôi chât và bai tiêt cua nhom hợp chât nay. Uông môt viên ́ ̣ ̉ ́ ̀ ́̉ ́ ́̀ ́ ̣ thuôc chứa 28 mg flavonoid có môt anh hưởng rõ rêt trên mức độ cơ sở cua ́ ̣̉ ̣ ̉ kaempferol và quercetin trong nước tiêu, chỉ ra răng mức độ cao cua cac ̉ ̀ ̉ ́ hợp chât nay là không hâp thụ từ môt chế độ ăn uông binh th ường. Phương ́̀ ́ ̣ ́ ̀ phap GC – MS hiên đai nên có độ nhay đủ để cho phep xac đinh cac hợp ́ ̣ ̣ ̣ ́ ́ ̣ ́ chât nay trong huyêt tương. ́̀ ́ 11
  12. LỜI CAM ƠN ̉ Nghiên cứu nay được hỗ trợ bởi môt hoc bông nghiên cứu nước ̀ ̣ ̣ ̉ ngoai (ORS) được câp từ CVCP (UK). ̀ ́ 12
  13. ̀ ̣ ̉ TAI LIÊU THAM KHAO [1] E.Middlecton Jr., Int. J. Phamacongn. 34 (1996) 344. [2] M.G.L. Hertog, E.J.M. Feskens, P.C.H. Hollman, M.B. Katan, D. Kromhout, Lancet 342 (1993) 1007. [3] M.G.L. Hertog et al., Arch. Intern. Med. 155 (1995) 381. [4] S.M. Kuo, Crit. Rev. Oncog. 8 (1) (1997) 47. [5] H.P. Hendrickson, A.D. Kaufman, C.E. Lunte, J. Pharm.Biomed. Anal. 12 (3) (1994) 325. [6] C.A. Rice-Evans, N.J. Miller, G. Paganga, Free Radic. Biol. Med. 20 (1996) 933. [7] S.E. Nielsen, M. Kall, U. Justesen, A. Schou, L.O. Dragsted, Cancer Lett. 144 (1997) 173. [8] D.G. Watson, A.R. Pitt, Rapid Commun. Mass Spectrom. 112 (1998) 153. [9] C. Bannwart, T. Fotsis, R. Heikkinen, H.Adlercreutz, Clin. Chim. Acta 136 (1984) 165. [10] H. Adlercreutz, T. Fotsis, C. Bannwart, K. Wahala, G. Brunow, T. Hase, Clin. Chim. Acta 199 (1991) 263. [11] K. Ishii, T. Furuta, Y. Kasuya, J. Chromatogr. B 704 (1997) 299. [12] P.C.H. Hollman, J.M.P van Trijp, M.N.C.P Buysman, M.S.v.d. Gaag, M.J.B. Mengelers, J.H.M. de Vries, M.B. Katan, FEBS Lett. 418 (1997) 152. [13] P.G. Pietta, C. Gardana, P.L. Mauri, J. Chromatogr. B 693 (1997) 249. [14] A. Hasler, O. Sticher, J. Chromatogr. 605 (1992) 41. [15] O. Sticher, A. Hasler, B. Meier, Dtsch. Apoth. Ztg. 131 (1991) 1827. 13
  14. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2