intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam 1 chương mở đầu: Việt Nam trong bối cảnh quốc tế và khu vực

Chia sẻ: Lê Thành Đô | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:108

520
lượt xem
161
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bối cảnh đổi mới, cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội: 30/04/1975: đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước Việt Nam hoà bình, thống nh ất, độc l ập, dân chủ và giàu mạnh. Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. Bối cảnh trong nước và quốc tế vào cuối những năm 70 đầu 80 của thế kỉ XX diễn biến phức tạp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam 1 chương mở đầu: Việt Nam trong bối cảnh quốc tế và khu vực

  1. ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM 1 (Các nguồn lực) MỞ ĐẦU VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC 1. Công cuộc đổi mới - cuộc cải cách toàn diện về kinh tế - xã hội - Bối cảnh. 30/04/1975: đất nước thống nhất, cả nước tập trung vào hàn gắn vết thương chiến tranh, xây dựng đất nước Việt Nam hoà bình, th ống nh ất, đ ộc l ập, dân ch ủ và giàu mạnh. Nước ta đi lên từ một nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, chịu hậu quả nặng n ề của chiến tranh. Bối cảnh trong nước và quốc tế vào cuối những năm 70 đầu 80 c ủa th ế k ỉ XX diễn biến phức tạp... Tất cả những điều này đã đưa nền kinh tế n ước ta sau chi ến tranh rơi vào tình trạng khủng hoảng kéo dài, lạm phát luôn ở mức 3 con số - Diễn biến. Công cuộc đổi mới được manh nha từ 1979, những đ ổi m ới đầu tiên t ừ lĩnh vực nông nghiệp với “khoán 100” và “khoán 10”, sau đó lan sang lĩnh vực công nghi ệp và dịch vụ. Đường lối Đổi mới được khẳng định từ Đại hội Đ ảng CSVN l ần th ứ VI (1986), đ ưa nền kinh tế nước ta phát triển theo 3 xu thế: Dân chủ hoá đời sống kinh t ế - xã h ội; Phát tri ển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; Tăng c ường giao lưu và h ợp tác v ới các n ước trên th ế giới - Những thành tựu của công cuộc Đổi mới. Tính đến năm 2006, công cuộc đổi mới đã qua chặng đường 20 năm. Thành tựu đã đạt được: (▪) Đã đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài. Lạm phát được đẩy lùi chỉ còn ở mức 2 con số. (▪) Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao: Cụ thể, vào thời kì từ 1975 – 1980 tốc độ tăng GDP chỉ đạt (0,2%), năm 1988 (0,6%), năm 1995 (9,5%); Vào cuối 1997, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính ở khu vực, nhưng năm 1999 tốc độ tăng GDP v ẫn đ ạt 4,8%, năm 2005 tăng lên 8,4%. Nếu tính trong 10 nước ASEAN, giai đo ạn 1987 – 2004 thì GDP c ủa Vi ệt Nam là 6,9%, chỉ sau Xingapo (7,0%). (▪) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa: Cho tới đầu thập kỉ 90 (TK 20), trong cơ cấu GDP thì nông nghi ệp chi ếm t ỉ trọng cao nhất, công nghiệp – xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ, 1990: nông-lâm- ng ư (38,74%), công nghiệp – xây dựng (22,67%), Dịch vụ (38,95%), đến 2008 tỉ tr ọng này là 22,10%, 39,73% và 38,17%. (▪) Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ cũng có chuyển biến rõ nét: Đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm; phát triển các vùng chuyên canh qui mô l ớn; các trung tâm công nghiệp và dịch vụ lớn. Ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi và biên gi ới, hải đảo cũng đ ược ưu tiên phát triển.(▪) Về xã hội: Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được những thành tựu to l ớn, đ ời sống vật chất – tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét Bảng 1. Tỉ lệ nghèo của cả nước qua các cuộc điều tra mức sống dân cư từ 1993 - 2004 (%) 1993 1998 2002 2004 Tỉ lệ nghèo chung 58,1 37,4 28,9 19,5 Tỉ lệ nghèo lương thực 24,9 15,0 9,9 6,9 2. Nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực - Bối cảnh. Toàn cầu hoá là một xu thế lớn, cho phép Việt Nam tranh thủ được các nguồn lực từ bên ngoài (đặc biệt là nguồn vốn, công nghệ, thị trường); Mặt khác, cũng đ ưa 1
  2. nước ta vào thế bị cạnh tranh quyết liệt bởi các nền kinh t ế phát tri ển h ơn trong khu v ực và thế giới -Hội nhập: Việt Nam và Hoa Kì bình thường hoá quan hệ (1995); 07 - 1995 là thành viên thứ 7 của khối Asean, đây là một khối liên kết khu vực gồm 10 n ước, là nhân t ố quan trọng thúc đẩy sự hợp tác ngày càng toàn diện giữa các nước trong khối và v ới ngoài khu v ực mà Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào sự c ủng c ố kh ối Asean; Vi ệt Nam trong l ộ trình thực hiện cam kết của AFTA (khu vực mậu dịch tự do Asean); Tham gia Di ễn đàn h ợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (AFEC), đẩy mạnh quan hệ song và đa phương; sau 11 năm đàm phán, Việt Nam đã trở thành thành viên 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) - Những thành tựu trong công cuộc hội nhập (▪) Đã thu hút mạnh các nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Đ ầu t ư tr ực ti ếp c ủa n ước ngoài (FDI); Đầu tư gián tiếp của nước ngoài (FPI), cùng v ới nó là vi ệc m ở r ộng th ị tr ường ch ứng khoán, cải thiện môi trường đầu tư… Các nguồn vốn này có tác đ ộng tích c ực đ ến vi ệc đ ẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, hiện đại hoá đất nước. (▪) Hợp tác kinh tế - khoa học – kĩ thuật, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường, an ninh khu vực… được đẩy mạnh. (▪) Ngoại thương được phát triển ở tầm cao mới: tổng giá trị xuất khẩu tăng nhanh, 1985 (3,0 tỉ USD), năm 2005 (69,4 tỉ USD), BQ chung (1986-2005) tăng 17,9%. Việt Nam trở thành nước xuất khẩu lớn v ề các mặt hàng (dệt, may, thiết bị điện tử, tàu bi ển, gạo, cà phê, đi ều, h ồ tiêu, thu ỷ s ản các loại) Bảng 2. Cơ cấu TSP trong nước theo giá thực tế phân theo thành phần kinh t ế t ừ 1995 – 2008 (%) 1995 1997 1999 2001 2003 2005 2007 2008 Tổng số 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Kinh tế Nhà nước 40.18 40.48 38.74 38.40 39.08 38.40 35.93 34.35 Kinh tế ngoài Nhà nước 53.52 50.45 49.03 47.84 46.45 45.61 46.11 46.97 + Kinh tế tập thể 10.06 8.91 8.84 8.06 7.49 6.81 6.21 6.02 + Kinh tế tư nhân 7.44 7.22 7.26 7.95 8.23 8.89 10.18 10.81 + Kinh tế cá thể 36.02 34.32 32.93 31.84 30.73 29.91 29.72 30.14 Kinh tế có vồn ĐTNN 6.30 9.07 12.24 13.76 14.47 15.99 17.96 18.68 3. Một số định hướng - Thực hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo - Hoàn thiện và thực hiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN - Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức - Đẩy mạnh hội nhập kinh tế để tăng tiềm lực kinh tế quốc gia - Có các biện pháp hữu hiệu bảo vệ tài nguyên – môi trường và phát triển bền vững - Đẩy mạnh phát phát triển giáo dục, y tế, phát triển nền văn hóa m ới, chống các t ệ nạn xã hội, mặt trái của kinh tế thị trường CÂU HỎI ÔN TẬP 2
  3. 1. Bối cảnh quốc tế có ảnh hưởng như thế nào đến công cuộc đổi m ới kinh tế đ ất nước. 2. Tại sao đổi mới toàn bộ nền kinh tế - xã hội là m ột yêu c ầu c ấp bách? N ội dung c ủa công cuộc đổi mới; Thành tựu và thách thức trong công cu ộc đ ổi m ới. Đ ịnh h ướng đ ể đ ẩy mạnh công cuộc đổi mới. Chương 1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 1.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ. Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC 1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ a. Trên đất liền - Vị trí: Nước ta nằm ở rìa Đông của bán đảo Đông Dương; phía Bắc giáp v ới Trung Quốc; phía Tây giáp với Lào và Cămpuchia; phía Đông là bi ển Đông thông v ới Thái Bình Dương rộng lớn. - Toạ độ địa lý trên đất liền: Điểm cực Bắc 23023'B (xã Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang). Điểm cực Nam 8034'B (Xóm Mũi, xã Đất Mũi, Ngọc Hiển, Cà Mau). Điểm c ực Tây 102010'Đ (dãy Khoan La San, xã Sìn Thầu, Mường Nhé, Đi ện Biên). Đi ểm c ực Đông 109 024'Đ (trên bán đảo Hòn Gốm thuộc xã Vạn Thạnh, Vạn Ninh - Khánh Hòa). Lãnh th ổ n ước ta h ẹp ngang, trải dài trên nhiều vĩ độ (15 vĩ độ). - Diện tích tự nhiên 331.115 km2 (2008), xếp thứ 56/200 quốc gia, (gấp 4 lần Bồ Đào Nha, gấp 1,5 lần nước Anh, gần bằng nước Nhật). So với khu vực Đông Nam Á, di ện tích nước ta tương đương với Malaixia, nhỏ hơn Inđônêxia, Mianma và Thái Lan. - Nước ta có đường biên giới rất dài với các nước: Biên giới Việt-Trung dài > 1.400km, phần lớn dựa theo núi, sông tự nhiên và những hẻm núi hi ểm tr ở. T ất c ả đã c ắm mốc, phân định và đi vào lịch sử (hoàn thiện mốc biên gi ới 02/2009). Biên gi ới v ới CHDCND Lào > 2.067km, phần lớn dọc theo đỉnh của các dãy núi, đã đ ược c ắm m ốc biên gi ới (cùng các Văn bản, Nghị định kèm theo). Dãy Trường Sơn (Phuluông-theo ti ếng Lào), biên gi ới gi ữa 2 nước như là một xương sống chung, được chia ra nhiều đoạn với những đèo th ấp nh ư Nab ẹ (có QL8), Lao Bảo (có QL9) cắt ngang,.v.v. Tất cả đều không gây tr ở ngại cho s ự giao l ưu giữa 2 nước, mà trái lại còn mở ra những tuyến giao thông quan trọng nối liền thung lũng sông Mê Công ở phía trong với biển Đông ở phía ngoài. Biên gi ới v ới Cămpuchia dài > 1.080km, phần lớn xuyên qua các vùng đồi thoải, đổ từ cao sơn nguyên Tây Nguyên Vi ệt Nam xu ống 3
  4. miền Đông Cămpuchia, từ phía Tây Nam thị xã Tây Ninh tr ở đi nó ch ạy qua vùng đ ồng b ằng hạ lưu sông Mê Công. b. Trên biển Việt Nam có vùng thềm lục địa rộng khoảng 1,0 tri ệu km 2 cùng hệ thống các đảo - quần đảo; các đảo ven bờ (cách bờ ~100 km) có 2.773 đảo, di ện tích 1720 km 2; các đảo xa bờ gồm 2 quần đảo Hoàng Sa (Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). Vùng bi ển n ước ta bao gồm vùng nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm l ục đ ịa. Biên giới trên biển còn chưa được xác định đầy đủ; Việt Nam có hai vùng n ước l ịch s ử (v ịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan) cần phải đàm phán với các n ước chung bi ển [ Năm 2001, tại vùng vịnh Bắc Bộ, Việt Nam đàm phán với Trung Quốc thỏa thuận phân chia ch ủ quy ền vùng bi ển, mốc ranh giới lấy từ đảo Cồn Cỏ cắt thẳng ra phía đảo Hải Nam, phần thu ộc lãnh th ổ Vi ệt Nam có diện tích ~ 53%]. ▪ Căn cứ vào Công ước Quốc tế về luật biển và Tuyên bố của Chính phủ nước CHXHCNVN ngày 12/11/1982, có thể khẳng định một số điểm sau: - Đường cơ sở (để xác định vùng nội thủy; lãnh hải; tiếp giáp lãnh hải) . Được xác định dựa trên cơ sở các điểm chuẩn của các mũi đất và các đảo ven b ờ. Bên trong đ ường c ơ sở là vùng nội thủy, mặc dù ở trên biển nhưng vẫn được coi là lãnh th ổ đ ất li ền; Nh ư v ậy, diện tích lãnh thổ nước ta (nếu tính từ đường cơ sở) rộng trên 560.000km 2. - Lãnh hải. Được xác định là 12 hải lý (1 hải lý = 1.858m) chạy song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh v ới các n ước h ữu quan. Ranh gi ới này được coi là biên giới quốc gia trên biển. - Vùng tiếp giáp lãnh hải. Được tính 12 hải lý (tính từ mép ngoài đ ường lãnh h ải). Vùng này hợp với lãnh hải thành vùng biển rộng 24 h ải lý. Vi ệt Nam có quy ền b ảo v ệ an ninh; kiểm soát thuế quan; qui định về y tế, môi trường, di cư, nhập cư. - Vùng đặc quyền kinh tế. Được xác định rộng 200 hải lý (tính từ mép ngoài đường c ơ sở). Việt Nam có quyền lợi hoàn toàn, riêng biệt về kinh tế như thăm dò, khai thác, b ảo v ệ, sử dụng và quản lý tất cả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; Quyền thi ết lập các công trình đ ảo nhân tạo; quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học, bảo vệ, chống ô nhiễm môi trường biển... - Vùng thềm lục địa. Bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đ ến rìa ngoài c ủa l ục đ ịa (n ơi nào chưa đến 200 hải lý được tính đến 200 hải lý). Vi ệt Nam có quy ền hoàn toàn v ề thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tất cả các nguồn tài nguyên ở thềm lục địa. Bảng 1.1. Các điểm chuẩn để tính đường cơ sở bao gồm 10 đoạn thẳng nối từ điểm A0 -A11 Vĩ độ Vị trí địa lý K.Độ (Đ) (B) Trên ranh giới TN của vùng nước lịch sử giữa VN-CPC. 9015'0 103027'0’’ 0 A1 Hòn Nhạn thuộc quần đảo Thổ Chu – Kiên Giang 0 103027'0’’ 9 15'0 A2 Hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai – Minh Hải 8022'8 104052'4’’ A3 Hòn Tài Lớn, Côn Đảo – Bà Rịa – Vũng tàu 0 106037'5’’ 8 37'8 4
  5. Hòn Bông Lang, Côn Đảo 8038'9 106040'3’’ A4 Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo 8039'7 106042'1’’ A5 Hòn Hải (nhóm đảo Phú Quí, Bình Thuận) 9058'0 109005'0’’ A6 0 109028'0’’ A7 Hòn Đôi, Khánh Hòa 12 39'0 Mũi Đại Lãnh, Khánh Hòa 12053'8 109027'2’’ A8 Hòn Ông Căn, Bình Định 0 109012'0’’ A9 13 54'0 Đảo Lý Sơn, Quảng Ngãi. 15023'1 109009'0’’ A10 Đảo Cồn Cỏ, Quảng Trị 0 107020'0’’ A11 17 10'0 (Riêng 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, chúng ta chưa công bố đường cơ sở). c. Vùng trời. Là khoảng không gian (không giới hạn độ cao) trên đất li ền, vùng n ội thuỷ, lãnh hải và các hải đảo thuộc chủ quyền hoàn toàn của Việt Nam. Đường cơ sở Đặc quyền K.TếGiới hạn vùng Vùng tiếp giápGiới hạn ngoài Của lãnh hảiGiới hạn ngoài PHẠM VI CÁC VÙNG BIỂN THEO Đường bờ biển LUẬT BIỂN QUỐC TẾ 1982 Mặt nước đại dương 12 hải líVùng tiếp giáp  12 hải líLãnh hải Nội thủy Vùng đặc quyền kinh tế (200 hải lí) Vùng thềm lục địa pháp lí theo Luật biển (1982) 1.1.2. Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng a. Đối với việc hình thành lãnh thổ tự nhiên - Vị trí địa lí đã qui định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: Do nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán C ầu nóng ẩm, ở gi ữa vùng gió mùa châu Á (khu vực gió điển hình nhất trên th ế gi ới) khí h ậu n ước ta có 2 mùa rõ rệt: mùa Đông bớt nóng và khô và mùa Hạ nóng và m ưa nhi ều. Do ở v ị trí ti ếp giáp v ới Bi ển Đông, đây là nguồn dự trữ rất dồi dào về nhiệt và ẩm, đồng thời cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, vì thế thảm thực vật ở nước ta quanh năm xanh tốt, giàu sức s ống khác h ẳn v ới các nước có cùng vĩ độ (Tây Nam Á và châu Phi) - Tài nguyên: Do nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương trên vành đai sinh khoáng châu Á – Thái Bình Dương cùng các ho ạt đ ộng mác ma ứng cho nên tài nguyên khoáng sản của Việt Nam khá đa dạng. 5
  6. - Sinh vật: Do nằm ở nơi giao thoa của các luồng thực-động vật thuộc các khu hệ Hymalaya, Malaixia-Inđônêxia và Ấn Độ-Mianma, các luồng di cư này di ễn ra chủ yếu vào thời kỳ Tân kiến tạo làm cho khu hệ thực-động vật của nước ta càng thêm phong phú. Cũng do vị trí và hình dáng lãnh thổ cũng đã tạo nên sự phân hóa đa dạng c ủa t ự nhiên , hình thành các vùng tự nhiên khác nhau, bổ sung cho nhau trong sự phát tri ển kinh t ế - xã h ội (giữa M.Bắc -Nam; giữa miền núi-đồng bằng, ven biển, hải đảo) ● Hạn chế: Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai trên thế gi ới (bão, lũ l ụt, h ạn hán) thường xuyên xảy ra, vì vậy cần phải có biện pháp phòng chống tích cực và chủ động. b. Đối với phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội - Trao đổi, giao lưu với bên ngoài: Việt Nam nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng cùng với các cảng biển (Cái Lân, Hải Phòng, Đà N ẵng, Sài Gòn); Các sân bay quốc tế (Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng); Các tuyến đ ường b ộ, đ ường s ắt Xuyên Á... đã tạo điều kiện thuận lợi để trao đổi, giao lưu v ới các n ước xung quanh. Vi ệt Nam còn là cửa ngõ thông ra biển của Lào, Thái Lan, Đông B ắc CPC và khu v ực Tây Nam Trung Quốc. - Phát triển kinh tế: Vị trí địa lí và hình dáng lãnh thổ nước ta đã ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành các đặc điểm của tự nhiên; Từ đó ảnh h ưởng đến vi ệc l ựa ch ọn ph ương thức khai thác tài nguyên; Tới sự tổ chức lãnh thổ kinh tế quốc dân (đặc biệt là việc t ổ ch ức các trung tâm, hạt nhân phát triển của vùng); Đồng thời cũng ảnh h ưởng t ới các m ối liên h ệ nội-ngoại vùng cũng như mối liên hệ kinh tế quốc tế. - Về văn hóa – xã hội: do ở vị trí liền kề cùng với nhiều nét tương đồng về tự nhiên, kinh tế, văn hóa, lịch sử và mối giao lưu lâu đời với các nước trong khu v ực đã tạo đi ều ki ện thuận lợi cho việc chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát tri ển v ới các n ước (nhất là các nước láng giềng). Hơn nữa, vị trí địa lí cũng ảnh hưởng lớn đến sự hình thành cộng đồng các dân tộc Việt Nam, một quốc gia đa dân tộc và có nền văn hóa đ ậm đà bản s ắc dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hóa văn hóa thế giới. c. Đối với an ninh - quốc phòng (AN - QP) - Theo quan điểm địa lý chính trị và địa lý quân sự: Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á: Do nằm ở n ơi ti ếp giáp gi ữa Đông Nam Á (l ục đ ịa) và Đông Nam Á (hải đảo), một khu vực giàu tài nguyên, m ột th ị tr ường có s ức mua đang tăng, m ột vùng kinh tế rất năng động. Như vậy, đây là nơi rất hấp dẫn với các thế lực đế quốc thù đ ịch, mặt khác đây cũng là khu vực rất nhạy cảm trước những bi ến chuyển trong đ ời s ống chính tr ị thế giới. - Trên đất liền: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra trên đất li ền Vi ệt Nam có đường biên giới rất dài với các nước láng giềng (4500km): Dọc biên biên gi ới với Trung Qu ốc và Lào núi liền núi, sông liền sông, không có nh ững tr ở ngại l ớn v ề t ự nhiên, (ng ược l ại) có các thung lũng, đèo thấp thông với các n ước láng gi ềng; Với Cămpuchia, không có biên gi ới t ự 6
  7. nhiên, mà là châu thổ mênh mông trải dài từ Cà Mau đến tận Biển Hồ (việc xác định mốc biên giới giữa hai nước còn là vấn đề cần đàm phán để thống nhất). - Trên vùng biển: Vấn đề an ninh – quốc phòng còn đặt ra với đường biên gi ới trên biển: Bờ biển nước ta dài (3260km), giáp với rất nhiều nước như Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Brunây, Xingapo, Thái Lan, Cămpuchia. Bi ển Đông r ất giàu tài nguyên tôm, cá,... Thềm lục địa rất giàu tài nguyên khoáng sản (dầu khí...), l ại án ng ữ đ ường biển quốc tế nối hai đại dương lớn Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương. Vì vậy, bi ển Đông có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nước ta về m ặt chiến lược đ ối v ới kinh t ế, an ninh – qu ốc phòng. ● Như vậy, vị trí địa lý nước ta có nét khá độc đáo so với các nước trong khu v ực. Đó là: Nằm ở nơi gặp gỡ, giao thoa của nhiều hệ thống tự nhiên, c ủa nhi ều n ền văn hoá l ớn trên thế giới và các luồng di cư trong lịch sử; Ở vị trí cầu nối giữa Đông Nam Á l ục đ ịa v ới Đông Nam Á hải đảo. Điều đó đã làm cho thiên nhiên n ước ta tr ở nên đa d ạng và phong phú mà nhiều nơi trên thế giới không có được; Cũng tại khu vực này trong chi ến tranh (nóng - l ạnh) còn là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn lớn, trong xây d ựng l ại là n ơi h ội t ụ nhi ều c ơ h ội phát triển. 1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN LÃNH THỔ VIỆT NAM Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta có liên quan ch ặt ch ẽ v ới l ịch s ử hình thành và phát triển Trái Đất, là một quá trình lâu dài và ph ức t ạp. Có th ế chia thành 3 giai đoạn: 1.2.1. Giai đoạn Tiền Cambri - Theo các nghiên cứu mới nhất, Trái Đất được hình thành cách đây ~ 4,6 tỉ năm. Phần lớn thời gian lịch sử Trái Đất thuộc 2 đại: Thái cổ (Ackêôzôi) kết thúc cách đây ~ 2,6 tỉ năm và tiếp theo là Nguyên sinh (Prôtêrôzôi) kết thúc cách đây 540 tri ệu năm. Ở giai đo ạn này, l ớp v ỏ Trái Đất chưa định hình rõ ràng và có rất nhi ều bi ến đ ộng. Nh ững d ấu v ết c ủa nó hi ện nay l ộ ra trên mặt đất không còn nhiều mà phần lớn đã bị chìm ngập d ưới các l ớp đất (nên còn ít được nghiên cứu). Giai đoạn sơ khai này của Trái Đất được gọi là giai đoạn Tiền Cambri. Ở Việt Nam, giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ, với 3 đặc điểm chính sau: ▪ Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ VN . Các đá biến chất cổ nhất đã phát hiện ở Kon Tum, Hoàng Liên S ơn có tu ổi cách đây ~ 2,3 t ỉ năm; Như vậy, giai đoạn tiền Cambri diễn ra ở nước ta trong suốt thời gian hơn 2,0 tỉ năm, k ết thúc cách đây 540 triệu năm ▪ Diễn ra trong một phạm vi hẹp trên phần lãnh thổ nước ta hiện nay. Chủ yếu diễn ra ở một số nơi và tập trung ở một số khu vực núi cao (Hoàng Liên Sơn và Trung Trung Bộ) 7
  8. ▪ Các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu. Cùng với sự xuất hiện các thạch quyển, lớp khí quyển ban đầu còn rất mỏng manh (ch ủ yếu là các ch ất khí amôniac, điôxit cacbon, nitơ, hiđrô và về sau là ôxi). Khi nhiệt độ không khí hạ thấp d ần, thu ỷ quy ển m ới xuất hiện với sự tích tụ của lớp nước trên bề mặt Trái Đất. Từ đó sự sống xuất hiện. Tuy vậy, các sinh vật còn ở các dạng sơ khai, nguyên thuỷ (như tảo, động vật thân mềm) 1.2.2. Giai đoạn cổ kiến tạo Là giai đoạn tiếp nối của giai đoạn tiền Cambri. Đây là giai đoạn có tính ch ất quy ết định đến lịch sử phát triển của tự nhiên nước ta, với 3 đặc điểm chính sau: ▪ Diễn ra trong thời gian khá dài, tới 475 triệu năm. Giai đoạn Cổ kiến tạo bắt đầu từ kỉ Cambri (cách đây 540 triệu năm), trải qua cả 2 đại Cổ sinh và Trung sinh, chấm d ứt vào k ỉ Krêta (cách đây 65 triệu năm) ▪ Là giai đoạn có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta. Trong giai đoạn này, tại lãnh thổ nước ta có nhiều khu v ực chìm ngập d ưới bi ển trong các pha trầm tích và được nâng lên trong các pha u ốn n ếp c ủa các kì v ận đ ộng t ạo núi Calêđôni và Hecxini (thuộc đại Cổ sinh); các kì vận động tạo núi Inđôxini và Kimêri (thu ộc đại Trung sinh). Đất đá giai đoạn này rất cổ, bao gồm các loại tr ầm tích (tr ầm tích bi ển và trầm tích lục địa), macma và biến chất. Các trầm tích bi ển phân b ố r ộng kh ắp trên lãnh th ổ, đặc biệt là đá vôi tuổi Đêvon và Cacbon – Pecmi có nhi ều ở mi ền Bắc. T ại m ột s ố vùng s ụt lún trên đất liền được bồi lấp bởi các trầm tích lục đ ịa vào đ ại Trung sinh đã hình thành các mỏ than ở Quảng Ninh, Quảng Nam, các đá cát kết, cuội kết màu đỏ sẫm ở khu v ực Đông Bắc. Các hoạt động uốn nếp và nâng lên di ễn ra ở nhiều n ơi. Trong đ ại C ổ sinh là các kh ối Thượng nguồn sông Chảy, khối nâng Việt Bắc, địa khối Kon Tum. Trong đại Trung sinh là các dãy núi hướng tây bắc - đông nam ở Tây Bắc và B ắc Trung B ộ; các dãy núi h ướng vòng cung ở Đông Bắc và các khối núi cao ở Nam Trung Bộ. Kèm theo các ho ạt đ ộng u ốn n ếp t ạo núi, sụt võng là các đứt gãy, động đất với các lo ại đá macma xâm nh ập và mac ma phun trào như granit, riolit, anđêzit cùng các khoáng sản quí (đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quí…) ▪ Là giai đoạn lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển. Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm ở nước ta vào giai đoạn này đã được hình thành và phát triển dấu vết để lại là các hoá đá san hô tuổi Cổ sinh, các hoá đá than tu ổi Trung sinh cùng nhiều sinh vật cổ khác. Như vậy, có thể nói về cơ bản đại bộ phận lãnh thổ nước ta hiện nay đã đ ược đ ịnh hình từ khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo 1.2.3. Giai đoạn Tân kiến tạo Giai đoạn Tân kiến tạo là giai đoạn cuối cùng trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta, còn kéo dài cho đến ngày nay. Giai đoạn này ở n ước ta có nh ững đ ặc điểm sau: ▪ Là giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên VN. Giai đoạn này chỉ mới bắt đầu từ cách đây 65 triệu năm và đang tiếp diễn đến ngày nay 8
  9. ▪ Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có qui mô toàn cầu.Sau khi kết thúc giai đoạn Cổ kiến tạo, lãnh thổ nước ta trải qua một thời kì tương đối ổn định và tiếp tục được hoàn thiện dưới chế độ lục đ ịa, ch ủ yếu chịu sự tác động của các quá trình ngoại lực. Vận động tạo núi Anp ơ - Himalaya có tác đ ộng đến lãnh thổ nước ta bắt đầu từ kỉ Nêôgen (cách đây ~ 23 tri ệu năm) cho đ ến ngày nay. Do chịu tác động của vận động tạo núi Anpơ-Himalaya, trên lãnh thổ n ước ta đã xảy ra các ho ạt động như nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục đ ịa kèm theo các đ ứt gãy và phun trào macma. Cũng vào giai đoạn này (đặc biệt là trong k ỉ Đệ t ứ), khí h ậu Trái Đ ất có những biến đổi lớn với những thời kì băng hà, gây nên tình trạng dao động lớn của nước biển. Đã có lần biển tiến và biển lùi trên phần lãnh thổ của nước ta mà dấu vết để lại là các th ềm biển, cồn cát, các ngấn nước trên các vách đá ở vùng ven biển và các đảo ven bờ… ▪ Là giai đoạn tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như hiện nay. Ảnh hưởng của hoạt động Tân kiến tạo ở nước ta đã làm cho các hoạt động xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông su ối b ồi đ ắp nên những đồng bằng châu thổ rộng lớn (Bắc Bộ và Nam Bộ), các khoáng s ản có ngu ồn g ốc ngoại sinh được hình thành (dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu, bôxit,...). Các đi ều ki ện thiên nhiên nhiệt đới ẩm đã thể hiện rõ nét trong các quá trình tự nhiên nh ư quá trình phong hóa và hình thành đất, trong nguồn nhiệt ẩm dồi dào của khí hậu, l ượng n ước phong phú c ủa m ạng lưới sông ngòi và nước ngầm, sự phong phú và đa dạng c ủa th ổ nh ưỡng và gi ới sinh v ật đã tạo nên diện mạo và sắc thái của thiên nhiên nước ta ngày nay. Bảng 1.2. Bảng Niên biểu địa chất Thời gian Thời gian Đại (Giới) Kỉ (Hệ) Thế (Thống) Kí hiệu diễn ra cách đây (triệu năm) (triệu năm) - Hôlôxen Q4 Đệ tứ - Plêitôxen muộn (trên) Q3 1,7 - Plêixtôxen (giữa) (Q) Q2 - Plêixtôxen (dưới) Q1 Tân sinh Nêôgen - Pliôxen N2 (Kainôzôi KZ) 23,5 21,8 (N) - Miôxen N1 - Ôligôxen Pg3 Palêôgen - Êôxen Pg2 65,0 41,5 (Pg) - Palêôxen Pg1 - Krêta muộn (trên) Krêta K2 135 70 - Krêta sớm (dưới) (K) K1 - Jura muộn (trên) J3 Jura - Jura giữa Trung sinh J2 203 68 (J) - Jura sớm (dưới) (Mêzôzôi MZ) J1 - Triat muộn (trên) T3 Triat - Triat giữa T2 250 47 (T) - Triat sớm (dưới) T1 Cổ sinh - Pecmi muộn (trên) Pecmi P2 295 45 - Pecmi sớm (dưới) (Palêôzôi PZ) (P) P1 9
  10. - Cacbon muộn (trên) C3 Cacbon - Cacbon giữa C2 355 60 (C) - Cacbon sớm (dưới) C1 - Đêvon muộn (trên) D3 Đêvon - Đêvon giữa D2 410 55 (D) - Đêvon sớm (dưới) D1 - Silua muộn (trên) Silua S2 435 25 - Silua sớm (dưới) (S) S1 - Ocđôvic muộn (trên) O3 Ocđôvic - Ocđôvic giữa O2 500 65 (O) - Ocđôvic sớm (dưới) O1 ∈3 - Cambri muộn (trên) Cambri ∈2 - Cambri giữa 540 40 (∈ ) ∈1 - Cambri sớm (trên) Nguyên sinh Khoảng Khoảng (Prôtêrôzôi 2600 2060 PR) Thái cổ Khoảng (Ackêôzôi 1000 3600 AR) ● Bảng Niên biểu địa chất Khi nghiên cứu địa chất hoặc lịch sử phát triển lãnh thổ tự nhiên của một quốc gia, khu vực trên thế giới rất cần thiết phải có sự thống nhất về quan niệm và thước đo th ời gian. Bảng Niên biểu địa chất là bảng xác định các đơn vị thời gian và đ ơn v ị đ ịa t ầng trong l ịch s ử phát triển của Trái Đất, được các nhà địa chất thế giới thừa nhận và thống nhất sử dụng Bảng Niên biểu địa chất gồm các cột dọc trình bày các đơn vị thời gian (Đ ại, K ỉ, Th ế), các đơn vị địa tầng (Giới, Hệ, Thống), thời gian các đ ơn v ị ấy xảy ra cách đây và s ố th ời gian thực tế đã diễn ra. Các hàng ngang trình bày các thời kì cụ thể của các Đại (thời gian) ứng với các Giới (địa tầng), các Kỉ ứng với các Hệ, các Thế ứng với các Thống với các tên gọi c ụ thể Đa số các Kỉ (Hệ) mang tên địa phương, nơi mà lần đầu tiên trầm tích đ ược phát hi ện và mô tả. Tên các Kỉ (Hệ) thuộc đại Tân sinh phản ánh sự tiến hoá c ủa thế gi ới h ữu c ơ, trong đó có thống Môlôxen với sự xuất hiện của loài người. Riêng trong đ ại Tân sinh, hai k ỉ Palêôgen và Nêôgen có tên chung là kỉ Đệ tam CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phạm vi và chủ quyền lãnh thổ của Việt Nam theo Công ước Quốc tế về Lu ật Bi ển 1982. 10
  11. 2. Ý nghĩa của vị trí địa lý đối với sự hình thành lãnh thổ tự nhiên và đ ối v ới s ự phát triển kinh tế - xã hội đất nước. 3. Vị trí địa lý nước ta có ảnh hưởng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. 4. Vẽ lược đồ thể hiện phạm vi chủ quyền lãnh thổ của nước Cộng hòa xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Quốc tế về Luật Biển 1982 5. Đặc điểm của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát tri ển lãnh th ổ nước ta. Vì sao nói giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đo ạn có tính chất quyết đ ịnh đ ến l ịch s ử phát triển lãnh thổ nước ta? 6. Đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát tri ển lãnh th ổ nước ta. Tìm các dẫn chứng để khẳng định giai đoạn Tân ki ến tạo v ẫn còn đang ti ếp di ễn đến ngày nay. 1.3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN. ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC 1.3.1. Đặc điểm chung Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề vật chất quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội; là điều kiện thường xuyên, cần thiết trong quá trình s ản xu ất; là m ột trong những nhân tố tạo vùng quan trọng. Việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sẽ đảm bảo cho phát tri ển hôm nay và cho sự phát triển bền vững trong tương lai. Việc đánh giá th ực tr ạng về tài nguyên thiên nhiên nước ta còn là một vấn đề mà cho đến nay chúng ta cũng ch ưa th ể khẳng đ ịnh đ ược c ụ th ể. Có thể phân chia tài nguyên thiên nhiên dựa vào đặc đi ểm, tính ch ất t ự nhiên và m ục đích s ử dụng (theo sơ đồ). Việc phân loại như trên là nhằm khai thác, sử dụng các tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, có tính đến việc bảo vệ, khôi phục tài nguyên thiên nhiên. Các dạng tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên nhiên có Tài nguyên thiên nhiên 11
  12. thể bị hao kiệt không bị hao kiệt Tài nguyên thiên nhiên Tài nguyên thiên không khôi phục được nhiên khôi phục được (Các đường đứt gãy trong hình biểu diễn đặc điểm biện chứng trong quá trình sử dụng tài nguyên; một số nguyên tố có thể chuyển từ nhóm này sang nhóm khác) 1.3.2. Địa hình a. Đặc điểm chung: Địa hình đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất đai, làm cho thiên nhiên VN có đ ặc đi ểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi. Đồi núi thấp chi ếm ưu th ế v ới > 60% di ện tích cả nước, núi cao > 2000m chỉ chiếm 1,0%. Đồng bằng chiếm 1/4 di ện tích, t ạo thành m ột dải hẹp ở Trung Bộ và mở rộng ở Bắc Bộ và Nam Bộ. Hướng tây bắc-đông nam là hướng nghiêng chung của đ ịa hình, đ ồng th ời là h ướng chính của các dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường S ơn và các h ệ th ống sông l ớn. H ướng vòng cung là hướng của các dãy núi, các sông ở vùng Đông Bắc và hướng của địa hình Nam Trường Sơn b. Tính đa dạng của địa hình * Khu vực đồi núi. Địa hình núi chia thành 4 vùng: - Vùng núi Đông Bắc: nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn, đầu ch ụm ở Tam Đảo và mở ra về phía bắc và phía đông (cánh cung sông Gâm, Ngân S ơn, B ắc S ơn, Đông Triều), núi thấp chiếm phần lớn diện tích. Theo hướng các dãy núi là h ướng vòng cung c ủa các dòng chảy sông Cầu, Thương, Lục Nam (thuộc hệ thống sông Thái Bình). Đ ịa hình vùng Đông Bắc cũng có hướng nghiêng chung là tây bắc-đông nam. Nh ững đ ỉnh núi cao trên 2000m nằm ở thượng nguồn sông Chảy. Giáp biên giới Việt-Trung (Hà Giang, Cao B ằng) là các kh ối núi đá vôi độ cao trên 1000m. Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m. - Vùng núi Tây Bắc: nằm giữa sông Hông và sông Cả, có địa hình cao nhất n ước ta v ới 3 dãy núi lớn hướng tây bắc-đông nam. Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn: giới hạn từ biên giới Việt-Trung (thuộc tỉnh Lào Cai) tới khủyu sông Đà, có đ ỉnh phanxipăng (3143m) cao nh ất nước ta; phía tây là địa hình trung bình của dãy sông Mã chạy dọc biên gi ới Vi ệt-Lào từ Khoan La San đến sông Cả; ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen kẽ các cao - s ơn nguyên đá vôi t ừ Phong Thổ (Lai Châu) đến Mộc Châu (Sơn La), tiếp nối là những đ ồi núi đá vôi ở Ninh Bình - Thanh Hóa. Kẹp giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng (sông Đà, sông Mã, sông Chu) - Vùng núi Trường Sơn Bắc (thuộc Bắc Trung Bộ) giới hạn từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã, gồm các dãy núi song song và so le theo hướng tây bắc-đông nam. Đ ịa hình B ắc Trường Sơn thấp và hẹp ngang, chỉ nâng cao ở 2 đầu: phía bắc là vùng núi Tây Ngh ệ An và phía nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, mạch núi cuối cùng là dãy B ạch Mã - ranh gi ới v ới 12
  13. vùng núi Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản các khối khí lạnh tràn xuống phương Nam - Vùng Nam Trường Sơn: gồm các khối núi và cao nguyên. Khối núi Kon Tum và khối núi cực Nam trung bộ được nâng cao, đồ sộ. Có những đ ỉnh cao > 2000m nghiêng d ần v ề phía đông, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ bi ển có sườn d ốc và dải đ ồng b ằng nh ỏ h ẹp ở ven biển. Tương phản với địa hình vùng núi phía đông là các b ề m ặt cao nguyên khá b ằng phẳng, làm thành các bề mặt cao nguyên 500 - 800 - 1000m tạo nên sự bất đ ối xứng rõ nét giưa 2 sườn Đông - Tây của địa hình Nam Trường Sơn * Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du: Nằm chuyển tiếp giữa miền núi - đồng bằng là các bề mặt bán bình nguyên hoặc các đồi trung du. Bán bình nguyên th ể hi ện rõ ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ ở độ cao ~ 100m và bề mặt phủ ba dan ở độ cao ~ 200m. Địa hình đồi trung du phần nhiều là do tác động của dòng chảy chia cắt các thềm phù sa cổ, đồi trung du rộng lớn nhất ở rìa Đồng bằng sông Hồng và thu h ẹp ở rìa đ ồng b ằng ven biển miền Trung *Khu vực đồng bằng - Hai đồng bằng châu thổ lớn: ĐB sông Cửu Long rộng trên 40.000 km2, ĐB sông Hồng 15.000 km2. Hai đồng bằng này hình thành trên các vùng sụt lún ở h ạ lưu sông, có b ờ bi ển phẳng, vịnh biển nông, thêm lục địa rộng. ĐB sông C ửu Long th ấp, ph ẳng, không có đê, mạng lưới kênh rạch chằng chịt, mùa lũ nước ngập sâu ở các vùng trũng, mùa khô n ước tri ều lấn mạnh làm cho 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm mặn. ĐB sông Hồng cao và chia c ắt h ơn, do có hệ thống đê ven sông ngăn lũ nên vùng trong đê không đ ược b ồi đ ắp phù sa hàng năm, tạo thành các bậc ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước, vùng ngoài đê th ường xuyên được phù sa bồi đắp. Do địa hình khá bằng phẳng, đất phù sa màu m ỡ, hai đ ồng bằng này đã trở thành vùng trọng điểm LT-TP lớn của cả nước. Ngoài ra, ở ven biển có các bãi triều, vũng vịnh, đầm phá có tiềm năng lớn cho nuôi trồng thủy sản. - Các đồng bằng ven biển miền Trung, diện tích ~ 15.000 km2, hẹp ngang và bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ. Chỉ có một vài đồng bằng được m ở rộng ở cửa sông l ớn như đồng bằng Thanh Hóa (cửa sông Mã), Nghệ An (c ửa sông Cả), Quảng Nam (c ửa sông Thu Bồn) và Phú Yên (cửa sông Ba). Ở nhiều đồng bằng có sự phân chia thành 3 d ải (giáp bi ển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng thấp trũng; trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng). Trong sự hình thành đồng bằng, thì biển đóng vai trò chủ yếu. Đất có đặc tính là nghèo, ít phù sa. Các nhánh núi lan ra sát biển khiến cho nhiều đoạn địa hình bờ biển khúc kh ủyu, l ắm mũi đất, nhiều đèo. c. Ảnh hưởng của địa hình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội * Ở vùng núi: Khoáng sản: khu vực đồi núi tập trung nhiều lo ại khoáng sản có ngu ồn gốc nội sinh (đồng, chì, thiếc, sắt, pyrit, niken, crôm, vàng, vonfram, antimoan...) và các khoáng sản ngoại sinh (bôxit, apatit, đá vôi, than đá); đó là nguyên li ệu, nhiên li ệu cho nhi ều ngành công nghiệp. Rừng và đất trồng: tạo c ơ sở cho phát tri ển nông - lâm nhi ệt đ ới; R ừng giàu có về thành phần loài động - thực vật (trong đó có nhiều loài quí hi ếm tiêu bi ểu cho sinh 13
  14. vật rừng nhiệt đới). Miền núi còn có các cao nguyên và thung lũng tạo thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát tri ển chăn nuôi gia súc. Ở các vùng núi cao có thể nuôi - trồng được các loài động - th ực vật c ận nhi ệt và ôn đ ới. Đ ịa hình bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp để trồng cây công nghi ệp, cây ăn qu ả và c ả cây lương thực. Nguồn thủy năng: các sông lớn có ti ềm năng th ủy đi ện l ớn. Ti ềm năng du l ịch: miền núi có nhiều điều kiện phát triển nhiều loại hình du lịch (tham quan, nghỉ dưỡng...) nhất là du lịch sinh thái * Ở vùng đồng bằng: Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản; Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác nhau (khoáng s ản, th ủy s ản và lâm sản). Là điều kiện thuận lợi để tập trung các thành phố, các khu công nghi ệp, các trung tâm thương mại. * Khai thác những thế mạnh: Vùng núi, phương thức canh tác thích hợp nhất là nông- lâm kết hợp (canh tác trên đất dốc). Tiềm năng chính ở đây là lâm sản, cây công nghi ệp , cây ăn quả, chăn nuôi gia súc lớn, khai thác khoáng sản và th ủy đi ện. Riêng v ới công nghi ệp, có khả năng phát triển các ngành công nghiệp "thượng du" (khai thác trực ti ếp từ các ngu ồn tài nguyên thiên nhiên). Vùng trung du, với vị trí địa lý đặc biệt (địa hình là những vùng đ ồi, đ ịa chất công trình lý tưởng), có khả năng lớn để phát tri ển cây công nghi ệp; công nghi ệp c ơ b ản (năng lượng và công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng). Vùng đồng bằng, nơi hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi; là nơi tập trung các ngành công nghiệp "hạ du" (các ngành ch ế bi ến, sản xuất các thành phẩm cuối cùng). Nông nghiệp ở đây là thâm canh cây lương thực - th ực phẩm; chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm; thủy sản và các ngành dịch vụ. ● Những mặt hạn chế - Vùng đồi núi: Chủ yếu là đồi núi thấp nhưng địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên nhiều sông suối, hẻm vực, sườn dốc gây trở ngại cho giao thông v ận t ải, cho vi ệc khai thác tài nguyên và giao lưu giữa các vùng. Do mưa nhiều, sườn dốc m ạnh, miền núi còn là n ơi x ảy ra nhiều thiên tai như lũ nguồn, lũ quét, xói mòn, trượt lở đất; Tại các đ ứt gãy sâu có nguy c ơ phát sinh động đất; Nơi khô nóng thường xảy ra n ạn cháy rừng; Miền núi đá vôi và vùng đ ất đỏ ba dan thường thiếu nước trong mùa khô; Vùng núi cao địa hình hi ểm tr ở cu ộc s ống c ủa người dân càng gặp nhiều khó khăn. Do vậy, việc khai thác và sử d ụng h ợp lý mi ền đ ồi núi không chỉ giúp cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở các mi ền này, mà còn có ý nghĩa cho vi ệc bảo vệ môi trường sinh thái chung của cả nước. - Vùng đồng bằng: có mối quan hệ chặt chẽ với địa hình miền núi. Các sông l ớn mang vật liệu phù sa từ miền đồi núi bồi đắp mở rộng các đ ồng b ằng châu th ổ. Nh ưng do tài nguyên rừng đang bị khai thác quá mức, diện tích đất trống đồi núi trọc tăng lên kèm theo v ới nó là cường độ xói mòn đất vào mùa mưa diễn ra ngày càng mạnh đã gây hậu quả rất lớn, làm giảm tuổi thọ các công trình thủy điện, thủy lợi, phù sa lắng đọng ở các vùng c ửa sông ven biển cản trở cho giao thông vận tải đường thủy. Thiên tai (bão, lụt, hạn hán) th ường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản 14
  15. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Đặc điểm của địa hình Việt Nam. Những điểm khác nhau về địa hình vùng núi Đông Bắc với Tây Bắc; vùng núi Trường Sơn Bắc với vùng núi Trường Sơn Nam. 2. Ảnh hưởng của địa hình đối với cảnh quan tự nhiên và đối với sự phát tri ển kinh t ế - xã hội của đất nước. 3. Những sự phân hóa thiên nhiên theo Đông – Tây ở nước ta. Giải thích sự khác nhau về thiên nhiên giữa vùng núi Đông Bắc với vùng núi Tây Bắc và gi ữa Tr ường S ơn B ắc v ới Trường Sơn Nam. 4. So sánh sự giống nhau và khác nhau về đặc điểm tự nhiên giữa đồng bằng sông Hồng với đồng bằng sông Cửu Long và các đồng bằng ven bi ển mi ền Trung. Nh ững thu ận l ợi và khó khăn của mỗi đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội và biện pháp khắc phục. 5. Vẽ lược đồ địa hình Việt Nam. 1.3.3. BIỂN ĐÔNG a. Khái quát về Biển Đông Biển Đông là vùng biển rộng, nguồn nước dồi dào, tương đối kín, có đặc tính nóng- ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa. Tính chất nhiệt đới của Biển Đông đ ược th ể hi ện rõ qua các yếu tố như nhiệt độ, độ muối, sóng, thủy triều và hải lưu (Nhi ệt đ ộ TB cao > 23 0C và biến động theo mùa, rõ nhất ở vùng ven biển phía Bắc; Đ ộ muối trung bình ~ 30 - 33 0/00 tăng giảm theo mùa khô và mùa mưa; Sóng biển mạnh vào thời kì gió mùa Đông Bắc và ảnh hưởng mạnh nhất ở vùng bờ biển Trung Bộ; Thủy triều: cũng biến động theo 2 mùa lũ - c ạn, cao nhất và lấn sâu nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng). 15
  16. Hình dạng khép kín của Biển Đông tạo nên tính khép kín c ủa dòng hải l ưu v ới h ướng chịu ảnh hưởng của gió mùa (tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan cũng hình thành dòng hải l ưu theo những vòng tròn nhỏ hơn). Biển Đông giàu tài nguyên khoáng sản, h ải sản, có ti ềm năng lớn về du lịch – dịch vụ cảng b. Ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên và phát triển kinh t ế-xã h ội c ủa đ ất nước - Khí hậu: Biển Đông cùng với các khối khí di chuyển qua bi ển đã mang lại cho n ước ta một lượng mưa lớn, làm giảm tính chất khắc nghi ệt của thời ti ết l ạnh khô trong mùa đông và dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hạ. Các luồng gió h ướng đông nam t ừ bi ển th ổi vào luồn sâu theo các thung lũng làm giảm độ lục địa của các vùng ở phía tây đ ất n ước. Nh ờ có Biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của miền khí hậu hải dương, điều hòa hơn. - Địa hình và các hệ sinh thái ven biển: Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng (địa hình vịnh cửa sông, các bờ biển mài mòn, các tam giác châu với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vịnh nước sâu, các đảo ven bờ, các rạn san hô...) có giá tr ị về kinh t ế nh ư xây dựng các hải cảng - vận tải biển, khai thác - nuôi trồng th ủy sản, du l ịch bi ển - đ ảo... Các h ệ sinh thái ven biển đa dạng và giàu có: hệ sinh thái rừng ngập mặn lên tới 450.000 ha (Nam B ộ 300.000 ha), chỉ đứng sau rừng ngập mặn Amadôn (Nam Mĩ). Hệ sinh thái r ừng ngập m ặn cho năng suất sinh học cao (nhất là sinh v ật n ước l ợ), nh ưng hi ện nay r ừng đã b ị thu h ẹp nhiều do chuyển đổi thành diện tích nuôi tôm, cá và cháy r ừng... Các h ệ sinh thái trên đ ất phèn, đất mặn... và hệ sinh thái rừng trên đảo cũng đa dạng và phong phú. - Tài nguyên thiên nhiên vùng biển: Khoáng sản có trữ lượng lớn nhất là dầu khí (trên các bể trầm tích). Các bãi cát ven biển có titan. Vùng ven bi ển thu ận l ợi cho ngh ề làm mu ối (nhất là Nam Trung Bộ). Hải sản: sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh vật vùng bi ển nhiệt đới giàu thành phần loài và có năng suất sinh h ọc cao, nh ất là ven b ờ. Cá > 2000 loài, tôm > 100 loài, vài chục loài mực, hàng nghìn loài sinh vật phù du và sinh v ật đáy. Ven các đảo (nhất là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) có nguồn nguyên li ệu quí là các rạn san hô cùng các loài sinh vật khác. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên và nh ững đi ều ki ện t ự nhiên thuận lợi, Biển Đông thực sự đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát tri ển kinh t ế - xã h ội của nước ta - Thiên tai: Bão, mỗi năm trung bình có 3 - 4 cơn bão qua Bi ển Đông tr ực ti ếp đ ổ b ộ vào nước ta. Bão lớn kèm theo với sóng lừng, nước dâng cao gây nên lũ lụt là loại thiên tai bất thường, khó phòng tránh, thường xuyên xảy ra gây thiệt hại lớn về người và tài sản (nhất là với dân cư ven biển). Sạt lở bờ biển: hiện tượng này đang đe dọa nhiều đoạn bờ biển nước ta (Trung Bộ). Nạn cát bay, cát lấn chiếm ruộng vườn, làng m ạc và làm hoang hóa đất đai (miền Trung). Như vậy, sử dụng hợp lí nguồn lợi thiên nhiên bi ển, phòng tránh ô nhi ễm môi tr ường biển, thực hiện các biện pháp phòng tránh thiên tai là những vấn đề hệ trọng trong chiến lược khai thác tổng hợp, phát triển kinh tế biển của nước ta. 16
  17. 1.3.4. ĐẶC ĐIỂM VỀ KHÍ HẬU ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI a. Đặc điểm chung: Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là nhiệt đới - ẩm - gió mùa và có sự phân hoá phức tạp cả về thời gian và không gian ● Tính chất nhiệt đới - ẩm - gió mùa - Tính chất nhiệt đới của khí hậu được qui định bởi vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến Bắc Bán Cầu. Hàng năm nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn do Mặt Tr ời luôn đứng cao trên đường chân trời và ở nơi trong năm đều có 2 l ần Mặt Tr ời qua thiên đ ỉnh. T ổng lượng bức xạ nhiệt cao (120 - 140 kcal/cm 2/năm). Cán cân bức xạ trên 75 kcalo/cm 2/năm. Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 22 - 270C (tiêu chuẩn của vùng nhiệt đới 210C). Tổng nhiệt độ hoạt động năm 8.000 - 10.0000C. Tổng số giờ nắng trên 1.400 giờ/năm. - Tính chất ẩm thể hiện ở lượng mưa trung bình/năm 1.500 - 2.000mm (sườn đón gió của nhiều dãy núi lượng mưa lên tới 3.500 - 4.000mm). Độ ẩm không khí luôn luôn ở m ức 80% - 100% (trừ một vài vùng khô hạn như Ninh - Bình Thuận l ượng m ưa th ấp ~ 700 - 800mm). - Tính chất gió mùa: nằm trong vùng nội chí tuyến BBC nên ở nước ta Tín phong nửa cầu Bắc có thể thổi quanh năm. Tuy nhiên, khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với 2 mùa gió chính là gió mùa mùa đông và gió mùa mùa h ạ. Gió mùa đã lấn át Tín phong, vì vậy Tín phong chỉ hoạt động mạnh vào các th ời kì chuyển ti ếp giữa 2 mùa gió trên. + Gió mùa mùa Đông: Từ 160B trở ra Bắc: Khối không khí cực đới (NPc) thống trị từ tháng X - IV, phạm vi ảnh hưởng của nó vào đến vĩ độ 16 0B (Bạch Mã). Nửa đầu mùa Đông (lạnh - khô). N ửa sau mùa đông (lạnh-ẩm). NPc thổi vào nước ta không liên tục mà ch ỉ từng đ ợt, ảnh h ưởng m ạnh ở miền Bắc và hình thành ở đây có một mùa đông lạnh (2 - 3 tháng). Khi di chuyển về P.Nam, khối không khí này bị biến tính và suy yếu dần và dường như kết thúc bởi bức chắn dãy B ạch Mã. Từ vĩ độ 160B trở vào Nam: tín phong TBD Bắc Bán Cầu (Tm) cũng thổi theo h ướng Đông Bắc trở nên chiếm ưu thế làm hình thành "gió mùa mùa Đông" ở miền không có mùa đông này, thời tiết thường mát và ẩm. + Gió mùa mùa Hạ. Trong mùa này các luồng gió thổi vào lãnh thổ nước ta lại rất phức tạp, đặc biệt là sự chanh chấp trong thời gian chuyển mùa làm cho th ời ti ết r ất th ất th ường. Có 2 luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào: Nửa đầu mùa Hạ, dòng khí từ vịnh Bengan (TBg) thổi vào nước ta theo hướng tây nam, mang nhiều hơi nước gây mưa lớn cho Tây Nguyên và đồng bằng Nam B ộ, sau đó v ượt qua dãy Trường Sơn, khối khí trở nên khô nóng tràn xuống vùng đồng bằng ven bi ển mi ền Trung 17
  18. và phần phía nam của khu vực Tây Bắc; đôi khi áp thấp Bắc B ộ s ụt sâu t ạo nên s ức hút m ạnh làm xuất hiện gió Tây tại đồng bằng Bắc Bộ, thời kỳ này nhi ệt đ ộ lên t ới 37 0C, độ ẩm xuống < 50%. Nửa giữa và cuối mùa Hạ, gió mùa Tây Nam (Em) xuất phát từ áp cao cận chí tuyến nửa cầu Nam hoạt động, hình thành gió mùa mùa Hạ chính thức ở Việt Nam. Khối khi này khi vượt qua vùng biển Xích Đạo đổi hướng tây nam vào lãnh th ổ n ước ta lại theo h ướng các hướng khác nhau: hướng tây nam (Tây Nguyên và đồng bằng Nam B ộ), h ướng nam (mi ền Trung), hướng đông nam (Bắc Bộ). [Nguyên nhân làm cho khối không khí (Em) thổi vào lãnh thổ nước ta theo các hướng khác nhau là do ở miền Bắc lúc này hình thành m ột h ạ áp (xoáy tụ) hút gió làm đổi hướng]. Khối không khí này gây mưa cho cả hai miền n ước ta (riêng ở miền Trung mưa vào tháng IX). Đặc biệt, khi gặp các nhi ễu động khí quyển nh ư bão, h ội t ụ nhiệt đới sẽ gây mưa lớn kéo dài, đây cũng là mùa mưa bão của nước ta. ● Sự phân hóa của khí hậu nước ta - Theo tác giả Phạm Ngọc Toàn - Phan Tất Đắc (1978, 1993): phần đất liền nước ta thành 3 miền khí hậu: Miền khí hậu phía Bắc (từ vĩ độ 180B-dãy Hoành Sơn trở ra Bắc), đây là miền khí hậu đặc biệt: “Nhiệt đới-gió mùa, có một mùa đông lạnh”; miền này lại được chia làm 5 vùng khí hậu (vùng núi Đông Bắc; vùng núi Việt Bắc-Hoàng Liên S ơn; vùng đ ồng b ằng B ắc B ộ; vùng núi Tây Bắc; vùng Bắc Trung Bộ). Miền khí hậu phía Nam, bao gồm lãnh thổ Trung Bộ ở sườn tây dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và ĐB sông Cửu Long, khí hậu có 2 mùa khô - m ưa, càng v ề phía nam tính chất này càng thể hiện rõ; miền này chia làm hai vùng khí h ậu: Tây Nguyên và Đông Nam Bộ - ĐB sông Cửu Long. Miền khí hậu Đông Trường Sơn, bao gồm phần Đông Trường Sơn từ vĩ độ 180B (Hoành Sơn) đến vĩ độ 120B (Bình Thuận); đây là miền khí hậu chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu trên và được chia làm 3 vùng khí hậu (Bình - Trị - Thiên; Trung Trung B ộ và Nam Trung Bộ). - Theo Atlát khí tượng thủy văn Việt Nam - 1994, sơ đồ phân vùng khí hậu nước ta gồm 2 miền (ranh giới 160B): Miền khí hậu phía Bắc có 4 vùng khí hậu (Đông Bắc, Tây Bắc, ĐB sông Hồng và B ắc Trung Bộ). Miền khí hậu phía Nam có 3 vùng khí hậu (DH Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ). Bảng 1.3. Một số đặc trưng của các miền khí hậu. Miền khí hậu Miền khí hậu P. Miền khí hậu P.Nam 18
  19. Bắc ≥9 - Biên độ năm của nhiệt độ không khí (0C) 140 ≤ 2.000 - Số giờ nắng TB năm (giờ) > 2.000 Bảng 1.4. Một số đặc trưng của các vùng khí hậu. Bắc Tây Đông ĐBS Nam Tây Nam Vùng khí hậu Bắc Bắc Hồng T.Bộ T.Bộ Bộ Nguyên Mùa mưa 4-9 4 - 10 5 - 10 8 - 12 8 - 12 5 - 10 5 - 10 Ba tháng mưa lớn 6 - 8I 6 - 8I 7-9 8 - 10 9 - 11 7-9 8 - 10 nhất Bảng 1.5. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình tại 3 địa điểm Hà Nội, Huế và TP Hồ Chí Minh Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB/n Hà Nội (21001'B - 105048'Đ, độ cao 5m/biển) Nhiệt độ 18,6 16,4 26,2 17,0 43,8 20,2 90,1 23,7 188,5 27,3 230,9 28,8 288,2 28,9 318,0 28,2 265,4 27,2 130,7 26,4 43,4 21,4 23,4 18,2 1676 23,5 (0C) Lượng mưa (mm) Huế (16024'B - 107041'Đ, độ cao 17m/biển) Nhiệt độ 161,3 19,7 62,6 20,9 47,1 23,2 51,6 26,0 82,1 28,0 116,7 29,2 95,3 29,4 104,0 28,8 473,4 27,0 580,6 23,2 795,6 25,1 297,4 20,8 2868 25,1 (0C) Lượng mưa (mm) Thành phố Hồ Chí Minh (10047'B - 106047'Đ, độ cao 9m/biển) Nhiệt độ 26,7 27,9 28,9 218,4 28,3 311,7 27,5 293,7 27,1 269,8 27,1 327,1 26,8 266,7 26,7 116,5 26,4 27,1 25,8 25,7 (0C) Lượng mưa 1931 10,5 48,3 13,8 50,4 4,1 (mm) b. Ảnh hưởng của khí hậu đến sự phát triển kinh tế - xã hội ● Thuận lợi ▪ Đối với sản xuất nông nghiệp: Do nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng - ẩm, nhiệt độ TB/năm cao, độ ẩm TB lớn cùng với sự phân hóa đa d ạng c ả v ề th ời gian và không gian là một thuận lợi lớn cho phát triển một n ền nông nghi ệp nhi ệt đ ới v ới nhi ều lo ại nông sản phong phú (cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau đ ậu...; chăn nuôi đại gia súc, gia súc, gia cầm, thủy sản). Cho phép trồng các lo ại cây có ngu ồn g ốc nhi ệt đ ới, c ận nhiệt và ôn đới. Cho phép tăng vụ, xen canh, gối vụ (nếu điều kiện ẩm được thỏa mãn). ▪ Đối với các ngành công nghiệp chế biến lâm sản , rừng nhiệt đới với nhiều loại lâm sản khác nhau là nguồn nguyên liệu có giá trị đối với các ngành công nghi ệp ch ế bi ến g ỗ, giấy, dược liệu, thủ công mĩ nghệ... Ngoài ra, lượng mưa trung bình hàng năm cao, nguồn 19
  20. nước ngầm phong phú cùng hệ thống sông ngòi dày đặc đ ủ đ ể cung c ấp n ước cho s ản xu ất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, sinh hoạt của dân cư. ● Hạn chế ▪ Đối với sản xuất nông nghiệp: Sự phân phối ẩm không đều trong năm gây hạn chế cho việc khai thác nhiệt. Chính vì vậy, dù cho điều kiện kĩ thuật có ti ến b ộ đ ến đâu, thì ở nước ta thủy lợi vẫn là vấn đề hàng đầu trong sản xuất nông nghi ệp, đ ặt ra cho h ầu h ết các vùng nhất là trong mùa khô (đặc biệt là các tỉnh phía nam) yêu c ầu là ph ải ti ết ki ệm n ước, phải tính đến việc thay đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp (ví dụ, trong mùa khô có th ể hạn chế diện tích trồng lúa nước, hoặc những loại cây có nhu cầu về n ước lớn). Trong điều kiện thời tiết nóng - ẩm, sâu bệnh dễ phát sinh và lây lan trên di ện r ộng gây h ại cho c ả cây tr ồng lẫn vật nuôi. Các hiện tượng thời tiết cực đoan, nhi ễu đ ộng th ời ti ết th ường x ảy ra vào th ời gian chuyển mùa làm cho sản xuất nông – lâm - ngư thêm b ấp bênh. Bão, l ụt, thiên tai h ạn hán,... cũng xảy ra ở hầu hết các vùng lãnh thổ nước ta, gây thi ệt h ại l ớn c ả v ề ng ười và c ủa cho nhân dân. Bão thường tập trung vào tháng VI-XI, dịch dần từ Bắc vào Nam, có năm bão đổ bộ vào sớm, có năm muộn. Bão thường kèm theo gió giật, m ưa lớn kéo dài, n ước sông sẽ dâng cao ở vùng cửa sông, ven biển uy hiếp các công trình th ủy l ợi, đê đi ều. N ếu m ưa l ớn l ại trùng với lúc triều cường thì lại càng nguy hiểm hơn. [Theo thống kê của đài Khí tượng - Thuỷ văn thì từ 1884 - 1989, mỗi năm TB có 4,7 cơn bão đ ổ b ộ vào lãnh th ổ n ước ta ( vào B ắc B ộ 30%; Thanh – Nghê - Tĩnh 19%; Bình - Trị - Thiên 18%; Qu ảng Nam - Bình Đ ịnh 24%; T ừ đèo C ả trở vào 9%). Gần đây, do những biến động của khí hậu mà bão lũ xảy ra rất thất thường. Cơn bão Linda (12/1997) đổ bộ vào Đồng bằng sông Cửu Long, t ốc đ ộ gió lên t ới 150 km/gi ờ (c ấp gió 14), là một trường hợp mà hàng trăm năm mới gặp, 4500 người ch ất, h ư h ại 200.000 ha căn nhà và 325.000 ha ruộng. Ở Đồng bằng sông Hồng, lũ do bão Frankie (24/07/1999), c ấp gió 11 làm chết 100 người, 194.000 căn nhà hư hại và ngập úng 177.000 ha ru ộng. Ở mi ền Trung, lũ lụt năm 1996 làm chết 400 người, năm 1998 chết 450 người, năm 1999 hai tr ận lũ liên tiếp xảy ra ngày 03/11/1999 và 02/12/1999 trên diện rộng suốt từ Quảng Bình- Bình Đ ịnh (nặng nhất là Thừa Thiên-Huế), đây là trận lụt mà hàng trăm năm m ới th ấy x ảy ra, làm ch ết 750 người, tổn thất lên tới 300 triệu USD (~ 4,8 nghìn tỉ đồng VN]... ▪ Đối với sản xuất công nghiệp: độ ẩm cao dễ làm cho những thiết bị, máy móc bị ăn mòn, ẩm mốc; Các ngành công nghiệp khai thác (khoáng sản, rừng, hải sản) cũng ph ải tuân theo nhịp điệu mùa, tính chất mùa của nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghi ệp chế bi ến cũng phải tuân theo lịch thời vụ. ▪ Đối với giao thông vận tải: Mưa, bão gây ách tắc giao thông cả đường sắt, bộ, đặc biệt là những tuyến đường từ đồng bằng lên miền núi. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2