Điện tâm đồ bề mặt và nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
lượt xem 3
download
Xác định mối liên quan giữa hình ảnh điện tâm đồ bề mặt với nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân hội chứng chuyển hóa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả sự tương quan trên chùm ca bệnh gồm 123 bệnh nhân hội chứng chuyển hóa, điều trị tại khoa Tim mạch, Bệnh viện Việt Tiệp, từ tháng 8/2018 đến tháng 6/2019.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điện tâm đồ bề mặt và nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT VÀ NGUY CƠ RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Vũ Mạnh Tân1, Lê Minh Hiếu2 TÓM TẮT 42 thất trái trên điện tâm đồ có có thể sử dụng để Mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa hình tiên đoán nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương ảnh điện tâm đồ bề mặt với nguy cơ rối loạn thất trái xảy ra ở bệnh nhân hội chứng chuyển chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân hội hóa với OR, 95%CI lần lượt là 2,82 (1,32 – chứng chuyển hóa. Đối tượng và phương pháp 8,03); 2,52 (1,12 – 6,99); 9,76 (1,86 – 51,14), p < nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả sự tương quan 0,05. trên chùm ca bệnh gồm 123 bệnh nhân hội Từ khóa: Hội chứng chuyển hóa, rối loạn chứng chuyển hóa, điều trị tại khoa Tim mạch, chức năng tâm trương thất trái, sóng P có pha âm Bệnh viện Việt Tiệp, từ tháng 8/2018 đến tháng sâu rộng ở V1, QRS phân mảnh, dày thất trái. 6/2019. Chức năng tâm trương thất trái được đánh giá bằng siêu âm Doppler tim. Phân tích SUMMARY điện tâm đồ để tìm các dấu hiệu dày thất trái, SURFACE ELECTROCARDIOGRAM QRS phân mảnh, sóng P có pha âm sâu rộng ở AND THE RISK OF VENTRICULAR V1. Sử dụng phân tích hồi quy logistic đơn biến DIASTOLIC DYSFUNCTION ON và đa biến để tìm mối liên quan giữa rối loạn PATIENTS WITH METABOLIC chức năng tâm trương thất trái với các dấu hiệu SYNDROME điện tâm đồ. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân rối loạn Objective: To evaluate the association of chức năng tâm trương thất trái là 27,64%. Tỷ lệ some signs on electrocardiography with left bệnh nhân có dấu hiện sóng P có pha âm sâu ventricular diastolic dysfunction. Objects and rộng ở V1, QRS phân mảnh, dày thất trái lần lượt method: a correlational study conducted on123 là 26,83%; 29,27%; 8,94%. Phân tích hồi quy patients with metabolic syndrome, at Cardiology logistic đa biến chỉ ra nguy cơ xuất hiện rối loạn department, Viet Tiep Friendship Hospital, from chức năng tâm trương thất trái của các dấu hiệu August 2018 to June 2019. Left ventricular sóng P có pha âm sâu rộng ở V1, QRS phân diastolic function was estimated by mảnh, dày thất trái OR, 95%CI lần lượt là 2,82 echocardiographic examination. Standard 12- (1,32 – 8,03); 2,52 (1,12 – 6,99); 9,76 (1,86 – lead electrocardiograms were recorded and 51,14), p < 0,05. Kết luận: Các dấu hiệu sóng P analyzed to find fragmented QRS, abnormal P có pha âm sâu rộng ở V1, QRS phân mảnh, dày wave terminal force in lead V1, left ventricular hypertrophy. The association between left 1 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng ventricular diastolic dysfunction and those signs 2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình on electrocardiography were investigated by Chịu trách nhiệm chính: Vũ Mạnh Tân univariate and multivariate logistic regression Email: vmtan@hpmu.edu.vn analyses. Results: The prevalence of left Ngày nhận bài: 18.3.2021 ventricular diastolic dysfunction was diagnosed Ngày phản biện khoa học: 16.4.2021 in 27,64% of patients. The prevalence of Ngày duyệt bài: 20.5.2021 293
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG abnormal P wave terminal force in lead V1, yếu tố gây giảm thư giãn thất trái và tăng độ fragmented QRS, thickening of ventricle wall cứng buồng thất trái. Các dấu hiệu tăng thể was 26,83%; 29,27%; 8,94%, respectively. In tích nhĩ trái và xơ hóa cơ tim đều thể hiện multivariate logistic regression analyses, the trên điện tâm đồ bề mặt lần lượt bằng các abnormal P wave terminal force in lead V1, dấu hiệu sóng P có pha âm sâu rộng ở V1 fragmented QRS, left ventricular (Abnormal P wave terminal force in lead V1 hypertrophythickening were associated with – PTF-V1) và QRS phân mảnh. increased risk of left ventricular diastolic Điện tâm đồ bề mặt là thăm dò hình ảnh dysfuction with OR (95%CI) were 2,82 (1,32 – thường quy, phổ biến tại tất cả các tuyến y 8,03); 2,52 (1,12 – 6,99); 9,76 (1,86 – 51,14), tế, trong khi để đánh giá chức năng tâm respectively, (p < 0,05 in all three analyses). trương cần được tiến hành trên hệ thống siêu Conclusion: the presence of abnormal P wave âm Doppler có chương trình chuyên biệt với terminal force in lead V1, fragmented QRS, bác sĩ siêu âm được đào tạo bài bản, thường QRS, left ventricular hypertrophy on surface chỉ có ở các tuyến chuyên khoa sâu. Vì thế, ECG were all risk of left ventricular diastolic có thể sử dụng điện tâm đồ bề mặt để tiên dysfunction. lượng nguy cơ rối loạn CNTTr thất trái hay Keywords: Metabolic syndrome, abnormal P wave terminal force in lead V1, left ventricular không? Để trả lời câu hỏi này, để tài được diastolic dysfunction, fragmented QRS, thực hiện với mục tiêu: xác định mối liên ventricular hypertrophy . quan giữa hình ảnh điện tâm đồ bề mặt với nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất I. ĐẶT VẤN ĐỀ trái ở bệnh nhân rối loạn hội chứng chuyển Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một hóa. vấn đề sức khỏe toàn cầu. Tỷ lệ bệnh nhân HCCH trên thế giới khoảng 20 – 25% số II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU người trưởng thành. Tại Việt Nam, số người 2.1. Đối tượng - thời gian - địa điểm mắc HCCH ước khoảng 16,3% dân số [1]. nghiên cứu Bệnh nhân HCCH có nguy cơ rối loạn chức 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu năng tâm trương (CNTTr) thất trái cao hơn Nghiên cứu được thực hiện trên 123 bệnh bệnh nhân không có HCCH. Rối loạn nhân được chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn CNTTr thất trái là hậu quả của tăng áp lực đổ của liên đoàn đái tháo đường thế giới đầy và giảm thư giãn thất trái. Đây là giai (International Diabetes Federation - IDF) đoạn sớm của suy tim. Rối loạn CNTTr thất năm 2005. trái nếu được phát hiện và điều trị sớm sẽ Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân: tuổi ≥ 18 làm giảm tốc độ tiến triển đến suy tim tâm tuổi, nhịp tim có nút xoang là chủ nhịp và thu và giảm tỷ lệ suy tim. đồng ý tham gia nghiên cứu. Ở bệnh nhân rối loạn CNTTr thất trái, có Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có tổn hiện tượng ứ máu ở tâm nhĩ trái. Do đó, tăng thương van tim thực thể, bệnh cơ tim nguyên thể tích nhĩ, tăng áp lực nhĩ trái là một dấu phát, cấy máy tạo nhịp, rung nhĩ, cuồng nhĩ, hiệu của rối loạn CNTTr thất trái. Ngoài ra, hình ảnh điện tâm đồ nhiễu, bệnh nhân xơ hóa cơ tim và sẹo nhồi máu cơ tim tim là không đồng ý tham gia nghiên cứu. 294
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 2.1.2. Thời gian - địa điểm nghiên cứu: của Das [3],[4]. Đối với phức độ QRS hẹp, Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa tim QRS phân mảnh khi có hình ảnh sóng R’ mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ hoặc có khía ở đáy sóng S hoặc có trên 1 R’ tháng 8/2018 đến 6/2019. ở 2 chuyển đạo liên tiếp. Đối với phức bộ 2.2. Phương pháp nghiên cứu QRS rộng, hình ảnh RSR’ có thể có hoặc 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu không có sóng Q, và có nhiều hơn 2 sóng R’ sự tương quan trên loạt ca bệnh. hoặc hơn 2 sóng S có khía ở sườn xuống 2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu: thực hiện hoặc sườn lên xuất hiện ở 2 chuyển đạo liên theo phương pháp thuận tiện. tiếp. Dày thất trái khi RV5+SV1 ≥ 35 mV. 2.2.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và 2.2.4. Xử lý số liệu phương pháp thu thập số liệu Quá trình nhập số liệu được thực hiện Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán bằng phần mềm Epidata phiên bản 3.1. Các HCCH theo tiêu chuẩn IDF 2005, đáp ứng số liệu được xử lý theo thuật toán thống kê tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ trong y học bằng phần mềm SPSS 16.0. Các được tham gia vào nghiên cứu. Các bệnh biến liên tục được thể hiện dưới dạng giá trị nhân đều được hỏi bệnh sử, thăm khám lâm trung bình ± độ lệch chuẩn. Các biến phân sàng theo mẫu bệnh án thống nhất. nhóm được thể hiện dưới tỷ lệ %. Xác định CNTTr thất trái được đánh giá và phân mối liên quan giữa 2 biến bằng OR theo loại theo khuyến cáo về khảo sát CNTTr thất phân tích hồi quy logistic đa biến. Chúng tôi trái của Hội siêu âm tim Hoa Kì và Hội hình cũng sử dụng phân tích hồi quy logistic đa ảnh học tim mạch châu Âu năm 2016. Các biến để xác định mối liên quan giữa rối loạn bệnh nhân được thực hiện kĩ thuật siêu âm CNTTr thất trái và các yếu tố. Trong đó, rối tim bởi một bác sĩ chuyên khoa tim mạch. loạn CNTTr thất trái là biến phụ thuộc. Các Máy siêu âm tim được sử dụng là VIVID 7 biến tuổi, đái tháo đường, bệnh tim thiếu DIMENSION của hãng GE Hoa Kì, đầu dò máu cục bộ, tăng huyết áp, chỉ số khối cơ 3,5 MHz. thể, dấu hiệu PTF-1, dày thất trái, QRS phân Điện tâm đồ: bệnh nhân được nghỉ ngơi mảnh là biến tiên lượng. Mức có ý nghĩa thư giãn trước khi đo điện tâm đồ. Điện tâm thống kê khi p < 0,05 và 95%CI không chứa đồ được thực hiện trên máy Nihkon Kohden 1. Cardiofax của Nhật Bản. Tốc độ bản ghi là 2.3. Đạo đức nghiên cứu 25mm/s và test điện thế là 1mV tương đương Nghiên cứu được thực hiện tuân theo tiêu 10mm. Mỗi bản điện tâm đồ được phân tích chuẩn đạo đức trong nghiên cứu y sinh. bởi hai chuyên gia về điện tâm đồ độc lập. Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng Kết luận cuối cùng là sự thống nhất ý kiến khoa học và hội đồng đạo đức Trường Đại của cả hai chuyên gia. Dấu hiệu PTF-V1 học Y Dược Hải Phòng. Bệnh nhân có quyền được xác định khi pha âm ở cuối sóng P của từ chối tham gia nghiên cứu tại bất kì thời chuyển đạo V1 có tích số giữa điện thế và điểm nào. Tham gia hay không tham gia thời gian ≥ 4000µV-ms [2]. Dấu hiệu QRS nghiên cứu không ảnh hưởng đến quá trình phân mảnh được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chăm sóc và điều trị bệnh nhân. 295
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 123 bệnh nhân HCCH có tuổi trung bình 68,13 ± 9,34 năm. Giới nam chiếm 41,46%. Bảng 3.1: Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn (n, %) 91 (73,98 %) Đái tháo đường (n, %) 62 (50,41 %) Vòng bụng (cm) 91,13 ± 6,09 Chỉ số khối cơ thể (kg/m ) 2 24,87 ± 2,72 Tăng huyết áp (n, %) 115 (93,50%) Glucose máu đói (mmol/l) 7,43 ± 3,37 Cholesterol (mmol/l) 4,76 ± 1,32 Triglyceride (mmol/l) 2,41 ± 1,23 HDL – Cholesterol (mmol/l) 1,14 ± 0,22 LDL – Cholesterol (mmol/l) 2,79 ± 1,14 Creatinine (µmol/l) 90,82 ± 29,74 Rối loạn chức năng tâm trương thất trái (n, %) 34 (27,64%) Nhận xét: Hầu hết bệnh nhân có tăng huyết áp (93,50%). Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm trương thất trái là 27,64% Bảng 3.2: Đặc điểm điện tâm đồ bề mặt của các đối tượng nghiên cứu Dấu hiệu ECG bề mặt (n=123) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ % PTF-V1* 33 26,83 QRS phân mảnh 36 29,27 Block nhánh trái 4 3,25 Block nhánh phải 5 4,06 Tăng gánh thất trái 11 8,94 Chỉ số Sokolow – Lyon (mV) 22,14 ± 8,87 Thời gian phức bộ QRS (ms) 0,07 ± 0,02 Chú thích: * PTF-V1: abnormal P wave terminal force in lead V1 - Dấu hiệu sóng P có pha âm sâu rộng ở chuyển đạo V1 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có QRS phân mảnh và sóng P có pha âm ở V1 lần lượt là 29,27% và 26,83%. Bảng 3.3: Mối liên quan giữa rối loạn chức năng tâm trương thất trái với một số yếu tố qua mô hình phân tích hồi quy logistic Đơn biến Đa biến Biến OR; 95%CI p OR; 95%CI p 1,02; 1,05; Tuổi 0,34 0,07 0,98 – 1,07 1,00 – 1,11 0,97; 1,06; Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn 0,94 0,92 0,40 – 2,38 0,36 – 3,14 296
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 0,98; 1,43; Đái tháo đường 0,95 0,48 0,44 – 2,16 0,52 – 3,87 0,92; 1,25; Chỉ số khối cơ thể 0,26 0,05 0,9 – 1,06 1,00 – 1,52 1,82; 1,23; Tăng huyết áp 0,46 0,83 0,37 – 8,79 0,13 – 12,88 3,11; 2,82; PTF-V1* 0,01 0,03 1,33 – 7,30 1,32 – 8,03 3,74; 2,52; QRS phân mảnh 0,01 0,04 1,48 – 9,02 1,12 – 6,99 6,42; 9,76; Tăng gánh thất trái 0,01 0,01 1,72 – 23,68 1,86 – 51,14 Chú thích: * PTF-V1: abnormal P wave terminal force in lead V1 - Dấu hiệu sóng P có pha âm sâu rộng ở chuyển đạo V1 Nhận xét: Các dấu hiệu trên điện tâm đồ bề mặt: QRS phân mảnh, PTF-V1, dày thất trái làm tăng nguy cơ xuất hiện rối loạn CNTTr thất trái ở bệnh nhân HCCH. IV. BÀN LUẬN đường, tăng huyết áp. Để trả lời câu hỏi này Rối loạn CNTTr thất trái được đặc trưng chúng tôi đã sử dụng phân tích hồi quy bởi hai hiện tượng giảm khả năng đồ đầy và logistic đa biến với đái tháo đường, tăng tăng độ cứng thành thất trái. Do đó, tâm nhĩ huyết áp là một trong số các yếu tố tác động. trái sẽ tăng co bóp để tăng thể tích đổ đầy Kết quả đã chỉ ra dấu hiệu PTF-V1 làm nguy thất trái cuối kì tâm trương. Như vậy, áp lực cơ xuất hiện rối loạn CNTTr thất trái, OR = và thể tích nhĩ trái tăng. Dấu hiệu PTF-V1 2,82, 95%CI: 1,32 – 8,03, p < 0,05. Nghiên được chứng minh liên quan đến tăng áp lực cứu của chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang và thể tích nhĩ trái. Trong nghiên cứu của nên chỉ xác định được mối liên quan giữa chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có dấu hiệu PTF- dấu hiệu PTF-V1 và rối loạn CNTTr thất V1 trên điện tâm đồ là 26,83%. Kết quả này trái, chưa xác định được ảnh hưởng của dấu cũng tương đương với kết quả của các tác giả hiệu PTF-V1 đến tiến triển của CNTTr thất khác [2]. Khi tìm hiểu về mối liên quan giữa trái. Michael T. và cộng sự thực hiện một dấu hiệu PTF-V1 với rối loạn CNTTr, kết nghiên cứu xác định ảnh hưởng của dấu hiệu quả nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra sự có PTF-V1 lên CNTTr thất trái ở bệnh nhân mặt của dấu hiệu PTF-V1 làm tăng nguy cơ tăng huyết áp với thời gian theo dõi 3 năm. xuất hiện rối loạn CNTTr thất trái với OR = Kết quả của nghiên cứu này đã chỉ ra dấu 3,11, 95%CI: 1,33 – 7,30 trong phân tích hồi hiệu PTF-V1 liên quan đến sự tiến triển của quy logistic đơn biến. Dấu hiệu PTF-V1 rối loạn CNTTr thất trái sau 3 năm theo dõi. cũng hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, Tác giả sử dụng phân tích hồi quy logistic đa tăng huyết áp. Mặt khác, đái tháo đường, biến cho kết quả dấu hiệu PTF-V1 làm tăng tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của rối loạn nguy cơ bất thường của tỷ số E/A (OR:1,55; CNTTr thất trái. Vậy mối liên quan giữa dấu 95%CI: 1,04 – 2,32, p = 0,032) và bất hiệu PTF-V1 và rối loạn CNTTr thất trái là thường của thời gian đổ đầy thất trái (OR: thật sự hay do ảnh hưởng của bệnh tiểu 1,42; 95%CI: 0,94 – 2,15 p = 0,098) [2]. Như 297
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG vậy, dấu hiệu PTF-V1 không những làm tăng dày thành thất trái, giảm tái cấu trúc thất trái nguy cơ của rối loạn chức năng tâm trương có làm chậm tiến triển của suy tim hay thất trái, mà còn liên quan đến tiến triển của không? Điều này đã được khẳng định trong rối loạn CNTTr thất trái theo thời gian. các nghiên cứu lớn trên thế giới cũng như Khối lượng cơ thất trái có mối tương quan trong khuyến cáo chẩn đoán và điều trị suy với rối loạn CNTTr thất trái. Gia tăng khối tim của các hội chuyên ngành. Các khuyến lượng cơ thất trái làm tăng nguy cơ rối loạn cáo này đã xếp bệnh nhân có biểu hiện dày CNTTr [5]. Khi khối lượng cơ thất trái tăng thất trái trên điện tâm đồ vào nhóm suy tim dẫn đến cấu trúc cơ tim biến đổi. Số lượng giai đoạn B. Đối với nhóm bệnh nhân này, các sợ collagen tăng lên. Đặc tính co dãn của khuyến cáo đã đưa ra vai trò của nhóm thuốc cơ tim bị hạn chế. Vì thế khả năng nhận máu ức chế men chuyển. Ức chế men chuyển là của thất trái giảm có liên quan một phần đến nhóm thuốc có tác dụng giảm dày thành thất độ cứng của cơ tim khi bị phì đại. Phì đại trái, giảm tái cấu trúc thất trái. Do đó, thuốc thất trái tác động lên cả giai đoạn giãn đồng có tác dụng giảm tiến triển suy tim ở bệnh thể tích và giai đoạn đổ đầy thất nhanh. nhân có dày thất trái. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng chỉ số Nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra dấu Solokow-Lyon để đánh giá dày thất trái với hiệu QRS phân mảnh có liên quan đến sự gia điểm cắt là 35mV. Kết quả nghiên cứu của tăng nguy cơ bị rối loạn CNTTr thất trái với chúng tôi đã chỉ ra, dấu hiệu dày thất trái trên OR: 3,74; 95%CI: 1,48 – 9,02, p < 0,05 điện tâm đồ đánh giá bằng chỉ số Solokow- trong phân tích hồi quy logistic đơn biến và Lyon có liên quan đến rối loạn CNTTr thất OR = 2,52, 95%CI: 1,12 – 6,99, p < 0,05 trái (OR: 6,42; 95%CI: 1,72 – 23,68) với p < trong phân tích hồi quy logistic đa biến. Mối 0,05. Khi phân tích hồi quy logistic đa biến, liên quan này cũng được các nghiên cứu chỉ dấu hiệu dày thất trái tăng nguy cơ rối loạn ra trên bệnh nhân THA và ĐTĐ. Kadi H và CNTTr thất trái 9,76 lần (OR: 9,76; 95%CI: cộng sự đã thực hiện nghiên cứu trên 72 1,86 – 51,14) với p < 0,05. Kết quả nghiên bệnh nhân THA có hình ảnh chụp động cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả mạch vành bình thường để tìm hiểu mối liên nghiên cứu của tác giả Joseph M. dấu hiệu quan giữa QRS phân mảnh và CNTTr thất dày thất trái trên điện tâm đồ, được đánh giá trái. Kết quả của nghiên cứu cho thấy dấu bằng tiêu chuẩn Cornell product với điểm cắt hiệu QRS phân mảnh có liên quan đến mức 1595 mm-ms, làm tăng nguy cơ rối loạn độ nặng của rối loạn CNTTr thất trái OR: CNTTr thất trái 5 lần (OR: 5,1; 95%CI: 2,2 – 7,0; 95%CI: 1,4 – 35,4 với p = 0,0018 [6]. 11,7; p < 0,001) [5]. Như vậy, dấu hiệu dày Như vậy, QRS phân mảnh không chỉ liên thất trái trên điện tâm đồ có mối liên quan quan đến nguy cơ xuất hiện của rối loạn chức chặt chẽ với rối loạn CNTTr thất trái. Tuy năng tâm trương thất trái, mà còn liên quan vậy nghiên cứu của chúng tôi mới xác định đến mức độ nặng của rối loạn CNTTr thất được mối liên quan giữa dày thất trái và trái [6]. Canga A. và cộng sự thực hiện nghiên nguy cơ rối loạn CNTTr thất trái mà chưa cứu trên 259 bệnh nhân tim mạch cũng thấy xác định được ảnh hưởng của khối lượng cơ rằng QRS phân mảnh có liên quan rối loạn thất trái lên tiến triển của rối loạn CNTTr CNTTr thất trái [7]. Như vậy, mối có liên thất trái. Mặt khác, việc sử dụng thuốc giảm quan giữa QRS phân mảnh và rối loạn 298
- T¹P CHÝ Y häc viÖt nam tẬP 503 - th¸ng 6 - sè ĐẶC BIỆT - 2021 CNTTr thất trái đã được chứng minh qua tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ chúng tôi nhiều nghiên cứu và trên các đối tượng bệnh trong quá trình thực hiện nghiên cứu này. nhân khác nhau. Bên cạnh đó, dấu hiệu QRS phân mảnh đã TÀI LIỆU THAM KHẢO được chứng minh liên quan đến nguy cơ xuất 1. Trần Quang Bình, Phạm Trần Phương, hiện suy tim bảo tồn phân suất tống máu thất Bùi Thị Nhung, et al. (2014). Metabolic trái ở bệnh nhân rối loạn CNTTr thất trái. syndrome among a middle-aged population in Onoue Y. và cộng sự đã thực hiện nghiên the Red River Delta region of Vietnam. BMC cứu trên 239 bệnh nhân rối loạn CNTTr thất Endocr Disord, 14, 77. trái. Tác giả đã chia bệnh nhân thành 2 nhóm 2. Tanoue M.T., Kjeldsen S.E., Devereux R.B., et al. (2017). Relationship between 88 bệnh nhân có QRS phân mảnh và 151 abnormal P-wave terminal force in lead V1 bệnh nhân không có QRS phân mảnh. Kết and left ventricular diastolic dysfunction in quả nghiên cứu đã chỉ ra, sau 3 năm, tỷ lệ hypertensive patients: the LIFE study. Blood bệnh nhân suy tim ở nhóm có QRS phân Press, 26(2), 94–101. mảnh cao hơn nhóm không có QRS phân 3. Das M.K., Suradi H., Maskoun W., et al. mảnh. Phân tích hồi quy logistic đa biến đã (2008). Fragmented Wide QRS on a 12-Lead xác định QRS phân mảnh có liên quan độc ECG: A Sign of Myocardial Scar and Poor lập với suy tim có phân suất tống máu bảo Prognosis. Circ Arrhythm Electrophysiol, tồn với p < 0,05 [8]. 1(4), 258–268. * Hạn chế của đề tài: do thời gian nghiên 4. Das M.K., Khan B., Jacob S., et al. (2006). cứu ngắn, cỡ mẫu còn hạn chế và là nghiên Significance of a fragmented QRS complex cứu cắt ngang nên đề tài chưa xác định ảnh versus a Q wave in patients with coronary hưởng của các dấu hiệu điện tâm đồ bề mặt artery disease. Circulation, 113(21), 2495– 2501. với tiến triển của các bệnh nhân có các dấu 5. Krepp J.M., Lin F., Min J.K., et al. (2014). hiệu này. Relationship of Electrocardiographic Left Ventricular Hypertrophy to the Presence of V. KẾT LUẬN Diastolic Dysfunction. Ann Noninvasive Qua nghiên cứu 123 bệnh nhân hội chứng Electrocardiol, 19(6), 552–560. chuyển hóa, chúng tôi rút ra kết luận: Sự có 6. Kadı H., Demir A.K., Ceyhan K., et al. mặt của các dấu hiệu điện tâm đồ bề mặt (2015). Association of fragmented QRS PTF-V1, QRS phân mảnh, tăng gánh thất complexes on ECG with left ventricular trái, làm tăng nguy cơ rối loạn CNTTr thất diastolic function in hypertensive patients. trái ở bệnh nhân HCCH khi phân tích đơn Turk Kardiyol Dernegi Arsivi Turk Kardiyol biến và đa biến với OR (95%CI) lần lượt là: Derneginin Yayin Organidir, 43(2), 149–156. 7. Canga A., Kocaman S.A., Durakoğlugil 3,11 (1,33 – 7,30); 3,74 (1,48 – 9,02); 6,42 M.E., et al. (2013). Relationship between (1,72 – 23,68); p < 0,05 và: 2,82 (1,32 – fragmented QRS complexes and left 8,03); 2,52 (1,12 – 6,99); 9,76 (1,86 – ventricular systolic and diastolic functions. 51,14); p < 0,05. Herz, 38(6), 665–670. 8. Onoue Y., Izumiya Y., Hanatani S., et al. LỜI CẢM ƠN (2016). Fragmented QRS complex is a Chúng tôi xin chân trọng cảm ơn Ban lãnh diagnostic tool in patients with left ventricular đạo khoa, tập thể bác sĩ và điều dưỡng khoa diastolic dysfunction. Heart Vessels, 31(4), 563–567. Tim mạch, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp đã 299
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Những điều khiến bé sơ sinh hứng thú
7 p | 120 | 33
-
Nhận diện chàng 'nhát' gái
5 p | 59 | 5
-
HỒNG CẦU1. HÌNH DÁNG VÀ KÍCH THƯỚC
14 p | 106 | 5
-
Áp-xe răng miệng ở trẻ em có nguy hiểmSâu răng sữa và sâu răng vĩnh viễn ở
5 p | 78 | 3
-
Giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán định khu rối loạn nhịp thất khởi phát từ tam giác gian lá giữa xoang Valsava lá vành trái và vành phải
8 p | 16 | 3
-
Biểu hiện tăng gánh buồng tim trên điện tâm đồ bề mặt
40 p | 46 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân tăng huyết áp tiên phát có rối loạn chức năng tâm trương thất trái
9 p | 20 | 2
-
Nghiên cứu các đặc điểm điện tâm đồ bề mặt của ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất có nguồn gốc từ đường ra thất trái và đường ra thất phải
9 p | 18 | 2
-
Khảo sát đặc điểm điện tâm đồ và điện sinh lý tim của ngoại tâm thu thất tiên phát khởi phát từ đường ra thất phải
7 p | 4 | 2
-
Bài giảng Nghiên cứu các đặc điểm điện tâm đồ bề mặt của ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất có nguồn gốc từ đường ra thất trái và đường ra thất phải
24 p | 28 | 2
-
Thăm dò điện sinh lý và cắt đốt qua ống thông nhịp nhanh vòng vào lại nút nhĩ thất bằng năng lượng sóng có tần số radio
6 p | 31 | 2
-
Thay đổi điện tâm đồ bề mặt trước và ngay sau phẫu thuật sửa toàn bộ Fallot IV ở bệnh nhân dưới 2 tuổi
3 p | 17 | 2
-
Hình dạng và định danh các sóng điện tâm đồ - TS.BSCC.Trần Văn Đồng
33 p | 42 | 2
-
Nghiên cứu giá trị điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán vị trí đường dẫn truyền phụ vùng sau vách ở hội chứng Wolff-Parkison-White điển hình
9 p | 61 | 2
-
Điểm mặt 7 mối nguy hiểm trong nhà với trẻ
5 p | 58 | 2
-
Giá trị điện tâm đồ bề mặt trong dự đoán cơ chế nhịp nhanh kịch phát trên thất đều phức bộ QRS hẹp không có hội chứng tiền kích thích
8 p | 10 | 2
-
Tìm hiểu vai trò của tỷ lệ SV2/RV3 trên điện tâm đồ trong chẩn đoán phân biệt ngoại tâm thu thất có nguồn gốc đường ra thất phải và đường ra thất trái
5 p | 16 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn