intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Diễn tiến mạch, huyết áp bệnh nhi tay chân miệng cao huyết áp có điều trị milrinone tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả diễn tiến mạch, huyết áp ở bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp được điều trị milrinone tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012, tiên hành nghiên cứu trên 97 trẻ tay chân miệng cao huyết áp có điều trị milrinone, 64% trẻ thuộc nhóm tuổi từ 12 đến 36 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Diễn tiến mạch, huyết áp bệnh nhi tay chân miệng cao huyết áp có điều trị milrinone tại Bệnh viện Nhi Đồng 2

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> DIỄN TIẾN MẠCH, HUYẾT ÁP BỆNH NHI TAY CHÂN MIỆNG<br /> CAO HUYẾT ÁP CÓ ĐIỀU TRỊ MILRINONE<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2<br /> Lê Tấn Giàu *, Đoàn Thị Ngọc Diệp**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Mô tả diễn tiến mạch, huyết áp ở bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp được điều trị milrinone<br /> tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> Kết quả: Lô nghiên cứu có 97 trẻ tay chân miệng cao huyết áp có điều trị Milrinone, 64% trẻ thuộc nhóm<br /> tuổi từ 12 đến 36 tháng. Tỉ số nam : nữ là 1,36 : 1. Thời gian trung bình từ lúc khởi bệnh đến lúc điều trị<br /> milrinone là 3,3±0,9 ngày. 73,2% trẻ được điều trị milrinone trong vòng 30 phút từ lúc phát hiện có tăng huyết<br /> áp. 20,6% trẻ có dấu hiệu rối loạn vận mạch. 27,3% trẻ có Troponin I tăng hơn giá trị bình thường. Nhóm điều<br /> trị milrinone đơn thuần, sau 3 giờ điều trị, huyết áp tâm thu trung bình từ 126,7 mmHg xuống còn 117,3<br /> mmHg, huyết áp tâm trương trung bình từ 72,5 mmHg xuống còn 67,3 mmHg. Sau 24 giờ điều trị, mạch trung<br /> bình từ 143,6 lần/phút xuống còn 135,9 lần/phút. Trong nhóm này, không có trẻ tử vong, một trẻ có rối loạn nhịp<br /> tim, không trẻ nào có biến chứng tụt huyết áp trong quá trình điều trị milrinone. Nhóm điều trị milrinone kết hợp<br /> với vận mạch khác, sau 3 giờ điều trị, huyết áp tâm thu từ 135,8 mmHg xuống còn 123,3 mmHg, huyết áp tâm<br /> trương từ 77,2 mmHg xuống còn 72,6 mmHg. Trong nhóm này, 9 trẻ (32,1%) tụt huyết áp trong quá trình điều<br /> trị milrinone, 5 trẻ tử vong, 2 trẻ (7,1%) có rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị milrinone.<br /> Kết luận: Sau 3 giờ điều trị milrinone, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương giảm có ý nghĩa thống kê.<br /> Các bác sĩ lâm sàng nên quan tâm đến tác dụng phụ gây rối loạn nhịp tim khi sử dụng milrinone điều trị bệnh tay<br /> chân miệng có cao huyết áp.<br /> Từ khóa: Mạch, huyết áp, tay chân miệng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PROGRESS PULSE AND BLOOD PRESSURE OF HAND FOOT AND MOUTH DISEASE CHILDREN<br /> HAD SYSTEMIC HYPERTENSION TREATED WITH MILRINONE<br /> AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 HO CHI MINH CITY – VIET NAM<br /> Le Tan Giau, Doan Thi Ngoc Diep<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 112 - 117<br /> Objective: Describe the progress pulse, blood pressure of hand foot and mouth disease children had systemic<br /> hypertension treated with milrinone at the children’s hospital 2 from 6/2011 to 12/2012.<br /> Methods: Retrospective, descriptive case series.<br /> Results: A total of 97 patients were enrolled, 64% children range 12-36 months. Sex ratio is male : female<br /> was 1.36:1. The average duration from the first clinical sign until indication of milrinone is 3.3±0.9 days. 73.2%<br /> of children were treated with milrinone less than 30 minutes after detecting systemic hypertension. 20.6% of<br /> children presenting with features of autonomic nervous system dysregulation. 27.3% of children with Troponin I<br /> * Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang.<br /> Tác giả liên hệ: ThS BS Lê Tấn Giàu<br /> <br /> 112<br /> <br /> **Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br /> ĐT: 0919181701<br /> Email: tavantram@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> increased over normal values. In group treated with only milrinone, after 3 hours administered intravenously, the<br /> everage systolic blood pressure decreased from 126.7 mmHg to 117.3 mmHg, average diastolic blood pressure<br /> decreased from 72.5 mmHg to 67.3 mmHg. After 24 hours administered intravenously milrinone, pulse decreased<br /> from 143.6 /min to 135.9/min. In this group, there were not hypotension during treated with milrinone and there<br /> was 1 children had arrhythmias. In group treated with milrinone and vasopressor agents, after 3 hours<br /> administered intravenously, systolic blood pressure decreased from 135.8 mmHg to 123.3 mmHg, diastolic blood<br /> pressure decreased from 77.2 mmHg to 72.6 mmHg. In this group, there were 9 children (32.1%) had hypotension<br /> and 5 of them were died, 2 children had arrhythmias during milrinone therapy.<br /> Conclusions: After 3 hours administered intravenously milrinone, systolic blood pressure and diastolic<br /> blood pressure reduction was statistically significant. The clinician should consider the side effects cause<br /> arrhythmias when used milrinone to treat hand foot and mouth disease have high blood pressure.<br /> Key words: Pulse, blood pressure, hand foot and mouth disease.<br /> bệnh TCM biến chứng thần kinh có cao huyết áp<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> không đáp ứng với điều trị khác. Nghiên cứu<br /> Bệnh tay chân miệng thường diễn tiến lành<br /> của chúng tôi nhằm theo dõi sự thay đổi mạch,<br /> tính, đa số tự khỏi trong vòng 7 ngày. Tuy nhiên,<br /> huyết áp trên bệnh nhi TCM biến chứng thần<br /> một số trẻ có biến chứng thần kinh, biến chứng<br /> kinh nặng có cao huyết áp điều trị milrinone<br /> hô hấp, tuần hoàn. Về biến chứng thần kinh, trẻ<br /> theo phác đồ của Bộ Y tế.<br /> có biểu hiện giật mình, run chi, đi loạng choạng,<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> rung giật nhãn cầu, yếu chi. Biến chứng hô hấp,<br /> Xác định tỷ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng,<br /> tuần hoàn thường xảy ra trong bệnh cảnh có tổn<br /> cận<br /> lâm sàng trên bệnh nhi tay chân miệng cao<br /> thương não, bé có sốt cao, khó thở, thở nhanh và<br /> huyết áp có điều trị milrinone.<br /> phù phổi cấp. Biến chứng tuần hoàn trẻ có nhịp<br /> tim nhanh và huyết áp tăng, sốc. Cao huyết áp là<br /> một triệu chứng của biến chứng thần kinh nặng.<br /> Cao huyết áp kéo dài sẽ gây hậu quả giảm tưới<br /> máu các cơ quan, làm tăng hậu tải đối với cơ tim.<br /> Vậy thuốc vận mạch được lựa chọn trong trường<br /> hợp này là gì? Milrinone, một thuốc dùng để<br /> điều trị suy tim ứ huyết nhóm ức chế<br /> phosphodiesterase, có tác dụng làm tăng sức co<br /> bóp cơ tim, làm giảm sức cản mạch máu hệ<br /> thống, tăng tưới máu các cơ quan có thể là một<br /> thuốc có hiệu quả trên những bệnh nhân này.<br /> Trong những năm gần đây, đã có nhiều nghiên<br /> cứu về bệnh TCM nặng, đặc biệt ở các nước châu<br /> Á Thái Bình Dương.<br /> Tuy nhiên nghiên cứu về milrinone trên<br /> bệnh nhi TCM còn rất ít. Có một số nghiên cứu<br /> về hiệu quả của milrinone trên bệnh nhi TCM ở<br /> Đài Loan nhưng vai trò của milrinone chưa được<br /> xác định. Việt Nam đã đưa milrinone vào phác<br /> đồ điều trị năm 2011 cho những trường hợp<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Xác định tỷ lệ thay đổi mạch, huyết áp sau 3,<br /> 6, 12, 24, 36, 48 giờ điều trị milrinone.<br /> Xác định tỷ lệ các biện pháp điều trị kết hợp<br /> và kết quả điều trị.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp.<br /> <br /> Dân số mục tiêu<br /> Bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp<br /> được điều trị milrinone tại Bệnh viện Nhi<br /> Đồng 2.<br /> <br /> Dân số chọn mẫu<br /> Bệnh nhi tay chân miệng có cao huyết áp<br /> được điều trị milrinone tại bệnh viện Nhi đồng 2<br /> từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2012.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> Lấy trọn mẫu từ tháng 6/2011 đến tháng<br /> 12/2012.<br /> <br /> 113<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> Chẩn đoán bệnh tay chân miệng(1): Hồng ban<br /> tay chân miệng và hoặc loét miệng dưới 7 ngày.<br /> <br /> (40,2%) ở Thành phố Hồ Chí Minh, 58/97 trẻ<br /> (59,8%) ở tỉnh.<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Phân độ bệnh TCM lúc nhập viện: độ I<br /> (6,2%), độ IIA (49,5%), độ IIB (38,1%), độ III<br /> (6,2%). Thời gian trung bình từ lúc khởi bệnh<br /> đến lúc điều trị milrinone: 3,3±0,9 ngày. 71/97 trẻ<br /> (73,2%) được điều trị milrinone trong vòng 30<br /> phút từ khi phát hiện có tăng huyết áp. 20 trẻ<br /> (20,6%) có dấu hiệu rối loạn vận mạch trong quá<br /> trình điều trị milrinone.<br /> <br /> Có tăng huyết áp:<br /> Dưới 1 tuổi: > 100mmHg.<br /> Từ 1 – 2 tuổi: > 110 mmHg.<br /> Trên 2 tuổi: > 115 mmHg.<br /> Có điều trị milrinone.<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Có cao huyết áp trước khi mắc bệnh TCM.<br /> <br /> Đặc điểm cận lâm sàng<br /> <br /> Đã điều trị milrinone ở tuyến trước.<br /> Tiền sử có bệnh lý ảnh hưởng huyết áp: tim<br /> bẩm sinh, bệnh phổi.<br /> <br /> Xử lý dữ liệu<br /> Phần mềm SPSS 16.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012<br /> có 97 trẻ tay chân miệng cao huyết áp được điều<br /> trị milrinone thỏa tiêu chí đưa vào nghiên cứu.<br /> <br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> 56 trẻ nam (57,7%) và 41 trẻ nữ (43,4%). Tỉ số<br /> nam : nữ là 1,36 : 1. Tuổi trung bình 26,5±12<br /> tháng. Tuổi của bệnh nhi lớn nhất là 60 tháng,<br /> của bệnh nhi nhỏ nhất là 6 tháng tuổi. 39/97 trẻ<br /> <br /> 23/84 trẻ (27,3%) có Troponin I tăng hơn giá<br /> trị bình thường, 3 trẻ (3,1%) có hình ảnh phù<br /> phổi trên X quang, một trẻ (1%) có hình ảnh phù<br /> phổi mô kẽ, 4/17 trẻ (23,5%) có sức co bóp cơ tim<br /> giảm, 4/9 trẻ (44,4%) có tổn thương trên MRI não.<br /> <br /> Thay đổi mạch, huyết áp trước và sau 3, 6,<br /> 12, 24, 36, 48 giờ điều trị milrinone<br /> Có 69 (71,1%) bệnh nhi được điều trị<br /> milrinone đơn thuần và 28 (28,8%) bệnh nhi có<br /> điều trị thêm vận mạch khác. Chúng tôi đánh giá<br /> kết quả thay đổi mạch, huyết áp theo 2 nhóm:<br /> nhóm chỉ điều trị milrinone đơn thuần và nhóm<br /> điều trị thêm các thuốc vận mạch khác.<br /> <br /> Nhóm không sử dụng vận mạch khác trong quá trình điều trị milrinone (n=69)<br /> Bảng 1: Thay đổi mạch, huyết áp trước và sau điều trị milrinone của nhóm không sử dụng vận mạch khác<br /> Trước<br /> <br /> Mạch<br /> (lần/phút)<br /> Huyết áp tâm thu<br /> (mmHg)<br /> Huyết áp tâm<br /> trương(mmHg)<br /> Liều milrinone<br /> (mcg/kg/phút)<br /> <br /> Sau<br /> <br /> N=69<br /> <br /> 3 giờ<br /> N=69<br /> <br /> 6 giờ<br /> N=69<br /> <br /> 12 giờ<br /> N=68<br /> <br /> 24 giờ<br /> N=63<br /> <br /> 36 giờ<br /> N=37<br /> <br /> 48 giờ<br /> N=14<br /> <br /> 143,6±22,8<br /> <br /> 141,4±19,3<br /> <br /> 141,2±16,8<br /> <br /> 138,8±21,1<br /> <br /> 135,9±17<br /> <br /> 138,1±18,2<br /> <br /> 12±19,6<br /> <br /> 126,7±10,1<br /> <br /> 117,3±11,8<br /> <br /> 114,9±10,8<br /> <br /> 112,2±11<br /> <br /> 109,9±12,1<br /> <br /> 109,7±10,5<br /> <br /> 104±8,3<br /> <br /> 72,5±10,6<br /> <br /> 67,3±10,8<br /> <br /> 65,5±8,6<br /> <br /> 62,7±7,5<br /> <br /> 62,2±7,8<br /> <br /> 61,6±7<br /> <br /> 57,6±7,6<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> Nhận xét: Mạch trước điều trị milrinone<br /> khác mạch sau 24 giờ điều trị milrinone có ý<br /> nghĩa thống kê (143,6 lần/phút so với 135,9<br /> lần/phút) (T Test, p < 0,05). Huyết áp tâm thu<br /> trước điều trị milrinone khác huyết áp tâm thu<br /> <br /> 114<br /> <br /> sau 3 giờ điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê<br /> (126,7 mmHg so với 117,3 mmHg) (T Test, p <<br /> 0,001). Huyết áp tâm trương trước điều trị<br /> milrinone khác huyết áp tâm trương sau 3 giờ<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (72,5<br /> mmHg so với 67,3 mmHg) (T test, p < 0,001).<br /> <br /> Nhóm sử dụng vận mạch khác trong quá<br /> trình điều trị milrinone (n=28)<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (60,8%), adrenalin + dobutamin 6 trẻ (21,4%),<br /> adrenalin + noradrenalin + dobutamin 3 trẻ<br /> (10,7%), adrenalin 2 trẻ (7,1%).<br /> <br /> Vận mạch khác gồm: dobutamin 17 trẻ<br /> Bảng 2: Thay đổi mạch, huyết áp trước và sau điều trị milrinone của nhóm có sử dụng vận mạch khác<br /> Sau<br /> <br /> Trước<br /> <br /> Mạch<br /> (lần/phút)<br /> Huyết áp tâm thu<br /> (mmHg)<br /> Huyết áp tâm<br /> trương(mmHg)<br /> Liều milrinone<br /> (mcg/kg/phút)<br /> <br /> 3 giờ<br /> <br /> 6 giờ<br /> <br /> 12 giờ<br /> <br /> 24 giờ<br /> <br /> 36 giờ<br /> <br /> 48 giờ<br /> <br /> N=28<br /> <br /> N=27<br /> <br /> N=27<br /> <br /> N=26<br /> <br /> N=24<br /> <br /> N=14<br /> <br /> N=9<br /> <br /> 151,8±33,8<br /> <br /> 155,6±25,6<br /> <br /> 152±21,9<br /> <br /> 157,9±24,6<br /> <br /> 148,9±24,7<br /> <br /> 147±27,7<br /> <br /> 154,2±20,7<br /> <br /> 135,8±15,8<br /> <br /> 123,3±18,8<br /> <br /> 123±17,4<br /> <br /> 117±9,9<br /> <br /> 114,3±20,7<br /> <br /> 107,5±14,5<br /> <br /> 105±11,4<br /> <br /> 77,2±13<br /> <br /> 72,6±13,9<br /> <br /> 67,9±12,4<br /> <br /> 65,1±10,2<br /> <br /> 62,8±12,9<br /> <br /> 62,7±13,4<br /> <br /> 56,7±7,3<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> Nhận xét: Mạch trước điều trị milrinone và<br /> sau khi điều trị milrinone khác nhau không ý<br /> nghĩa (T Test, p > 0,05). Huyết áp tâm thu trước<br /> điều trị milrinone khác huyết áp tâm thu sau 3<br /> giờ điều trị milrinone có ý nghĩa thống kê (135,8<br /> mmHg so với 123,3 mmHg) (T Test, p < 0,01).<br /> Huyết áp tâm trương trước điều trị milrinone<br /> khác huyết áp tâm trương sau 3 giờ điều trị<br /> milrinone có ý nghĩa thống kê (77,2 mmHg so<br /> với 72,6 mmHg) (T test, p < 0,05). Trong nhóm<br /> này, sau 3 giờ điều trị milrinone có 1 trẻ (3,7%),<br /> sau 12 giờ có 3 trẻ (11,5%), sau 24 giờ có 3 trẻ<br /> (12,5%) huyết áp tâm thu tụt.<br /> <br /> liều milrinone trong quá trình điều trị. Thời gian<br /> tăng liều trung vị là 3 (1 – 10,8 giờ). Thời gian<br /> tăng liều sớm nhất là 30 phút sau liều khởi đầu,<br /> thời gian tăng liều trễ nhất là 32 giờ sau liều khởi<br /> đầu. Liều milrinone tối đa cao nhất trong mẫu là<br /> 0,6 mcg/kg/phút. Đa số có liều milrinone tối đa là<br /> 0,4 mcg/kg/phút.<br /> <br /> Rối loạn nhịp tim trong quá trình điều trị<br /> milrinone<br /> <br /> Gamaglobulin<br /> <br /> 3/97 trẻ (3,1%) có rối loạn nhịp tim trong quá<br /> trình điều trị milrinone gồm: 1 trẻ block nhĩ thất<br /> độ 3, 1 trẻ nhịp nhanh kịch phát trên thất, 1 trẻ<br /> rung thất.<br /> <br /> Thời gian điều trị milrinone<br /> Trung bình là 38 giờ. Thời gian điều trị dài<br /> nhất là 102 giờ, ngắn nhất là 2 giờ (bệnh nhi tử<br /> vong).<br /> <br /> Liều milrinone<br /> 6,2% liều khởi đầu là 0,3 mcg/kg/phút, 91,8%<br /> liều khởi đầu là 0,4 mcg/kg/phút, 2% liều khởi<br /> đầu là 0,5 mcg/kg/phút. 48/97 trẻ (49,5%) tăng<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br /> Các biện pháp điều trị kết hợp và kết quả<br /> điều trị<br /> Thở máy<br /> 57/97 trẻ (58,8%) thở máy. Thời gian thở máy<br /> trung vị là 49 (39,3-72,8 giờ). Thời gian thở máy<br /> dài nhất là 159 giờ, ngắn nhất là 3 giờ (tử vong).<br /> Tất cả trẻ đều được điều trị gamaglobulin.<br /> Trong đó 75/97 trẻ (77,3%) điều trị gamaglobulin<br /> trước điều trị milrinone, 20/97 trẻ (20,6%) điều trị<br /> gamaglobulin cùng lúc với milrinone, 2/97 trẻ<br /> (2,1%) điều trị gamaglobulin sau điều trị<br /> milrinone.<br /> <br /> Điều trị corticoid<br /> 48/97 trẻ (49,5%) điều trị corticoid. Loại<br /> corticoid sử dụng là methylprednisone tiêm tĩnh<br /> mạch trong những trường hợp sốt cao khó hạ.<br /> <br /> Truyền dịch chống sốc<br /> 6/97 trẻ (6,2%) được điều trị chống sốc với<br /> dịch truyền.<br /> <br /> 115<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015<br /> <br /> Lọc máu<br /> 14/97 trẻ (14,4%) được lọc máu liên tục.Thời<br /> gian chỉ định lọc máu sau milrinone trung bình<br /> 9,8±6,1 giờ. Thời gian lọc máu trung bình là<br /> 39,7±15,6 giờ.<br /> <br /> Kết quả điều trị<br /> 5 trẻ (5, 2%) tử vong, 3 trẻ (3,1%) di chứng<br /> thần kinh, 89 trẻ (91,7%) phục hồi hoàn toàn<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Nguyên nhân cao huyết áp trong bệnh tay<br /> chân miệng theo tác giả Kao Shang Jyh(6) do<br /> hoạt hóa hệ thần kinh giao cảm quá mức gây ra<br /> tăng huyết áp hệ thống và co mạch. Những tổn<br /> thương ở thân não chủ yếu ở nhân bụng, nhân<br /> giữa và nhân đuôi ở hành não. Những vùng<br /> này được xem là trung tâm ức chế hệ giao cảm.<br /> Sự phá hủy cấu trúc của những vùng này làm<br /> gia tăng hoạt động hệ thần kinh giao cảm(6). Tác<br /> dụng hạ huyết áp của milrinone là do ức chế<br /> chọn lọc cAMP phosphodiesterase ở cơ trơn<br /> mạch máu, từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu,<br /> làm giảm kháng lực mạch máu hệ thống. Ngoài<br /> ra tác dụng hạ áp của milrinone còn do khả<br /> năng điều hòa giao cảm, làm giảm nhịp tim(9).<br /> Nhóm điều trị milrinone đơn thuần, đa số trẻ<br /> trong nhóm này có mạch dao động ít và dưới<br /> 170 lần/phút, trong quá trình điều trị milrinone<br /> trên các trẻ này không xảy ra tình trạng tụt<br /> huyết áp. Nhóm điều trị milrinone kết hợp với<br /> vận mạch khác, các trẻ trong nhóm này chỉ<br /> định dobutamine đa số là do mạch nhanh.<br /> Trong quá trình theo dõi những trẻ tay chân<br /> miệng cao huyết áp, việc theo dõi diễn tiến của<br /> mạch rất quan trọng. Mạch nhanh và dao động<br /> có hay không kèm theo huyết áp cao là những<br /> dấu hiệu chuyển biến nặng cần theo dõi và<br /> điều trị tích cực. Tác giả Lin M-T nhận thấy trẻ<br /> có biến đổi nhịp tim khoảng 7 giờ trước khi bắt<br /> đầu tim mạch không ổn định(7). Có 9 trẻ (5 trẻ tử<br /> vong) tụt huyết áp trong quá trình điều trị<br /> milrinone. Huyết áp tụt là lý do chỉ định thêm<br /> adrenalin và noradrenalin trong nhóm này.<br /> Trong các trẻ này, có 2 trẻ siêu âm tim có sức co<br /> <br /> 116<br /> <br /> bóp cơ tim giảm. Tác dụng phụ làm hạ huyết áp<br /> của milrinone đã được báo cáo là 2,9%.(7)<br /> Milrinone ngoài tác dụng giãn mạch làm giảm<br /> sức cản ngoại biên, nó còn có tác dụng tăng sức<br /> co bóp cơ tim. Tác dụng của milrinone hỗ trợ<br /> chức năng thất trái trong những trường hợp<br /> suy chức năng thất trái cấp với điều kiện phải<br /> đảm bảo thể tích tuần hoàn. Tác giả Jan ShengLin(5) ghi nhận bệnh nhi có huyết áp tâm thu<br /> giảm hơn 20% trong vòng một giờ dù có tăng<br /> huyết áp trước đó và siêu tâm tim có phân suất<br /> tống máu dưới 40% đã được hỗ trợ tuần hoàn<br /> ngoài cơ thể. Tác giả Huang Fang-Liang(3) ghi<br /> nhận có vẻ như huyết áp giảm sau khi chức<br /> năng co bóp của thất trái xấu đi. 23 trẻ (27,4%)<br /> có Troponin I tăng hơn giá trị bình thường.<br /> Troponin I là một dấu ấn sinh học cụ thể cho cơ<br /> tim tổn thương và được đo ở bệnh nhân nghi<br /> ngờ hội chứng mạch vành cấp ở người lớn. Tác<br /> giả Huang Y-F(4) nhận thấy nồng độ Troponin I<br /> tăng ở bệnh nhân nhiễm Enterovirus 71, viêm<br /> thân não, rối loạn chức năng tim, phù phổi và<br /> trong một số trường hợp trước suy tim. Vì thế<br /> đo nồng độ Troponin có thể hữu ích trong việc<br /> xác định trẻ có nguy cơ suy chức năng thất trái.<br /> Chúng tôi ghi nhận, 3 trẻ có rối loạn nhịp<br /> tim trong quá trình điều trị milrinone gồm: 1<br /> trẻ có block nhĩ thất độ III, 1 trẻ có nhịp nhanh<br /> kịch phát trên thất và 1 trẻ có rung thất. Theo<br /> Buck Marcia L(2) trong các rối loạn nhịp tim do<br /> milrinone chủ yếu là rối loạn nhịp thất do<br /> milrinone làm rút ngắn nhẹ thời gian dẫn<br /> truyền nhĩ thất. Trong đó, ngoại tâm thu thất là<br /> nhiều nhất chiếm 8,5%, rung thất chỉ chiếm tỉ lệ<br /> 0,2(2). Trong một nghiên ở trẻ em(8), 2/19 trẻ<br /> (11%) xuất hiện loạn nhịp tim, nhưng 2 trẻ này<br /> đã có tiền sử tim bẩm sinh: 1 trẻ tứ chứng Fallot<br /> và 1 trẻ kênh nhĩ thất. Như vậy, với các trẻ đã<br /> có tiền sử bệnh tim bẩm sinh, điều trị milrinone<br /> phải thật thận trọng. Qua đó, bác sĩ lâm sàng<br /> nên quan tâm đến tác dụng phụ gây rối loạn<br /> nhịp tim khi sử dụng milrinone điều trị bệnh<br /> tay chân miệng có cao huyết áp, đặc biệt là thể<br /> nặng có tổn thương đa cơ quan.<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2