intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều chế chất đối chiếu damnacanthal và nordamnacanthal từ rễ nhàu (radix morindae citrifoliae) phục vụ công tác nghiên cứu và kiểm nghiệm

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết có nội dung giới thiệu về: Rễ nhàu (radix morindae citrifoliae) là một cây thuốc cổ truyền được dùng cho bệnh nhân ung thư đau lưng, cao huyết áp, đau lưng và antrquinon trong rễ cây này chủ yếu là damnacanthal và nor-damnacanthal.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều chế chất đối chiếu damnacanthal và nordamnacanthal từ rễ nhàu (radix morindae citrifoliae) phục vụ công tác nghiên cứu và kiểm nghiệm

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU CHẾ CHẤT ĐỐI CHIẾU DAMNACANTHAL VÀ NORDAMNACANTHAL<br /> TỪ RỄ NHÀU (RADIX MORINDAE CITRIFOLIAE) PHỤC VỤ CÔNG TÁC<br /> NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM NGHIỆM<br /> Dương Hồng Tố Quyên*, Nguyễn Minh Đức**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề - Mục đích nghiên cứu: Rễ Nhàu (Radix Morindae citrifoliae) là một cây thuốc cổ truyền được<br /> dùng cho bệnh nhân ung thư đau lưng, cao huyết áp, đau lưng. Antrquinon trong rễ cây này chủ yếu là<br /> damnacanthal và nor-damnacanthal.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Dùng sắc ký cột chân không và sắc ký cột cổ điển, chúng tôi phân<br /> lập chất nor - damnacanthal và damnacanthal từ cao chiết rễ Nhàu. Dùng HPLC xác định độ tinh khiết và phổ<br /> cộng hưởng từ hạt nhân để xác định cấu trúc hóa học của chất phân lập.<br /> Kết quả: Thu được nor - damnancanthal tinh khiết 99,59% (HPLC) và damnacanthal 99,79% (HPLC)<br /> dùng làm chất chuẩn đối chiếu.<br /> Kết luận: Kết quả của đề tài là cơ sở để điều chế chất đối chiếu nor-damnacanthal và damnacanthal với qui<br /> mô lớn, phục vụ cho công tác nghiên cứu và kiểm nghiệm.<br /> Từ khóa: Điều chế, sắc ký lỏng hiệu năng cao, damnacanthal, nor-damnacanthal.<br /> <br /> ABTRACT<br /> PREPARATION OF DAMNACANTHAL AND NOR – DAMNACANTHAL REFERENCE STANDARD<br /> FROM ROOTS OF MORINDA CITRIFOLIA L., (RUBIACEAE)<br /> Duong Hong To Quyen, Nguyen Minh Duc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh<br /> * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 230 – 234<br /> Background - Objectives: Radix Morindae citrifoliae is a medicinal plant traditionally used to treat<br /> cancer, hypertension., and back pain. The most medicinally valuable antraquinones in the roots this plant is<br /> damnacanthal and nor-damnacanthal<br /> Methods: In this study, we prepatated damnacanthal and nor – damnacanthal from the root of Morinda<br /> citrifolia. By the regular methods as vacuum liquid chromatography (VLC) and colum chromatography (CC), we<br /> obtained damnacanthal and nor-damnacanthal of high purity which can be used as references standar. Chemical<br /> structure and purity of damnacanthal and nor- damnacanthal were determined by conventional methods<br /> (analytical HPLC and NMR).<br /> Results: Nor – damnacanthal 99. 59% (HPLC) and damnacanthal 99. 79% (HPLC) , which can be used as<br /> reference standards, were obtained.<br /> Conclusion: Damnacanthal and nor–damnacanthal can be produced from the roots of Morinda citrifolia by<br /> VLC and CC.<br /> Key words: Preparation, analytical HPLC, damnacanthal, nor-damnacanthal.<br /> <br /> <br /> Bệnh viện Y học cổ truyền Tp. HCM<br /> ** Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: DS. Dương Hồng Tố Quyên ĐT: 0934452889<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Email: toquyen300679@yahoo.com.vn<br /> <br /> 229<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cây Nhàu Núi (Morinda citrifolia L.,<br /> Rubiaceae) được trồng và mọc hoang rất nhiều ở<br /> nước ta(3). Rễ Nhàu được dùng chữa cao huyết<br /> áp, nhức mỏi, đau lưng và lợi tiểu nhẹ (3). Thành<br /> phần hóa học của rễ Nhàu được xác định chủ<br /> yếu chứa nhóm antraquinon: Damnacanthal,<br /> nor-damnacanthal, alizarin, alizarin-1-methyl<br /> ether, rubiadin -1-methyl ether, morindon(2,6).<br /> Một số nghiên cứu gần đây cho thấy<br /> damnacanthal và nor-damnacanthal chiết xuất<br /> từ than và rễ nhàu có tác dụng kháng khối u in<br /> vitro trên mô hình thử nghiệm dòng tế bào L1210 và tế bào B-16 (2). Ngoài ra, damnacanthal<br /> có tác dụng ức chế nhiều loại tế bào tiền ung thư<br /> (7). Các chế phẩm từ Nhàu được sử dụng ngày<br /> càng nhiều trên thị trường. Các phương pháp<br /> dùng kiểm nghiệm cho chế phẩm như quang<br /> phổ, sắc ký lớp mỏng, đặc biệt là sắc ký lỏng<br /> hiệu năng cao đã trở thành phương pháp kiểm<br /> nghiệm tin cậy, hiệu quả. Tuy nhiên, để áp dụng<br /> các phương pháp này cần phải có chất đối<br /> chiếu. Nhưng nước ta thiếu chất chuẩn cần thiết,<br /> đa số các chất chất chuẩn phải mua từ nước<br /> ngoài đắt tiền, nhiều khi không có sẵn như 5 mg<br /> chất chuẩn damnacanthal giá 1.200 USD. Do đó,<br /> đề tài được thực hiện nhằm mục đích điều chế<br /> damnacanthal và nor- damnacanthal từ rễ Nhàu<br /> làm chất đối chiếu phục vụ cho kiểm nghiệm và<br /> tiêu chuẩn hóa chất lượng sản phẩm và nguyên<br /> liệu từ Nhàu.<br /> <br /> NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Nguyên liệu<br /> Rễ nhàu (Radix Morindae citrifoliae) do công<br /> ty TNHH ADC cung cấp. Rễ nhàu đem rửa<br /> sạch, thái phiến phơi khô rồi tán thành bột thô.<br /> <br /> Hóa chất và trang thiết bị<br /> Hóa chất - Dung môi<br /> Methanol, ethanol, aceton, cloroform, toluen<br /> , ethyl acetate (Trung Quốc), methanot, nước cất<br /> (Merck, Đức). Chất đối chiếu damnacanthal và<br /> <br /> 230<br /> <br /> nor-damnacanthal 99,9% do Ban nghiên cứu<br /> khoa, khoa Dược trường Đại Học Y Dược Tp.<br /> HCM cung cấp.<br /> Trang thiết bị<br /> Cân phân tích Sartorius độ nhạy 0,1 mg<br /> (Nhật bản), bếp cách thủy Menmmert WB.14<br /> (Đức), máy cô quay Buchi R300 (Thụy sĩ), máy<br /> siêu âm Sanorex RK510 H (Pháp), cột sắc ký<br /> bằng thủy tinh (Việt nam), máy sắc ký lỏng hiệu<br /> năng cao Waters 2695 (Mỹ), máy đo phổ hông<br /> ngoại FTIR -820 PC, máy đo phổ cộng hưởng từ<br /> hạt nhân Bruker AV 500 (500MHz), máy soi UV<br /> 2 bước song 254 nm và 365 nm Vilber Lourinat<br /> (Pháp), Bảng mỏng TCL Silica gel 60 F254 và<br /> Silica gel cỡ hạt 0,040-0,063 mm, (Merck, Đức).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chiết xuất<br /> Chiết bột thô rễ nhàu bằng cách đun hồi lưu<br /> với ethanol 960. Dịch chiết được loại dung môi<br /> dưới áp suất giảm. Cao lỏng thu được hòa với<br /> nước tỷ lệ 1:1 và được chiết phân bố lỏng - lỏng<br /> với ethyl acetat (EtOAc thu dịch chiết, tiến hành<br /> loại dung môi thu được cao ethyl acetat.<br /> Phân lập và tinh chế<br /> Sắc ký cột chân không<br /> Cột được dùng trong sắc ký cột chân không<br /> (VLC) là cột thuỷ tinh kích thước 5 × 30 cm, khối<br /> lượng mẫu 10 g cao ethyl acetat, pha động là hệ<br /> toluen – ethyl acetat với tỷ lệ ethyl acetat tăng từ<br /> 2 – 10 %, khai triển với tốc độ 20 ml/ 5 phút, thể<br /> tích mỗi phân đoạn 50 ml, pha tĩnh là silica gel<br /> cỡ hạt 40 – 63 µm (250g), thể tích hứng ban đầu<br /> là 150 ml sau đó giảm dần. Các phân đoạn hứng<br /> được kiểm tra bằng sắc ký lớp mỏng với hệ<br /> dung môi benzen - cloroform (1:1) và phát hiện<br /> bằng UV bước sóng 365nm và 254nm.<br /> Sắc ký cột cổ điển (CC)<br /> Cột được dùng là cột thủy tinh (4,5 × 50 cm),<br /> pha tĩnh là silica gel cỡ hạt 40-63 µm (100 g), nạp<br /> mẫu ướt bằng cách hòa tan mẫu trong 7 ml<br /> toluen, mẫu nạp là phân đoạn 3 của VLC (4 g).<br /> Pha động ban đầu triển khai với 250 ml EtOAc;<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> sau đó triển khai bằng hệ dung môi là toluen.<br /> Thể tích hứng một lần 30 ml, tốc độ 2 ml/phút.<br /> Kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký lớp mỏng<br /> với hệ dung môi benzen-cloroform (1:1), phát<br /> hiện soi UV 254 nm và thuốc thử KOH 10%<br /> trong methanol.Gom các phân đoạn giống nhau<br /> rồi cô thu hồi dung môi dưới áp suất giảm.Tiếp<br /> tục tiến hành sắc ký cột cổ điển tương tự với các<br /> phân đoạn (4 + 5) của VLC (5,3 g). Pha động ban<br /> đầu triển khai pha động là hệ toluen – ethyl<br /> acetat với tỷ lệ ethyl acetat tăng từ 0 -10%.<br /> Kiểm tra độ tinh khiết: Định lượng bằng sắc ký<br /> lỏng<br /> hiệu<br /> năng<br /> cao<br /> (HPLC)(1).<br /> Xác định cấu trúc: Dùng phổ cộng hưởng từ hạt<br /> nhân (NMR)(4).<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Kết quả các phân đoạn VCL từ cao EtOAc<br /> của rễ nhàu<br /> Khối<br /> Phân Toluen:ethy<br /> lượng Thành phần<br /> đoạn<br /> l acetat<br /> (g)<br /> 1<br /> 98 : 2<br /> 0,32<br /> C1 + C2<br /> C1 + C2 +<br /> 2<br /> 97 : 3<br /> 0,38<br /> C3<br /> C3 + C4 +<br /> 3<br /> 95 : 5<br /> 1,4<br /> tạp<br /> C3 + C4 +<br /> 4<br /> 94 : 6<br /> 0,7<br /> tạp<br /> C3 + C4 +<br /> 5<br /> 90 : 10<br /> 1,1<br /> C5<br /> <br /> Ghi chú<br /> <br /> Chủ yếu C3<br /> Chủ yếu C3<br /> Chủ yếu C4<br /> Chủ yếu C4<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả các phân đoạn sắc ký cột từ phân<br /> đoạn 3.<br /> Phân<br /> đoạn<br /> 3.1<br /> 3.2<br /> 3.3<br /> 3.4<br /> <br /> Toluen<br /> Khối<br /> Thành phần Ghi chú<br /> (ml)<br /> lượng (g)<br /> 500<br /> 1,3<br /> C3<br /> 300<br /> 0,87<br /> C3 + ít tạp Chủ yếu C3<br /> 300<br /> 1,7<br /> C3 + C4 + tạp Chủ yếu C3<br /> 200<br /> 0,4<br /> C4 + tạp<br /> Chủ yếu C4<br /> <br /> Kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký lớp<br /> mỏng. Gom các phân đoạn giống nhau rồi cô<br /> thu hồi dung môi dưới áp suất giảm. Phân<br /> đoạn 3.1 kết tinh lại trong toluen nóng thu<br /> được tinh thể hình kim ngắn màu vàng nghệ<br /> (N1) có khối lượng 1, 2 g. Phân đoạn 3.4 kết<br /> tinh lại trong toluen nóng thu được 0, 25 g<br /> tinh thể hình kim dài màu vàng tạm gọi chất<br /> N2.Tiến hành tương tự với 3, 5 g chất từ phân<br /> đoạn (4+5) thu được 5 phân đoạn kết quả<br /> sau:Phân đoạn 4.1 và 4.4 đem cô thu hồi dung<br /> môi rồi kết tinh lại trong toluen nóng. Phân<br /> đoạn 4.1 thu được 0,4 g tinh thể chất N1. Phân<br /> đoạn 4.4 thu được 1,2 g tinh thể chất N2.<br /> <br /> Kiểm tra độ tinh khiết chất N1 bằng HPLC<br /> Điều kiện sắc ký: cột Prontosil C8 (100 x 4,6<br /> m kích thước hạt 3 m, pha động MeOH-H2O<br /> (80:20), nhiệt độ cột 250C, tốc độ dòng 0,80 ml/<br /> phút, phát hiện UV 248 nm. Cân chính xác 1mg<br /> chất N1 hòa tan hoàn toàn vào 1 ml pha động,<br /> lọc qua màng lọc 0,45 m, thể tích bơm 10 µl.<br /> <br /> Kiểm tra các phân đoạn bằng sắc ký lớp<br /> mỏng. Từ phân đoạn 2, thu được chất N1 màu<br /> vàng nghệ, kết tinh lại trong toluen nóng thu<br /> được khối lượng 250 mg, phân đoạn 3 có khối<br /> lượng 1,4 g, phân đoạn (4 + 5) khối lượng 1, 8<br /> g. Tiến hành tương tự như trên, dùng 2 cột<br /> VLC phân tách 20 g cao EtOAc của rễ nhàu.<br /> Kết quả thu được chất N1 có khối lượng 400<br /> mg, phân đoạn 3 có khối lượng 2,6 g, (4 + 5)<br /> khối lượng 3, 5 g.<br /> <br /> Kết quả các phân đoạn từ sắc ký cột cổ điển<br /> Dùng sắc ký cột cổ điển tiếp tục phân lập<br /> đơn chất từ các phân đoạn 3 và (4+5).<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ HPLC chất N1<br /> Bảng 3: Kết quả định lượng chất N1 bằng HPLC<br /> Lần thử<br /> nghiệm<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Diện tích Hàm lượng Các thông số thống<br /> đỉnh<br /> (%)<br /> kê<br /> Trung<br /> bình<br /> 99,59%<br /> 4167311<br /> 99.59<br /> SD = 0.033<br /> 4166903<br /> 99.58<br /> <br /> 231<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 4163909<br /> 4167311<br /> 4167706<br /> 4167311<br /> <br /> 99.60<br /> 99.59<br /> 99.55<br /> 99.59<br /> <br /> RSD = 0,02%<br /> <br /> Chất N1 có độ tinh khiết 99,59% dựa vào độ<br /> tinh khiết sắc ký.<br /> <br /> Kiểm tra cấu trúc chất N1 bằng NMR.<br /> Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), 13C-NMR<br /> (125 MHz, CDCl3 và DEPT (125 MHz, CDCl3)<br /> cho cho các tín hiệu đặc trưng: 15 tín hiệu<br /> carbon trong đó có 5 carbon bậc 4, tất cả đều<br /> cộng hưởng ở vùng trường thấp, có 2 carbon<br /> carbonuyl đặc trưng nhóm quinon(C 186,7,<br /> 181,3 ppm), 2 nhóm thế trên nhân thơm (C 169,1,<br /> 168,1 ppm). Trong 5 nhóm carbon bậc 3, có 4<br /> carbon có dịch chuyển carbon và proton trùng<br /> nhau thành 2 nhóm (C 134,7, H 7,84 ppm, 2H,m<br /> và C 127,7, H 8,30 ppm, 2H, m) đặc trưng của<br /> cấu trúc vòng thơm đối xứng.<br /> Bảng 4: Dữ liệu phổ 13C-NMR của chất N1 (125<br /> MHz, CDCl3 so với 13C-NMR của nor-damnacanthal<br /> chuẩn theo tài liệu (5)<br /> Vị trí<br /> =C(1)-O>C(2)=<br /> =C(3)-O=C(4)H=C(5)H=C(6)H=C(7)H=C(8)H>C(9)=O<br /> >C(10)=O<br /> >C(11)=<br /> >C(12)=<br /> >C(13)=<br /> >C(14)=<br /> -C(15)HO<br /> -OH(C(1))<br /> -OH(C(3))<br /> <br /> C chuẩn C của N1<br /> 168,1<br /> 168,1<br /> 112,1<br /> 112,1<br /> 169,1<br /> 169,1<br /> 109,4<br /> 109,4<br /> 127,8<br /> 127,7<br /> 127,0<br /> 127,0<br /> 134,8<br /> 134,7<br /> 134,7<br /> 134,7<br /> 186,7<br /> 186,8<br /> 181,3<br /> 181,3<br /> 133,3<br /> 133,3<br /> 133,2<br /> 133,2<br /> 109,0<br /> 109,1<br /> 139,5<br /> 139,4<br /> 193,9<br /> 193,8<br /> <br /> H chuẩn<br /> <br /> H củaN1<br /> <br /> 7,33(s)<br /> 8,30(m)<br /> 8,30(m)<br /> 7,84(m)<br /> 7,84(m)<br /> <br /> 7,26(s)<br /> 8.30(m)<br /> 8.30(m)<br /> 7,82(m)<br /> 7,82(m)<br /> <br /> Hình 2: Sắc ký đồ HPLC chất N2<br /> Bảng 5 : Kết quả định lượng chất N2 bằng HPLC<br /> Lần thử<br /> nghiệm<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Diện tích Hàm lượng Các thông số<br /> đỉnh<br /> (%)<br /> thống kê<br /> 3762954<br /> 99,74<br /> 3771021<br /> 99,95<br /> Trung bình 99,79%<br /> 3767205<br /> 99,85<br /> SD = 0,083<br /> RSD = 0,07%<br /> 3762954<br /> 99,74<br /> 3762879<br /> 99,69<br /> 3762938<br /> 99,74<br /> <br /> Chất N2 tinh khiết 99,79% dựa vào độ tinh<br /> khiết sắc ký.<br /> <br /> Kiểm tra cấu trúc chất N2 bằng NMR.<br /> Phổ 1H-NMR (500MHz, CDCl3), 13C-NMR<br /> (125 MHz, CDCl3 và DEPT (125 MHz, CDCl3)<br /> cho cho các tín hiệu đặc trưng giống với phổ<br /> NMR của chất damnacanthal chuẩn.<br /> Bảng 6: Dữ liệu phổ 13C-NMR của chất N2 (125<br /> MHz, CDCl3 so với 13C-NMR của damnacanthal<br /> chuẩn theo tài liệu (5)<br /> <br /> 12,67(s)<br /> 14,05(s)<br /> 10,5(s)<br /> <br /> 12,65(s)<br /> 14,2(s)<br /> 10,48(s)<br /> <br /> Cấu trúc chất N1 là nor – damnacanthal<br /> (C15H8O5.<br /> <br /> Kiểm tra độ tinh khiết chất N2 bằng HPLC<br /> <br /> 232<br /> <br /> Điều kiện sắc ký tương tự như của chất N1<br /> nhưng dùng cột Supelcosil LC 18 (250 x 4,6<br /> mm), kích thước hạt 5 m, pha động là MeOHH2O (60:40).<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> H chuẩn<br /> <br /> =C(1)-O>C(2)=<br /> =C(3)-O=C(4)H=C(5)H=C(6)H=C(7)H=C(8)H>C(9)=O<br /> >C(10)=O<br /> >C(11)=<br /> <br /> 166,7<br /> 118,5<br /> 166,6<br /> 113,1<br /> 127,4<br /> 127,1<br /> 134,8<br /> 134,0<br /> 187,5<br /> 180,2<br /> 133,6<br /> <br /> C chuẩn<br />  chuẩn<br /> H chuẩn H<br /> N2<br /> N2<br /> 166,7<br /> 118,1<br /> 166.6<br /> 117,4<br /> 7,66(s)<br /> 7,68(s)<br /> 127,4<br /> 8,20(m)<br /> 8,3(m)<br /> 127,1<br /> 8,20(m)<br /> 8,3(m)<br /> 134,9<br /> 7,75(m)<br /> 7,8(m)<br /> 134,8<br /> 7,75(m)<br /> 7,8(m)<br /> 181,9<br /> 180,2<br /> 133,6<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> Vị trí<br /> <br /> H chuẩn<br /> <br /> >C(12)=<br /> >C(13)=<br /> >C(14)=<br /> -C(15)HO<br /> -OMe(16)<br /> =C(1)-O-<br /> <br /> 133,0<br /> 113,0<br /> 145,0<br /> 195,5<br /> 64,7<br /> 166,7<br /> <br /> C chuẩn<br /> H chuẩn<br /> H chuẩn<br /> N2<br /> N2<br /> 132,5<br /> 113,1<br /> 141,7<br /> 195,5<br /> 12,26(s) 12,27(s)<br /> 64,7<br /> 4,13(s)<br /> 4,13(s)<br /> 166.7<br /> <br /> chế chất đối chiếu với qui mô lớn phục vụ công<br /> tác nghiên cứu và kiểm nghiệm.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Cấu trúc chất N2 là damnacanthal (C16H10O5.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu đã xác định phương<br /> pháp ổn định và qui trình chiết xuất, phân lập,<br /> tinh khiết hóa chất damnacanthal và nordamnacanthal từ rễ nhàu. Xác định độ tinh khiết<br /> bằng HPLC và kiểm tra cấu trúc bằng phổ<br /> NMR. Kết quả thu được nor-damnacanthal với<br /> độ tinh khiết 99, 5% (HPLC), damnacanthal tinh<br /> khiết 99, 7% (HPLC) đạt tiêu chuẩn làm chất đối<br /> chiếu. Kết quả nghiên cứu cũng là cơ sở điều<br /> <br /> Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> Nguyễn Minh Đức (2006), Sắc ký lỏng hiệu năng cao và một số<br /> ứng dụng vào nghiên cứu, kiểm nghiệm dược phẩm, dược liệu<br /> và hợp chất tự nhiên, NXB Y Học, tr.150 – 155.<br /> Trần Thị Bửu Hoàn (2002), Góp phần nghiên cứu thành phần<br /> hóa học và tác dụng sinh học cây Nhàu, khóa luận tốt nghiệp<br /> dược sĩ Đại học, ĐHYD Tp.Hồ Chí Minh.<br /> Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB<br /> Y học, tr.306 -307.<br /> Nguyễn Kim Phi Phụng (2005), Phổ NMR sử dụng trong phân<br /> tích hữu cơ, NXB Đại học quốc gia, thành phố Hồ Chí Minh, tr.<br /> 87-95.<br /> Do Quoc Viet, Pham Gia Dien, Mai Ngoc Tam, Phan Thi Phi<br /> Phi, Nguyen Hai Nam, you yong jea AndByung- Zun Ahn<br /> (1999), Cytotoxicity of some antraquinones from the stem of<br /> Morinda citrifolia Growing in Viet Nam, Hoa Hoc, 3(37), pp. 9497.<br /> Leitsner E. (1975), Planta Medica, 214-224 [in C.A., (83), pp.<br /> 17545<br /> Hiramatsu T (1993), Introduction of normal phenotypes in RAS<br /> tranformed cells by Damnacanthal from Morinda citrifolia,<br /> Cancer Letter (73), pp.161-166.<br /> <br /> 233<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2