intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều khiển chế độ trượt tựa proxy trong hệ bám của súng pháo phòng không

Chia sẻ: ViColor2711 ViColor2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng thuật toán điều khiển trượt tựa proxy PBSMC được đề xuất bởi Kikuuwe và Fujimoto cho hệ bám của súng pháo phòng không. PBSMC là một phiên bản kết hợp hiệu quả giữa SMC và PID nhằm sử dụng những ưu điểm của hai luật điều khiển bằng cách phân chia hệ thống thành hai miền toàn cục và địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều khiển chế độ trượt tựa proxy trong hệ bám của súng pháo phòng không

Kỹ thuật điều khiển & Tự động hóa<br /> <br /> ĐIỀU KHIỂN CHẾ ĐỘ TRƯỢT TỰA PROXY<br /> TRONG HỆ BÁM CỦA SÚNG PHÁO PHÒNG KHÔNG<br /> Vũ Quốc Huy*, Trần Ngọc Bình, Nguyễn Văn Đức<br /> Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng thuật toán điều khiển<br /> trượt tựa proxy PBSMC được đề xuất bởi Kikuuwe và Fujimoto cho hệ bám của súng<br /> pháo phòng không. PBSMC là một phiên bản kết hợp hiệu quả giữa SMC và PID<br /> nhằm sử dụng những ưu điểm của hai luật điều khiển bằng cách phân chia hệ thống<br /> thành hai miền toàn cục và địa phương. Dấu hiệu nhận biết để phân quyền điều<br /> khiển là sai lệch bám. Kết quả mô phỏng trên MATLAB cho thấy PBSMC phù hợp<br /> với lớp đối tượng này, đảm bảo chất lượng hệ thống điều khiển và an toàn cho người<br /> sử dụng.<br /> Từ khóa: Pháo phòng không; Điều khiển bám; SMC; PID; Đối tượng ảo.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Đối với hệ thống điều khiển vũ khí, khí tài, khi thực hiện sục sạo để bắt mục<br /> tiêu như đài quan sát [2], [3] hay về phần tử chính như pháo cao xạ [5] thường sử<br /> dụng một lượng mô-men điều khiển lớn. Cơ cấu chấp hành vì thế thường hoạt<br /> động hết công suất để nhanh chóng đưa đường ngắm hay trục nòng pháo về mục<br /> tiêu lựa chọn. Khi hệ thống hoạt động liên tục trong vùng có sai lệch và mô-men<br /> lớn có thể gây ra một số ảnh hưởng không tích cực về cơ học như bị văng, rung,<br /> giật gây mất an toàn cho người và thiết bị. Trong khi đó yêu cầu của hệ thống phải<br /> đảm bảo độ chính xác và tính tác động nhanh.<br /> Hiện nay các bộ điều khiển PID và các dẫn xuất của nó như PIV [5], PID trượt<br /> thích nghi [3], [4] đã được nghiên cứu, ứng dụng. Thực tế cho thấy nếu chỉ sử dụng<br /> bộ điều khiển PID thông thường thì không thể đồng thời có được cả độ chính xác<br /> và đáp ứng không có quá chỉnh ở vùng sai lệch lớn khi chỉ thực hiện hiệu chỉnh các<br /> hệ số PID. Thêm vào đó, để đáp ứng không bị quá chỉnh thì độ lợi của bộ điều<br /> khiển PID phải giảm. Ngược lại, khi giảm độ lợi của bộ điều khiển PID sẽ làm tăng<br /> thời gian quá độ và giảm độ chính xác bám.<br /> Mâu thuẫn trên làm nảy sinh vấn đề khoa học cần được giải quyết bằng các bộ<br /> điều khiển thay thế. Điều khiển trượt tựa proxy (PBSMC - Proxy Based Sliding<br /> Mode Control) được Kikuuwe và Fujimoto [7], [8] lần đầu tiên đưa ra năm 2006,<br /> đã đưa vào ứng dụng rộng rãi trong robot công nghiệp tạo ra hiệu năng bám chính<br /> xác, giảm độ quá chỉnh trong vùng có sai lệch lớn. Khi sử dụng PBSMC, Kikuuwe<br /> và Fujimoto đã phân chia động học của hệ thống kín thành hai miền: toàn cục và<br /> địa phương. Trong vùng sai lệch lớn SMC sẽ đảm nhiệm, còn trong vùng sai lệch<br /> nhỏ PID sẽ đảm nhiệm. Ở một khía cạnh khác, PBSMC chính là sự mở rộng của<br /> điều khiển PID, trong đó SMC đóng vai trò quan trọng trong vùng sai lệch lớn.<br /> Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển PBSMC cho hệ<br /> bám của súng pháo phòng không. Thuật toán điều khiển được thực thi bằng ngôn<br /> ngữ lập trình kỹ thuật và kiểm chứng trên MATLAB. Kết quả mô phỏng với đối<br /> tượng pháo ZU23mm-2N cải tiến cho thấy PBSMC hoàn toàn loại bỏ quá chỉnh<br /> mà không phải thỏa hiệp với độ chính xác góc bám; sự tham gia của SMC không<br /> có chattering; nâng cao chất lượng hệ thống, an toàn cho người và thiết bị.<br /> <br /> <br /> 32 V. Q. Huy, T. N. Bình, N. V. Đức, “Điều khiển chế độ trượt … súng pháo phòng không.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> 2. CƠ SỞ TOÁN HỌC<br /> 2.1. Hàm lấy dấu<br /> Trong toán học, hàm lấy dấu được định nghĩa:<br /> : ≠ 0<br /> = ( )= | | (1)<br /> 0: = 0<br /> Để ( ) có được giá trị tùy ý trong [-1,1], thay vì sử dụng (1), trong [7] đã<br /> sử dụng hàm dấu được định nghĩa như sau:<br /> : ≠ 0<br /> = ( )= | | (2)<br /> ∈ [−1, 1]: = 0<br /> Như vậy, so với (1), hàm ( ) không đơn trị tại = 0.<br /> Biểu diễn lại = ( ) dưới dạng logic như sau:<br /> = ∩ ( ≠ 0) ∪ [| | ≤ 1 ∩ ( = 0)] (3)<br /> | |<br /> 2.2. Hàm bão hòa đơn vị<br /> Hàm bão hòa đơn vị được định nghĩa:<br /> = ( )=<br /> (1, | |)<br /> Biểu diễn lại = ( ) dưới dạng logic như sau:<br /> [ = 1 ∩ ( > 1)] ∪ [ = −1 ∩ ( < −1)] ∪ { = ∩ ∈ [−1,1]} (4)<br /> Định lý 1: [6]<br /> Với ∀ ∈ , ∀ ∈ : = ( − )⇔ = ( )<br /> Chứng minh: Theo (2):<br /> = ( − )<br /> −<br /> ⇔ = ∩ ( − ≠ 0) ∪ [| | ≤ 1 ∩ ( − = 0)]<br /> | − |<br /> ⇔ [ = 1 ∩ ( − > 0)] ∪ [ = −1 ∩ ( − < 0)]<br /> ∪ { ∈ [−1,1] ∩ ( − = 0)}<br /> ⇔ [ = 1 ∩ ( > 1)] ∪ [ = −1 ∩ ( < −1)] ∪ { = ∩ ( ∈ [−1,1])}<br /> Theo biểu diễn logic hàm bão hòa đơn vị (4) ta có điều phải chứng minh.<br /> Từ định lý 1, dễ dàng có được dẫn xuất sau<br /> = [ ( − )] ⇔ = ; ∈ \{0} (5)<br /> 2.3. Phép biến đổi Euler ngược<br /> Ký hiệu ∇ là toán tử sai phân ngược. Vi phân bậc 1 và bậc 2 của tín hiệu ( )<br /> được xấp xỉ như sau [6]:<br /> ( ) = ( ) − ( − 1)<br /> (6)<br /> ( ) = ( ) − 2 ( − 1) + ( − 2)<br /> <br /> 3. TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN PBSMC<br /> 3.1. Proxy và tư tưởng của bộ điều khiển chế độ trượt tựa proxy<br /> Trong vòng phản hồi kín, phần tử lấy dấu của SMC phải chuyển đổi trạng thái<br /> thông qua các thiết bị vật lý như cảm biến, cơ cấu chấp hành, do vậy sẽ gây ra trễ<br /> thời gian. Do có trễ thời gian này làm cho SMC có hiện tượng chattering. Câu hỏi<br /> đặt ra là có thể giảm thiểu ảnh hưởng của trễ thời gian bằng cách tạo ra một vòng<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 33<br /> Kỹỹ thuật điều khiển & Tự động hóa<br /> <br /> kín quanh hàm ddấu ấu nhờ ờ các thuật<br /> thuật toán vvàà phần<br /> phần mềm điều khiển phù h hợp<br /> ợp hay<br /> không? Khi điều điều khiển ĐTĐK (đối (đối tư<br /> tượng<br /> ợng trực tiếp/<br /> tiếp/đối<br /> ối tư<br /> tượng<br /> ợng chính) không mang<br /> lại<br /> ại hiệu quả tích cực, Kikuuwe và Fujimoto [7], ], [[8<br /> 8] đã<br /> đã đềề xuất một<br /> một cách điều khiển<br /> gián titiếp<br /> ếp bằng cách sử dụng một đối ttư ượng<br /> ợng trung gian thay cho đối ttư ượng<br /> ợng chính để<br /> tận<br /> ận dụng được<br /> được những thế mạnh của của đi<br /> điều<br /> ều khiển SMC. T Từ<br /> ừ đó<br /> đó,, thuật<br /> thuật ngữ proxy xuất<br /> hiện.<br /> hiện.<br /> V<br /> Vềề bản chất, proxy llàà mộtmột hạt không khối llư ượng,<br /> ợng, một điểm đại diện cho vị trí<br /> cuối cùng của<br /> cuối ủa tay máy trong thế giới ảo. Proxy vvàà điểm điểm cuối của tay máy trong thế<br /> giới thực kết nối với nhau thông qua một li<br /> giới liên<br /> ên kết<br /> kết ảo. Li Liên<br /> ên kkết<br /> ết này<br /> này được<br /> được biểu diễn<br /> (hình dung) như m một<br /> ột llò<br /> ò xo có xu hhư<br /> ướng<br /> ớng nén chiều<br /> chiều dàidài ccủa<br /> ủa nó về 0 (hình 1)).. NhNhờờ có<br /> liên kkết<br /> ết ảo đó, vòng đi điều<br /> ều khiển vịị trí thực cuối<br /> ối củacủa tay máy llàà một<br /> một hệ điều khiển<br /> servo<br /> servo,, luôn bám theo vvịị trí của proxy. Thuận lợi m màà proxy mang llại ại là<br /> l à ttạo<br /> ạo ra một<br /> môi trường<br /> trường lý ttư ưởng<br /> ởng nhằm đáp ứng các điều kiện rràng àng bu<br /> buộc<br /> ộc về mặt vật lý, nhờ đó<br /> proxy có th thểể d<br /> dùng<br /> ùng đđểể mô tả bộ điều khiển<br /> khiển trượt<br /> tr ợt SMC không có trễ trễ trong khâu<br /> chuy<br /> chuyểnển mạch nnên ên không có hi hiện<br /> ện tượng<br /> t ợng chattering.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Bi ểu diễn vvật<br /> Biểu ật lý của một<br /> ột hệ<br /> h thống<br /> thống có proxy.<br /> proxy<br /> Trong đó:<br /> : Mô<br /> Mô--men<br /> men đi ều khiển phát ra từ bộ điều khiển tr<br /> điều trư<br /> trượt<br /> ợt SMC;<br /> : MôMô--men<br /> men đi ều khiển phát ra từ<br /> điều ừ bộ điều khiển PID;<br /> : MôMô--men<br /> men ngoại<br /> ngoại lực;<br /> : V<br /> Vịị trí của đối ttư<br /> ượng<br /> ợng điều khiển (ĐTĐK);<br /> : V<br /> Vịị trí của proxy.<br /> roxy.<br /> 3.2. B<br /> Bộ<br /> ộ điều khiển PBSMC lliên<br /> iên ttục<br /> ục<br /> Biểu<br /> ểu diễn động lực học của chế độ tr<br /> trượt<br /> ợt tựa proxy nh<br /> như<br /> ư hình<br /> hình 2.<br /> 2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 22. Bi<br /> Biểu<br /> ểu diễn động lực học của chế độ tr<br /> trưượt<br /> ợt tựa proxy.<br /> proxy<br /> V<br /> Với:<br /> ới:<br /> , ̇ : Tốc<br /> Tốc độ góc vvàà gia ttốc<br /> ốc góc của proxy;<br /> , ̇ : T<br /> Tốc<br /> ốc độ góc vvàà gia ttốc<br /> ốc góc của đối ttượng<br /> ợng thực (ĐTĐK);<br /> (ĐTĐK)<br /> : Mô men quán tính ccủa<br /> Mô-men ủa proxy.<br /> G<br /> Gọi<br /> ọi tích phân của sai lệch tốc độ góc giữa proxy vvàà đối<br /> đối ttư<br /> ượng<br /> ợng thực<br /> thực là e:<br /> = − (77)<br /> <br /> <br /> <br /> 34 V. Q. Huy, T. N. Bình, N. V. Đức,<br /> Đ , “Đi<br /> “Điều<br /> ều khiển chế độ tr<br /> trưượt<br /> ợt … súng pháo phòng không<br /> không.”<br /> ”<br /> Nghiên ccứu<br /> ứu khoa học công nghệ<br /> <br /> T<br /> Từ<br /> ừ hình<br /> hình 2,<br /> 2, p<br /> phươ<br /> hương<br /> ng trình động<br /> ộng lực học của proxy llà: à:<br /> ̇ = − (8))<br /> Ch<br /> Chọọnn mặt trượtt = 0 cho proxy với<br /> m t trư với biểu diễn của ủa S như sau:sau<br /> = − + ̇ − ̇ (99)<br /> : Tốc<br /> Tốc độ góc đặt đđưa ưa vào hệhệ thống;<br /> : HệHệ số thực ddương<br /> ương.<br /> ương<br /> Ch<br /> Chọọnn mặt trượtt = 0 cho đố<br /> m t trư ốii tư<br /> tượng<br /> ng th<br /> thựựcc với<br /> v i biể<br /> biểuu diễ<br /> diễn ccủaa như sau sau:<br /> =( − )+ ( ̇ − ̇ ) ((10<br /> 10)<br /> Đi<br /> Điều<br /> ều khiển m mô--men<br /> men ccủa ủa bộ điều khiển tr trượt<br /> ợt lý tư<br /> tưởng:<br /> ởng:<br /> = ( ) ((11<br /> 11)<br /> Đi<br /> Điều<br /> ều khiển mômô--men<br /> men ccủa ủa bộ điều khiển PID:<br /> = + ̇+ ̈ ((12<br /> 12)<br /> Theo đđịnh<br /> ịnh nghĩa proxy llàà đối<br /> đối tư<br /> tượng<br /> ợng ảo<br /> ảo,, hạt<br /> h không có kh khối<br /> ối llư<br /> ượng,<br /> ợng, do đó = 0..<br /> T<br /> Từ<br /> ừ (3.2), ((11<br /> 11)) và ((12<br /> 12)) có đư<br /> được:<br /> ợc:<br /> + ̇+ ̈= ( )= ((13<br /> 13)<br /> T<br /> Từ<br /> ừ (9)<br /> ( ) và (10<br /> (10):<br /> = − ̇− ̈ ((14<br /> 14)<br /> K<br /> Kết<br /> ết hợp ((13)) và ((14<br /> 14):<br /> ):<br /> + ̇+ ̈= ( − ̇ − ̈) ((15<br /> 15)<br /> Như vvậy<br /> ậy bộ điều khiển PBSMC tổng ổng hợp đđượcợc theo (9 (9),<br /> ), ((12<br /> 12),<br /> ), (15<br /> (15).<br /> Sơ đồ<br /> đồ cấu trúc của bộ điều khiển PBSMC thể hiện tr trên<br /> ên hình 3.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Sơ đồ<br /> đồ cấu trúc bộ điều khiển PBSMC<br /> PBSMC.<br /> Khi Ip = 0,<br /> 0, sơ đđồ hình 3 tương đương vớiới sơ<br /> sơ đồ<br /> đồ hình<br /> hình 4 như sau:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Sơ đđồ<br /> ồ cấu trúc bộ điều khiển PBSMC khi Ip = 0.<br /> 0<br /> <br /> <br /> Tạp<br /> ạp chí Nghi<br /> Nghiên<br /> ên cứu<br /> cứu KH&CN quân<br /> uân sự<br /> sự, Số<br /> ố Đặc san TĐH, 04 - 2019 35<br /> Kỹ thuật điều khiển & Tự động hóa<br /> <br /> 3.3. Số hóa bộ điều khiển PBSMC<br /> Để thực thi được bộ điều khiển số PBSMC, cần phải chuyển đổi hệ phương<br /> trình không gian trạng thái (9), (12), (15) sang dạng rời rạc. Để ý trong hệ phương<br /> trình (9), (12), (15), giá trị của mô-men điều khiển sẽ phụ thuộc giá trị của hàm<br /> trượt S. Theo (15) lượng mô-men này phụ thuộc ̈ , do đó nếu sử dụng phương<br /> pháp Euler thuận sẽ không tính được ̈ ở bước tính trước. Vì lý do đó, biến đổi<br /> Euler ngược (6) sẽ được sử dụng để thực thi bộ điều khiển.<br /> Rời rạc hóa (10), (12) và (15) với bước thời gian như sau:<br /> ( )=[ ( )− ( )] + [ ∇ ̇ ( ) − ∇ ̇ ( )] (16)<br /> ∇ ( ) ∇ ( ) ∇ ( ) ∇ ( )<br /> ( )+ + − ( )− − =0 (17)<br /> ∇ ( ) ∇ ( )<br /> ( )= ( )+ + (18)<br /> Sử dụng các toán tử vi phân (6), từ (18) tính được:<br /> (2 + ) ( − 1) − ( − 2) + ( )<br /> ( )= (19)<br /> + +<br /> Đặt:<br /> =2 + <br /> (19a)<br /> = + +<br /> Biểu diễn lại ( ):<br /> ( − 1) − ( − 2) + ( )<br /> ( )= (19b)<br /> Đặt:<br /> ∇ ( ) ∇ ( )<br /> ( )= ( )− − (20)<br /> Sử dụng các toán tử (6), biểu diễn lại (20) như sau:<br /> + +2<br /> ( )= ( )− ( )+ ( − 1) − ( − 2) (21)<br /> Thay ( ) từ (19b) vào (21):<br /> ( +2 )− ( + )<br /> ( )= ( )+ ( − 1)<br /> ( + )− (22)<br /> +<br /> + ( − 2) − ( )<br /> + ( +2 )− ( + )<br /> ( )= ( )+ ( − 1)<br /> + ( + )<br /> ( + )− (23)<br /> + ( − 2) − ( )<br /> ( + )<br /> Đặt:<br /> ( +2 )− ( + )<br /> ( )= ( )+ ( − 1)<br /> + ( + )<br /> ( + )− (24)<br /> + ( − 2)<br /> ( + )<br /> <br /> <br /> 36 V. Q. Huy, T. N. Bình, N. V. Đức, “Điều khiển chế độ trượt … súng pháo phòng không.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Từ (23) và (24):<br /> +<br /> ( )= ( )− ( ) (25)<br /> Thay thế (24a) vào (17), sau đó kết hợp với (18):<br /> +<br /> ( )= ( )− ( ) (26)<br /> Theo (5) có được:<br /> ( )<br /> ( )= (27)<br /> <br /> Bộ điều khiển PBSMC được thực thi theo thuật toán (28a – 28e) như sau:<br /> ( − 2) = 0<br /> ( − 1) = 0<br /> (28a)<br /> =2 + <br /> = + +<br /> ( )=[ ( )− ( )] + [∇ ̇ ( ) − ∇ ̇ ( )] (28b)<br /> <br /> ( )= ( )<br /> +<br /> ( +2 )− ( + )<br /> + ( − 1) (28c)<br /> ( + )<br /> ( + )−<br /> + ( − 2)<br /> ( + )<br /> ( )<br /> ( )= (28d)<br /> ( − 1) − ( − 2) + ( )<br /> ( )= (28e)<br /> Nhận xét:<br /> Bộ điều khiển số PBSMC thực thi theo thuật toán (28a – 28e) có 5 tham số cần<br /> điều chỉnh. Các tham số và trong điều khiển trượt SMC có nhiệm vụ thay đổi<br /> đáp ứng của hệ thống ở vùng sai lệch lớn (khi có lượng thay đổi lớn ở đầu vào đặt).<br /> Trong cấu trúc vật lý của hệ thống, là lượng điều khiển mô-men lớn nhất, còn<br /> sẽ được điều chỉnh trực tuyến bằng cách quan sát đáp ứng quá độ của hệ thống<br /> điều khiển. Mô-men lớn nhất được tính chọn ngay từ khâu thiết kế hệ thống (tính<br /> toán kỹ thuật để chọn phần cứng phù hợp), nhưng cần phải đủ lớn để thắng được<br /> ma sát khớp và mô-men quán tính liên kết (ly tâm) mà không phá vỡ kết cấu cơ khí<br /> và đảm bảo an toàn cho người vận hành. Tham số chọn đủ lớn để nhận được<br /> chuyển động khôi phục / phục hồi trơn chậm. Nếu nhỏ quá có thể làm vượt quá<br /> giới hạn tốc độ và gây ra quá chỉnh. Bộ điều khiển SMC sẽ điều khiển hệ thống với<br /> động học toàn cục. Phần điều khiển liên kết ảo proxy có tác dụng đối với động học<br /> hệ thống địa phương, làm nhiệm vụ đưa ra điều khiển mô-men trong vùng sai lệch<br /> nhỏ bằng cách điều chỉnh các hệ số , , của bộ điều khiển PID. Các tham số<br /> PID có thể nhận được thông qua một số phương pháp hiệu chỉnh PID truyền thống,<br /> quan sát và điều chỉnh đồ thị Bode trong miền tần số hoặc thông qua thực nghiệm.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 37<br /> Kỹỹ thuật điều khiển & Tự động hóa<br /> <br /> Chọn<br /> Ch ọn đủ<br /> đủ lớn để đảm bảo độ chính xác bám. Chọn Chọn nh<br /> nhỏỏ nhất có thể nh<br /> nhưng<br /> ưng<br /> cũng<br /> ũng đủ lớn để chế áp dao động. Nếu quá llớn<br /> ớn sẽ gây ra hiệu ứng không tốt, gây<br /> nhiễu đối với tín hiệu vận tốc<br /> nhiễu tốc,, làm gi<br /> giảm<br /> ảm quá tr trình<br /> ình quá đđộộ vvàà độ<br /> độ chính xác bám<br /> bám..<br /> Chọn<br /> Chọn đủ lớn để hạn chế sai lệch tĩnh do lực trọng tr<br /> đủ trư<br /> ường<br /> ờng và và lực<br /> lực ma sát gây ra<br /> trong quá trình ho<br /> hoạt<br /> ạt động; tuy nhi<br /> nhiên<br /> ên nếu<br /> nếu chọn quá lớn ớn ssẽẽ gây ra quá chỉnh.<br /> <br /> 4. MÔ PHỎNG<br /> PHỎNG THUẬT TOÁN<br /> 4.11.. Đ<br /> Đối<br /> ối tư<br /> tượng<br /> ợng điều khiển<br /> Đối tư<br /> Đối tượng<br /> ợng điều khiển đượcợc thực<br /> ực hiện mô phỏng là hhệệ truyền động bám của<br /> pháo phòng không ZU23 ZU23mmmm--2N<br /> 2N cảiải tiến (hình 5)). Nếu<br /> Nếu xem mô men quán tính của<br /> khối ttàà với<br /> khối với trục quay ph ương<br /> phương vị<br /> v ị nh<br /> nhưư là m<br /> một<br /> ột thành<br /> thành ph<br /> phần<br /> ần nhiễu bất định, m<br /> môô hình<br /> động<br /> ộng học của pháo ZU23mm-<br /> ZU23mm-2N 2N sẽẽ đư<br /> được<br /> ợc phân tách ththành<br /> ành 2 kênh truyền<br /> truyền động ttàà và<br /> phương vvịị đưđược<br /> ợc điều<br /> ều khiển độc lập [1].<br /> [1]<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5.. Pháo phòng không ZU23mm<br /> ZU23mm-2N 2N ccải<br /> ải tiến.<br /> tiến.<br /> Mô hình hhệ truy truyềnền động bám kênh phương vvịị của pháo ph òng không<br /> phòng<br /> ZU23mm-<br /> ZU23mm-2N 2N cải<br /> cải tiến có mô tả tả toán học nh<br /> nhưư sau [1]]:<br /> ( ) ̈+ ̇+ ( , ) + ( ) = (29<br /> 29))<br /> Trong đó:<br /> : M<br /> Mô ô men đđầu<br /> ầu vào<br /> vào;;<br /> ( ): M Mô ô men quán tính kênh phương vvịị (ph (phụ<br /> ụ thuộc góc trục ttà);<br /> à);<br /> : H<br /> Hệệ số ma sát nhớt<br /> nhớt;<br /> ( , )): MMô ô men do llực<br /> ực trọng trtrường<br /> ờng gây ra, phụ thuộc vvào ào các góc Ơle<br /> gi<br /> giữa<br /> ữa hệ tọa độ nòng pháo với với hệ tọa độ mặt đất, góc quay<br /> phương vvịị của pháo vvàà các tham sốsố của hệ truyền động ttà; à;<br /> ( ):<br /> ) M<br /> Mô ô men ccản<br /> ản do ma sát vvàà nhi<br /> nhiễu<br /> ễu không có quy luật luật..<br /> Ta có th<br /> thểể gộp tthành<br /> hành ph ần<br /> phần ( , ) bbất<br /> ất định và ( ) thành một<br /> một tham số nhiễu<br /> nhiễu<br /> bất<br /> ất định ( ).. Công th ức (29<br /> thức (29)) được<br /> được viết lại nh<br /> nhưư sau:<br /> ( ) ̈+ ̇+ ( ) = (30<br /> 30))<br /> <br /> <br /> 38 V. Q. Huy, T. N. Bình, N. V. Đức,<br /> Đ , “Đi<br /> “Điều<br /> ều khiển chế độ tr<br /> trưượt<br /> ợt … súng pháo phòng không<br /> không.”<br /> ”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Hay: − ̇( ) ( ) (31)<br /> ̈( ) = −<br /> ( ) ( )<br /> Biểu diễn (31) cho thấy có thể nhìn nhận mô hình toán của kênh phương vị<br /> ZU23mm-2N cải tiến có dạng một khâu giảm chấn với mô men quán tính ( )<br /> và hệ số giảm chấn . Hệ chịu nhiễu gia tốc góc phụ thuộc vào ( ) và<br /> ( ).<br /> Dựa vào hệ truyền động đã được lắp đặt trên pháo trong [1], bộ tham số xác<br /> định được như sau:<br /> = 2,5028; = 106 + ( ); | | < 100 ( ) (32)<br /> Phương trình động lực học hệ truyền động phương vị:<br /> ̈ = −0.0236 ̇ + 0.0094 − ( ) (33)<br /> Với: ( ) = 343 ( )( − sin )+ ( )<br /> Các góc , , là góc Ơle giữa hệ tọa độ đế pháo và hệ tọa độ mặt đất; góc<br /> là góc trục hệ truyền động tà của nòng pháo.<br /> 4.2. Mô phỏng thuật toán<br /> * Công cụ mô phỏng: Máy tính Intel Core i5-6400, 4 GB RAM, 500 GB HDD,<br /> Intel HD Graphics 530, Windows 7-64 bit SP1. Phần mềm MATLAB R2017-A,<br /> bước tính 10ms.<br /> * Tham số bộ điều khiển: = 2.39 ; = 0,2; = 350; = 0; = 10.<br /> * Kết quả mô phỏng: Mô phỏng thực hiện với với tín hiệu đặt là hàm bước<br /> nhảy đơn vị = 1( ) và hàm sin = 0.05sin (2π ∗ 0.1 ∗ t).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Kết quả mô phỏng với tín hiệu bước nhảy đơn vị.<br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 39<br /> Kỹ thuật điều khiển & Tự động hóa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 7. Kết quả mô phỏng với tín hiệu hình sin.<br /> 4.3. Nhận xét<br /> Trong tổ hợp phòng không, phần tử bắn của của hệ điều khiển truyền động<br /> súng pháo được nhận từ các đài quan sát quang điện tử. Mỗi một tổ hợp phòng<br /> không được giao nhiệm vụ quản lý một vùng trời cụ thể (có góc cấm bắn). Khi<br /> nhận được chỉ thị về phần tử chính, hệ điều khiển truyền động sẽ đưa trục nòng<br /> pháo bám theo phần tử bắn, chờ thời cơ tiêu diệt mục tiêu. Kết quả mô phỏng trên<br /> cho thấy luật điều khiển PBSMC đảm bảo độ chính xác rất cao và thời gian xác lập<br /> đối với tín hiệu 1(t) trước 1 giây (hình 6). Sau khi về phần tử chính, chuyển sang<br /> chế độ bám sát (giả lập bằng tín hiệu hình sin), sai lệch bám không vượt quá 1mrad<br /> (hình 7). Trong hai trường hợp quá độ và bám sát, mô men điều khiển đều có dạng<br /> trơn và không đảo dấu liên tục, không có hiện tượng rung cố hữu của điều khiển<br /> trượt.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> Bài báo đã tổng hợp bộ điều khiển PBSMC do Kikuuwe và Fujimoto đề xuất,<br /> ứng dụng điều khiển hệ truyền động bám của súng pháo phòng không, thực hiện<br /> mô phỏng với pháo Zu23mm-2N cải tiến. Quá trình mô phỏng thực hiện hiệu<br /> chỉnh 5 tham số của bộ điều khiển PBSMC đã đạt được chất lượng điều khiển rất<br /> tốt: xác lập trước 1 giây, bám chính xác với sai lệch dưới 1mrad, mô men điều<br /> khiển trơn.<br /> Kết quả nghiên cứu khẳng định thêm một giải pháp điều khiển lai hiệu quả<br /> khi kết hợp giữa điều khiển PID và SMC theo cách phân quyền điều khiển ở 2<br /> vùng sai lệch. SMC điều khiển ở vùng sai lệch lớn, PID điều khiển ở vùng sai<br /> lệch nhỏ. Thuật toán PBSMC (28a – 28e) có tính ứng dụng cao, dễ dàng thực thi<br /> trên máy tính.<br /> <br /> <br /> 40 V. Q. Huy, T. N. Bình, N. V. Đức, “Điều khiển chế độ trượt … súng pháo phòng không.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Trong những công bố tiếp theo, nhóm nghiên cứu tiến hành đánh giá chất<br /> lượng điều khiển khi có sự tác động của phản lực gây ra do bắn loạt, sự ảnh hưởng<br /> của góc nghiêng bệ pháo đặt trên mặt đất và sự ảnh hưởng của khe hở hộp số<br /> harmonic.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Trần Ngọc Bình (2018), “Về một phương pháp tổng hợp bộ điều khiển phi<br /> tuyến cho một lớp đối tượng cơ điện”, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Viện KH-<br /> CN Quân sự, Hà Nội.<br /> [2]. Vũ Quốc Huy (2017), “Nghiên cứu tổng hợp hệ thống tự động bám sát mục<br /> tiêu cho đài quan sát trên phương tiện cơ động”, Luận án Tiến sĩ kỹ thuật,<br /> Viện KH-CN Quân sự, Hà Nội.<br /> [3]. Nguyễn Trung Kiên (2015), “Xây dựng phương pháp tổng hợp hệ thống điều<br /> khiển các đài quan sát tự động định vị từ xa các đối tượng di động”, Luận án<br /> Tiến sĩ kỹ thuật, Viện KH-CN Quân sự, Hà Nội.<br /> [4]. Nguyễn Hoàng Dũng (2012), “Điều khiển trượt dựa trên hàm trượt kiểu<br /> PID”, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, Số 21a, tr. 30-36.<br /> [5]. Trần Ngọc Bình và cộng sự (2017), “Nghiên cứu nâng cao khả năng cơ động<br /> cho đại đội pháo phòng không 37mm - 2N phục vụ bắn trong hành quân”,<br /> Báo cáo tổng hợp, Đề tài độc lập Nhà nước, Viện Tự động hóa KTQS.<br /> [6]. Dương Thùy Vỹ (2011), “Giáo trình phương pháp tính”, NXB KHKT.<br /> [7]. R. Kikuuwe and H. Fujimoto (2006),“Proxy-Based Sliding Mode Control<br /> For Accurate and Safe Position Control”, Proceedings of the 2006 IEEE<br /> International Conference on Robotics and Automation, Orlando, Florida.<br /> [8]. R. Kikuuwe, S. Yasukouchi, H. Fujimoto, and M. Yamamoto (2010),<br /> “Proxy-based sliding mode control: a safer extension of pid position<br /> control”, IEEE Transactions on Robotics, p. 670-683, Vol. 4, No. 26.<br /> ABSTRACT<br /> PROXY BASED SILIDING MODE CONTROL FOR TRACKING SYSTEMS<br /> OF ANTI-AIRCRAFT GUNS AND TURRETS<br /> The paper presents the results of research application of proxy based sliding<br /> mode control (PBSMC) proposed by Kikuuwe and Fujimoto for tracking system<br /> of anti-aircraft guns and turrets. PBSMC is an effective combination between<br /> SMC and PID to use the advantages of two control laws by dividing the system<br /> into two global and local domains. The identifying sign to decentralize control is<br /> tracking error. The simulation results in MATLAB show that the PBSMC is<br /> suitable for this class, ensuring quality of the control system and safety for users.<br /> <br /> Keywords: Anti-aircraft turret; Tracking control; SMC; PID; Proxy.<br /> <br /> Nhận bài ngày 15 tháng 01 năm 2019<br /> Hoàn thiện ngày 22 tháng 02 năm 2019<br /> Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 3 năm 2019<br /> Địa chỉ: Viện Tự động hóa KTQS.<br /> *<br /> Email: maihuyvu@gmail.com.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san TĐH, 04 - 2019 41<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2