Điều khiển đồng bộ tính mô men cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do
lượt xem 6
download
Bài viết Điều khiển đồng bộ tính mô men cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do trình bày việc điều khiển bám đồng bộ cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do; Thuật toán điều khiển tính mô-men cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do; Mô hình động lực học của tay máy robot song song 3 bậc tự do.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều khiển đồng bộ tính mô men cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(116).2017 27 ĐIỀU KHIỂN ĐỒNG BỘ TÍNH MÔ-MEN CHO TAY MÁY ROBOT SONG SONG PHẲNG 3 BẬC TỰ DO SYNCHRONOUS COMPUTED TORQUE CONTROL OF 3 DOF PLANAR PARALLEL ROBOTIC MANIPULATORS Lê Tiến Dũng1, Lê Quang Dân2 1 Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; ltdung@dut.udn.vn 2 Trường Đại học Ulsan, Hàn Quốc; ledantm@gmail.com Tóm tắt - Trong bài báo này, một thuật toán điều khiển đồng bộ Abstract - In this paper, a synchronous computed torque control tính mô-men được trình bày cho điều khiển bám quỹ đạo của tay algorithm is presented for trajectory tracking control of 3 DOF planar máy robot song song phẳng 3 bậc tự do. Trước hết, mô hình động parallel robotic manipulators. Firstly, a dynamic model of the parallel lực học của tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do được xây robotic manipulators is developed based on the application of dựng trên cơ sở áp dụng nguyên lý D’lambert. Sau đó, dựa trên D’lambert principle. After that, based on this dynamic model, a mô hình động lực học này, một thuật toán điều khiển bám đồng bộ synchronous computed torque tracking controller is proposed. tính mô-men được đề xuất. Khác với các thuật toán điều khiển Different from traditional tracking controllers which consider only the truyền thống trước đây chỉ xét đến sai số của riêng từng trục error of individual joints, the synchronous tracking controller is chuyển động, thuật toán điều khiển đồng bộ được phát triển sử developed using the principles of synchronization function and cross- dụng các khái niệm hàm đồng bộ và sai số đồng bộ để xét đồng coupling errors in order to consider error of active joints of parallel thời sai số của các khớp chủ động của tay máy robot song song. robotic manipulators in a synchronous manner. The stability of the Sự ổn định của thuật toán được chứng minh bằng lý thuyết ổn định proposed control algorithm is proved by Lyapunov theory. For Lyapunov. Để kiểm chứng sự hiệu quả của thuật toán điều khiển, demonstration of the effectiveness of the proposed control algorithm, các mô phỏng được thực hiện trên Matlab/ Simulink và simulations are conducted on Matlab/ Simulink and SimMechanics SimMechanics cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do và for a 3 DOF planar parallel robotic manipulator and are compared so sánh với các thuật toán điều khiển truyền thống. with some traditional tracking control algorithms. Từ khóa - tay máy robot song song; điều khiển đồng bộ; hàm đồng Key words - parallel robotic manipulators; synchronous tracking bộ; sai số đồng bộ; điều khiển bám quỹ đạo. control; synchronization function; cross-coupling errors; trajectory tracking control. 1. Đặt vấn đề nghiên cứu kể trên là đều dựa theo sai số các khớp của tay Ngày nay, tay máy robot công nghiệp đã trở nên phổ máy robot song song mà chưa tính đến mô hình động lực học biến và được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp cũng của robot. Thuật toán điều khiển dựa theo sai số tuy đơn như trong dân dụng. Xét về cấu trúc động học, tay máy giản, dễ thực hiện nhưng có những hạn chế về chất lượng robot công nghiệp được chia thành hai loại: Tay máy robot điều khiển do không tính đến động lực học của tay máy nối tiếp và tay máy robot song song. Mỗi loại tay máy này robot. Để khắc phục hạn chế này, các thuật toán điều khiển đều có các ưu nhược điểm riêng và do đó được ứng dụng dựa theo mô hình động lực học đã được nghiên cứu và công để thực hiện các chức năng phù hợp với thế mạnh của bố như: điều khiển tính mô-men [6, 7], điều khiển trượt [8], chúng. So với tay máy robot nối tiếp truyền thống, tay máy điều khiển thích nghi [9, 10]. Các thuật toán này đã khắc robot song song có nhiều ưu điểm như độ chính xác cao, phục được hạn chế của phương pháp điều khiển chỉ dựa theo độ cứng vững lớn, khả năng mang tải lớn, tốc độ chuyển sai số, tuy nhiên, các mạch vòng điều khiển đều chỉ lấy thông động nhanh và mô-men quán tính nhỏ. Tuy nhiên, tay máy tin sai số từ các khớp chuyển động riêng lẻ của robot. Điều robot song song có một số hạn chế do tính chất của cấu trúc này chưa thật sự phù hợp với đặc điểm động học của tay máy động học như không gian làm việc nhỏ, mô hình động lực robot song song. Trong các tay máy robot song song, các học phức tạp, nhiều cấu hình kỳ dị và tính toán động học chuỗi động học đều được nối vào một khâu chấp hành cuối. phức tạp. Chính những hạn chế này làm cho việc điều khiển Chuyển động của mỗi chuỗi động học đều ảnh hưởng đến độ tay máy robot song song phẳng gặp nhiều khó khăn và chính xác điều khiển của khâu chấp hành cuối. Vì vậy, trong thách thức hơn so với tay máy robot nối tiếp truyền thống. thuật toán điều khiển nên tính đến sai số của các khớp chủ động ảnh hưởng đến nhau. Trong lịch sử phát triển của lý thuyết điều khiển cho tay máy robot, đã có nhiều nhà khoa học, nhiều nhà nghiên cứu Với những phân tích ở trên, bài báo này đề xuất một công bố các công trình liên quan đến việc điều khiển bám thuật toán điều khiển đồng bộ cho tay máy robot song quỹ đạo cho tay máy robot song song. Trong [1], một thuật song phẳng 3 bậc tự do. Thuật toán điều khiển được xây toán điều khiển PD phi tuyến được đề xuất cho tay máy robot dựng dựa trên mô hình động lực học của tay máy robot song song có xét đến cấu trúc cơ khí của tay máy. Ở một kết hợp với các định nghĩa về hàm đồng bộ và sai số đồng công bố khác [2], thuật toán điều khiển PD có bù thành phần bộ. Khác với các thuật toán điều khiển truyền thống trước trọng lực được trình bày cho tay máy robot 6 bậc tự do truyền đây chỉ xét đến sai số của riêng từng trục chuyển động, động bằng thủy lực. Ngoài ra, một số biến thể của thuật toán thuật toán điều khiển của bài báo xét đồng thời sai số của điều khiển PD phi tuyến và PID phi tuyến cũng đã được đề các khớp chủ động của tay máy robot song song. Sự ổn xuất cho tay máy robot song song [3-5]. Đặc điểm chung của định của hệ thống được đảm bảo bằng lý thuyết ổn định các thuật toán điều khiển đã được đề xuất ở các công trình Lyapunov.
- 28 Lê Tiến Dũng, Lê Quang Dân 2. Mô hình động lực học của tay máy robot song song 3 bậc tự do Hình 2. Cấu trúc hệ hở của robot có được bằng cách cắt ảo ở các khớp thụ động Dựa trên nguyên lý D’lambert, chúng ta có mối quan hệ Hình 1. Robot song song phẳng 3 bậc tự do sau đây giữa vector mô-men của tất cả các khớp và vector Một tay máy robot song song phẳng được thể hiện như mô-men của các khớp chủ động [11]: trên Hình 1. Nó bao gồm 3 khớp chủ động (A1, A1 và A3) 𝑊 𝑇 𝜏𝑜 = 𝜏𝑎 (2) và 6 khớp thụ động (B1, B2, B3, C1, C2 và C3). Chiều dài trong đó a = [a1, a2, a3]T là vector mô-men của các khớp các thanh của robot là l1 = AiBi, l2 = BiCi (i = 1, 2, 3). Khâu chủ động; W là ma trận Jacobian được tính từ mối quan hệ chấp hành cuối của tay máy robot là một tam giác đều động học ràng buộc của cơ hệ kín ban đầu của tay máy C1C2C3 với khoảng cách từ đỉnh đến tâm P của tam giác là robot song song. Phương trình của ma trận Jacobian W l3 = CiP (i = 1, 2, 3). được tính như sau: Ký hiệu các vector của tay máy robot như sau: 𝑇 𝑊 = [𝐼, 𝜕𝜃𝑝 ⁄𝜕𝜃𝑎 , 𝜕𝑋𝑝 ⁄𝜕𝜃𝑎 ] 𝜖 ℛ 9𝑥3 (3) • 𝜃𝑎 = [𝜃𝑎1 , 𝜃𝑎2 , 𝜃𝑎3 ]𝑇 là vector góc của các khớp chủ động. Từ phương trình (3) chúng ta cũng sẽ có mối quan hệ 𝑇 sau đây: • 𝜃𝑝 = [𝜃𝑝1 , 𝜃𝑝2 , 𝜃𝑝3 ] là vector góc của các khớp thụ 𝑇 𝑑𝜃𝑎 𝜃̇ = [𝐼, 𝜕𝜃𝑝 ⁄𝜕𝜃𝑎 , 𝜕𝑋𝑝 ⁄𝜕𝜃𝑎 ] (4) động quan trọng. 𝑑𝑡 • 𝑋𝑃 = [𝑥𝑃 , 𝑦𝑃 , 𝜙𝑃 ]𝑇 là vector vị trí và hướng của khâu tương đương với: chấp hành cuối. 𝜃̇ = 𝑊𝜃̇𝑎 (5) Mô hình động lực học của tay máy robot song song Để xây dựng mô hình động lực học của tay máy robot phẳng 3 bậc tự do ở trên được thiết lập bằng cách sử dụng song song trong hệ tọa độ khớp chủ động, chúng ta nhân 2 nguyên lý D’lambert và phương pháp Lagrange. Trước hết, vế của phương trình (1) với WT. Kết quả có được: giả sử tay máy robot được cắt ảo thành cấu trúc hở như trên Hình 2. Sau đó, các phương trình Lagrange được thiết lập 𝑊 𝑇 (𝑀𝑜 𝜃̈ + 𝐶𝑜 𝜃̇) = 𝑊 𝑇 𝜏𝑜 (6) cho cơ hệ với cấu trúc hở và các mô-men ở các khớp chủ Thay phương trình (2) và (4) vào phương trình (6) động được tính toán để tạo ra chuyển động thỏa mãn được chúng ta có: các ràng buộc của các chuỗi động học kín. 𝑊 𝑇 𝑀𝑜 𝑊𝜃̈𝑎 + (𝑊 𝑇 𝑀𝑜 𝑊̇ + 𝑊 𝑇 𝐶𝑜 𝑊)𝜃̇𝑎 = 𝜏𝑎 (7) Mô hình động lực học của tay máy robot với cấu trúc Đặt: hệ hở được viết như sau: 𝑀𝑎 = 𝑊 𝑇 𝑀𝑜 𝑊 là ma trận quán tính của tay máy robot 𝑀𝑜 𝜃̈ + 𝐶𝑜 𝜃̇ = 𝜏𝑜 (1) trong hệ tọa độ khớp chủ động. Trong đó: 𝐶𝑎 = 𝑊 𝑇 𝑀𝑜 𝑊̇ + 𝑊 𝑇 𝐶𝑜 𝑊 là ma trận các lực hướng tâm Mo9x9 là ma trận quán tính của hệ hở; và Coriolis của tay máy robot trong hệ tọa độ khớp chủ động. Co9x9 là ma trận của các lực hướng tâm, lực Coriolis Như vậy, phương trình (7) có thể viết lại như sau: của hệ hở; 𝑀𝑎 𝜃̈𝑎 + 𝐶𝑎 𝜃̇𝑎 = 𝜏𝑎 (8) o= [a, p, X] 9x1 là vector mô-men của tất cả các Phương trình (8) chính là mô hình động lực học của tay khớp của tay máy robot; máy robot song song phẳng 3 bậc tự do trong hệ tọa độ khớp = [a, p, Xp]9x1 là vector tất cả các biến khớp và chủ động. Trong các mục tiếp theo, các thuật toán điều khiển biến tọa độ khâu chấp hành cuối của robot. sẽ được thiết kế dựa trên mô hình động lực học (8). Trong tay máy robot song song, chỉ có các khớp chủ động được truyền động, do đó mô hình động lực học (1) chưa 3. Thuật toán điều khiển tính mô-men cho tay máy thể sử dụng để làm cơ sở thiết kế các thuật toán điều khiển robot song song phẳng 3 bậc tự do cho tay máy robot. Để xây dựng thuật toán điều khiển, cần Gọi da(t) là quỹ đạo góc quay mong muốn của các thiết phải đưa mô hình động lực học về xây dựng trong mối khớp chủ động của tay máy robot. Các vector sai số quỹ quan hệ với các tín hiệu vào là mô-men của các khớp chủ đạo và sai số vận tốc được định nghĩa như sau: động và điều khiển ở hệ tọa độ các biến khớp chủ động. 𝑒 = 𝜃𝑑𝑎 (𝑡) − 𝜃𝑎 (𝑡) (9)
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(116).2017 29 𝑒̇ = 𝜃̇𝑑𝑎 (𝑡) − 𝜃̇𝑎 (𝑡) (10) * t ei ei ( i i 1 )dw , i = 1,2,3 (17) Điều khiển tính mô-men là một thuật toán nổi tiếng và 0 rất hiệu quả cho việc điều khiển chuyển động bám quỹ đạo trong đó là hằng số dương, w là biến số thời gian. của tay máy robot công nghiệp. Bên cạnh đó, thuật toán này còn đảm bảo được tính ổn định toàn cục của hệ thống Thuật toán điều khiển đồng bộ tính mô-men cho tay [12]. Thuật toán điều khiển tính mô-men truyền thống cho máy robot song song phẳng 3 bậc tự do mà bài báo đề xuất tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do trong bài báo được viết như sau: này được viết như sau: 𝜏𝑎 = 𝑀𝑎 𝜃̈𝑑𝑎 + 𝑀𝑎 (𝐾𝑝 𝑒𝑎∗ + 𝐾𝑣 𝑒̇𝑎∗ ) + 𝐶𝑎 𝜃̇𝑎 (18) 𝜏𝑎 = 𝑀𝑎 (𝜃̈𝑑𝑎 + 𝐾𝑝 𝑒 + 𝐾𝑣 𝑒̇ ) + 𝐶𝑎 𝜃̇𝑎 (11) trong đó Kp3x3, Kv3x3 là các ma trận tham số xác định Trong đó, Kp3x3 và Kv3x3 là các ma trận tham số dương. Các vector sai số xen kênh ngang: xác định dương. 𝑒𝑎∗ = [𝑒1∗ , 𝑒2∗ , 𝑒3∗ ]𝑇 , 𝑒̇𝑎∗ = [𝑒̇1∗ , 𝑒̇2∗ , 𝑒̇3∗ ]𝑇 . Bộ điều khiển (11) có thể được chia thành 2 thành phần. Để chứng minh tính ổn định của thuật toán điều khiển Thành phần thứ nhất có tác dụng bù các thành phần động đề xuất, hàm Lyapunov được chọn như sau: 1 𝑒∗ lực học của robot theo quỹ đạo mong muốn: 𝑉(𝑒𝑎∗ , 𝑒̇𝑎∗ ) = 𝑒̇ ∗𝑇 𝑒̇ ∗ + ∫0 𝑎 𝜎 𝑇 𝐾𝑝 (𝜎)𝑑𝜎 (19) 2 𝑎 𝑎 𝜏𝑎1 = 𝑀𝑎 𝜃̈𝑑𝑎 + 𝐶𝑎 𝜃̇𝑎 (12) trong đó, vì Kp là ma trận xác định dương nên ta có [14]: Thành phần thứ 2 có tác dụng làm triệt tiêu sai số, đưa quỹ 𝑒∗ 𝑒∗ đạo thực của tay máy robot bám theo quỹ đạo mong muốn: ∫0 𝑎 𝜎 𝑇 𝐾𝑝 (𝜎)𝑑𝜎 = ∫0 𝑎1 𝜎1 𝑘𝑝1 (𝜎1 )𝑑𝜎1 + 𝑒∗ 𝑒∗ 𝜏𝑎2 = 𝑀𝑎 (𝐾𝑝 𝑒 + 𝐾𝑣 𝑒̇ ) (13) ∫0 𝑎2 𝜎2 𝑘𝑝2 (𝜎2 )𝑑𝜎2 + ∫0 𝑎3 𝜎3 𝑘𝑝3 (𝜎3 )𝑑𝜎3 (20) Trước đây, thuật toán điều khiển tính mô-men truyền Đạo hàm của hàm Lyapunov (19) được tính bằng cách thống được áp dụng nhiều cho việc điều khiển bám quỹ đạo sử dụng công thức (20) và công thức Leibnitz cho thành của tay máy robot nối tiếp. Gần đây thuật toán này cũng đã phần tích phân như sau: được nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công trình áp dụng cho 𝑑 𝑒𝑎 ∗ tay máy robot song song, kết quả đã có hiệu quả nhất định 𝑉̇ (𝑒𝑎∗ , 𝑒̇𝑎∗ ) = 𝑒̇𝑎∗𝑇 𝑒̈𝑎∗ + [∫ 𝜎 𝑇 𝐾𝑝 (𝜎)𝑑𝜎] 𝑑𝑡 0 trong việc điều khiển tay máy robot bám theo quỹ đạo 𝜕 𝑒∗ mong muốn. Tuy nhiên thuật toán điều khiển này mới chỉ = 𝑒̇𝑎∗𝑇 𝑒̈𝑎∗ + ∑3𝑖=1 ∗ ∗ [∫0 𝑎𝑖 𝜎𝑖 𝑘𝑝𝑖 (𝜎𝑖 )𝑑𝜎𝑖 ] 𝑒̇𝑎𝑖 𝜕𝑒𝑎𝑖 xét sai số của từng khớp chủ động riêng lẽ mà chưa xét sự ảnh hưởng qua lại của các khớp chủ động với kết quả = 𝑒̇𝑎∗𝑇 𝑒̈𝑎∗ + ∑3𝑖=1 𝑒𝑎𝑖 ∗ ∗ 𝑘𝑝𝑖 (𝑒𝑎𝑖 ∗ )𝑒̇𝑎𝑖 chuyển động của khâu chấp hành cuối. Đối với tay máy = 𝑒̇𝑎∗𝑇 𝑒̈𝑎∗ + 𝑒𝑎∗𝑇 𝐾𝑝 𝑒̇𝑎∗ (21) robot song song, do các chuỗi động học được nối kín với nhau bằng khâu chấp hành cuối nên cần thiết phải điều Từ mô hình động lực học (8) và phương trình của thuật khiển đồng bộ giữa các khớp chủ động [13]. Trong mục toán điều khiển đồng bộ tính mô-men (18) chúng ta có: tiếp theo của bài báo, các tác giả đề xuất một thuật toán 𝑒̈𝑎∗ + 𝐾𝑝 𝑒𝑎∗ + 𝐾𝑣 𝑒̇𝑎∗ = 0 (22) điều khiển đồng bộ cho tay máy robot song song phẳng 3 Nhân 2 vế của phương trình (22) với 𝑒̇𝑎∗ và thay vào bậc tự do dựa trên sự cải tiến của thuật toán điều khiển tính phương trình (21) chúng ta có: mô-men truyền thống (11). 𝑉̇ (𝑒𝑎∗ , 𝑒̇𝑎∗ ) = −𝑒̇𝑎∗𝑇 𝐾𝑣 𝑒̇𝑎∗ (23) 4. Điều khiển bám đồng bộ cho tay máy robot song song Do Kv là ma trận xác định dương, nên 𝑉̇ (𝑒𝑎∗ , 𝑒̇𝑎∗ ) ≤ 0. phẳng 3 bậc tự do Vì vậy chúng ta có thể kết luận là hệ thống điều khiển ổn Trước hết, định nghĩa lại sai số quỹ đạo như sau: định dựa trên lý thuyết ổn định Lyapunov. 𝑒𝑎 = 𝜃𝑎 (𝑡) − 𝜃𝑑𝑎 (𝑡) (14) 5. Mô phỏng kiểm chứng Trong thuật toán điều khiển đồng bộ, không chỉ riêng Để kiểm chứng tính hiệu quả của thuật toán điều khiển sai số của mỗi trục thành phần phải tiến về không bám đồng bộ cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự (eai(t) 0, i = 1,2,3) mà các sai số này phải cùng đồng thời do trong bài báo trình bày kết quả so sánh giữa bộ điều bằng nhau trong quá trình điều khiển bám quỹ đạo: khiển mô-men truyền thống và bộ điều khiển đồng bộ. ea1(t) = ea2(t) = ea3(t) (15) Robot được xây dựng mô phỏng dựa trên sự kết hợp phần Sai số đồng bộ được định nghĩa như sau: mềm Solidworks và Matlab/Simulink. 1(t) = ea1(t) - ea2(t) Bảng 1. Thông số của tay máy robot 2(t) = ea2(t) - ea3(t) (16) Thanh Thông số 3(t) = ea3(t) - ea1(t) Chiều dài (m)Khối lượng (Kg) Mô-men quán tính Mục tiêu của thuật toán điều khiển là các sai số đồng bộ Chủ động lai 0.2 mai 0.5 I ai 0.002 trong công thức (16) cùng tiến về 0, điều này có nghĩa là Bị động l pi 0.2 m pi 0.55 I pi 0.0025 thuật toán điều khiển xem xét sai số của các trục có sự ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Để thực hiện điều này, chúng ta định Khâu chấp le 0.125 me 0.17 I e 0.0006 hành nghĩa một hàm sai số xen kênh ngang như sau:
- 30 Lê Tiến Dũng, Lê Quang Dân a) Mo-men dung bo dieu khien CTC Trong đó: l ai , l pi là chiều dài của thanh truyền lần lượt Torque in Computed Torque Controller 0.8 Torque 1 0.6 Torque 2 th Torque 3 là của chủ động và bị động thứ i ; le là chiều dài từ tâm 0.4 0.2 khâu chấp hành đến khớp liên kết với thanh bị động. Trọng 0 -0.2 tâm của các thanh truyền và khâu chấp hành được đặc ở -0.4 điểm chính giữa của thanh và trung tâm của khâu chấp -0.6 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Time(s) th hành. mai và m pi là khối lượng của thanh truyền thứ i b) Mo-men dung bo dieu khien dong bo 2 Torque 1 Torque in Synchronization lần lượt của thanh chủ động và thanh bị động; me là khối Torque 2 1 Torque 3 0 lượng của khâu chấp hành; I i là mô-men quán tính của -1 th thanh thứ i (i=1, 2, 3). -2 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 Time(s) Thông số của bộ điều khiển mô-men truyền thống có hệ Hình 4. Mô-men cung cấp tại khớp chủ động của robot số K v 250 I 33 , Ke 25 I 33 là ma trận với I 33 là ma trận đơn vị 3x3. Trong bộ điều khiển đồng bộ hệ số 0.19 đồng bộ 0.2 được chọn. XY Desired XY Computed Torque Controller 0.18 XY Synchronization Quỹ đạo thiết kế của robot x(t ) 0.25 0.03 cos(t ) 0.17 y (t ) 3 / 12 0.03sin(t ) 0.16 P (t ) 0 Y(m) 0.15 và ma sát tại khớp chủ động 0.14 f fi 0.03sign(ai ) 0.02ai (i 1, 2,3) 0.13 Kết quả sai số của khâu chấp hành cuối theo các trục tọa độ x, y và sai lệch góc quay được thể hiện trên Hình 3. 0.12 Đường nét đứt là kết quả của phương pháp điều khiển tính 0.11 mô-men truyền thống. Đường nét liền là kết quả của 0.21 0.22 0.23 0.24 0.25 X(m) 0.26 0.27 0.28 0.29 phương pháp điều khiển đồng bộ tính mô-men mà bài báo đề xuất. Chúng ta có thể thấy rõ rằng phương pháp điều Hình 5. Kết quả bám theo quỹ đạo của khâu chấp hành khiển đồng bộ tính mô-men mang lại kết quả sai số nhỏ Kết quả điều khiển bám quỹ đạo của khâu chấp hành hơn và nhanh tiến đến xác lập hơn so với phương pháp cuối được thể hiện trên Hình 5. Chúng ta có thể thấy rõ truyền thống. phương pháp điều khiển đồng bộ tính mô-men cho kết quả Hình 4 thể hiện so sánh tín hiệu mô-men đầu vào truyền bám quỹ đạo nhanh hơn và chính xác hơn so với phương động cho các khớp chủ động của tay máy robot (được tính pháp điều khiển tính mô-men truyền thống. bởi thuật toán điều khiển). Kết quả cho thấy tín hiệu mô-men ở trường hợp sử dụng phương pháp điều khiển đồng bộ tính 6. Kết luận mô-men ít đập mạch hơn so với phương pháp truyền thống. Bài báo đã trình bày một thuật toán điều khiển đồng bộ a) Sai so truc X bám mô-men cho việc điều khiển bám quỹ đạo của tay máy 0.04 robot song song phẳng 3 bậc tự do. Trong bài báo, dựa trên X Computed Torque Controller Error mô hình động lực học của tay máy robot, một thuật toán Sai so X(m) 0.02 X Synchronization Error 0 điều khiển bám đồng bộ đã được đề xuất. Khác với các -0.02 0 1 2 3 4 5 6 7 thuật toán điều khiển truyền thống trước đây chỉ xét đến sai -3 Time(s) số của riêng từng trục chuyển động, thuật toán điều khiển b) Sai so truc Y 2 x 10 đồng bộ được phát triển sử dụng các khái niệm hàm đồng bộ và sai số đồng bộ để xét đồng thời sai số của các khớp Sai so Y(m) 0 -2 Y Computed Torque Controller Error chủ động của tay máy robot song song. Sự ổn định của -4 0 1 2 3 4 Y Synchronization Error 5 6 7 thuật toán được chứng minh bằng lý thuyết ổn định Time(s) Lyapunov. Các mô phỏng kiểm chứng đã được thực hiện c) Sai so goc quay 0 trên Matlab/Simulink và SimMechanics cho tay máy robot song song phẳng 3 bậc tự do. Kết quả cho thấy thuật toán Sai so Phi() -0.5 Angle Computed Torque Controller Error Angle Synchronization Error điều khiển mà bài báo đề xuất mang lại kết quả tốt hơn so -1 với thuật toán điều khiển tính mô-men truyền thống. 0 1 2 3 4 5 6 7 Time(s) Lời ghi nhận Hình 3. Sai số của khâu chấp hành cuối Bài báo là kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ Giáo
- ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 7(116).2017 31 dục & Đào tạo mã số KYTH-17 năm 2017, tên đề tài [7] Le, Tien Dung, et al., "An online self-gain tuning method using neural networks for nonlinear PD computed torque controller of a 2- “Nghiên cứu thiết kế bộ điều khiển đồng bộ thích nghi cho dof parallel manipulator”, Neurocomputing 116 (2013): 53-61. tay máy robot song song phẳng”. [8] Le, Tien Dung, Hee-Jun Kang, and Young-Soo Suh, "Chattering-free neuro-sliding mode control of 2-DOF planar parallel manipulators”, TÀI LIỆU THAM KHẢO International Journal of Advanced Robotic Systems10.1 (2013): 22. [9] Cazalilla, J., et al., "Adaptive control of a 3-DOF parallel manipulator [1] Su, Yuxin, et al., "Integration of saturated PI synchronous control considering payload handling and relevant parameter models”, Robotics and PD feedback for control of parallel manipulators”, IEEE Transactions on Robotics 22.1 (2006): 202-207. and Computer-Integrated Manufacturing 30.5 (2014): 468-477. [2] Yang, Chifu, et al., "PD control with gravity compensation for [10] Le, Tien Dung, and Hee-Jun Kang, "An adaptive tracking controller hydraulic 6-DOF parallel manipulator”, Mechanism and Machine for parallel robotic manipulators based on fully tuned radial basic theory 45.4 (2010): 666-677. function networks”, Neurocomputing 137 (2014): 12-23. [3] Su, Y. X., B. Y. Duan, and C. H. Zheng, "Nonlinear PID control of [11] Nakamura, Yoshihiko, and Katsu Yamane, "Dynamics computation of a six-DOF parallel manipulator”, IEE Proceedings-Control Theory structure-varying kinematic chains and its application to human figures”, and Applications 151.1 (2004): 95-102. IEEE Transactions on Robotics and Automation 16.2 (2000): 124-134. [4] Shang, Wei Wei, et al., "Augmented nonlinear PD controller for a [12] Song, Zuoshi, et al., "A computed torque controller for uncertain redundantly actuated parallel manipulator”, Advanced Robotics robotic manipulator systems: Fuzzy approach”, fuzzy Sets and 23.12-13 (2009): 1725-1742. Systems 154.2 (2005): 208-226. [5] Su, Y. X., et al., "Nonlinear PD synchronized control for parallel [13] Ren, Lu, James K. Mills, and Dong Sun, "Adaptive synchronized manipulators”, Robotics and Automation, 2005. ICRA 2005. control for a planar parallel manipulator: theory and experiments”, Proceedings of the 2005 IEEE International Conference on. IEEE, 2005. Journal of dynamic systems, measurement, and control 128.4 (2006): 976-979. [6] Le, Quang Dan, Hee-Jun Kang, and Tien Dung Le, "Adaptive Extended Computed Torque Control of 3 DOF Planar Parallel [14] M.A. Llama, et al., Stable computed-torque control of robot Manipulators Using Neural Network and Error Compensator”, manipulators via fuzzy self-tuning, IEEE Trans. Syst. Man Cybern. International Conference on Intelligent Computing. Springer Part B Cybern. 30 (2000) 143–150. International Publishing, 2016. (BBT nhận bài: 05/5/2017, hoàn tất thủ tục phản biện: 26/6/2017)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Điều khiển tự động
216 p | 958 | 455
-
Hệ thống điều khiển tự động
216 p | 489 | 183
-
hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ, chương 8
9 p | 343 | 122
-
hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ, chương 7
10 p | 339 | 115
-
hệ thống điều khiển động cơ không đồng bộ, chương 10
14 p | 307 | 106
-
Màn hình quảng cáo ở chế độ văn bản sử dụng ma trận LED 5x7 có điều khiển bằng máy tính, chương 5
8 p | 236 | 102
-
Xây dựng thuật toán điều khiển hệ thống chống bó cứng bánh xe (ABS) trên cơ sở lý thuyết điều khiển trượt
3 p | 169 | 31
-
Điều khiển hệ tuyến tính khoảng sử dụng logic mờ và nguyên lý tschs mô hình.
5 p | 85 | 6
-
Phân tích điều khiển LQR kết hợp bộ quan sát trạng thái ESO với điều khiển phi tuyến cho hệ hai vật
6 p | 52 | 4
-
Nghiên cứu khả năng thay thế bộ điều khiển PI và bộ điều khiển mờ bằng bộ điều khiển dựa trên đại số gia tử cho động cơ một chiều
14 p | 82 | 4
-
Tổng hợp bộ điều khiển vị trí cho hệ thống truyền động bám điện cơ sử dụng động cơ PMSM
9 p | 88 | 4
-
Ứng dụng lý thuyết mờ và mạng Nơron để thiết kế bộ điều khiển cho bộ điều tốc Turbine thủy lực
7 p | 52 | 3
-
Mô phỏng hệ điều khiển độ cao Quadrotor dùng động cơ một chiều không tiếp xúc
9 p | 46 | 2
-
Điều khiển động cơ từ trở không sử dụng cảm biến tốc độ
5 p | 9 | 2
-
Phương pháp điều khiển hệ thống cung cấp điện cho tàu điện sử dụng mô hình Takagi-Sugeno mờ cải tiến
13 p | 6 | 2
-
Chế độ trượt trong hệ thống điều khiển phi mô hình thích nghi tham số
8 p | 4 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các tham số động cơ đến đặc tính bù trong phương pháp điều khiển bù đặc tính tĩnh động cơ PMSM công suất nhỏ
3 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn