intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị aspirin liều thấp ở thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ tuần thứ 28‐32 của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

86
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát hiệu quả của Aspirin liều thấp trong điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung ở tuổi thai từ tuần 28‐32. Nghiên cứu thực hiện trên các thai kỳ trong 3 tháng cuối thai kỳ, chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung, tại bệnh viện Hùng vương từ 09/2012 đến 04/2013.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị aspirin liều thấp ở thai chậm tăng trưởng trong tử cung từ tuần thứ 28‐32 của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐIỀU TRỊ ASPIRIN LIỀU THẤP Ở THAI  <br /> CHẬM TĂNG TRƯỞNG TRONG TỬ CUNG TỪ TUẦN THỨ 28‐32  <br /> CỦA THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG <br /> Ngô Thị Bình Lụa*, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Ước tính có khoảng 3 – 10 % tỉ lệ là thai chậm tăng trưởng trong tử cung trong số trẻ sinh ra ở <br /> các nước phát triển, khoảng 6 – 30% ở các nước đang phát triển. Trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gram có tỉ lệ <br /> tử vong cao gấp 5 đến 30 lần so với trẻ sơ sinh có cân nặng ở bách phân vị 50 so với tuổi thai. Aspirin dùng hiệu <br /> quả trong thai chậm tăng trưởng trong tử cung qua một số nghiên cứu phân tích gộp trên thế giới. <br /> Mục  tiêu:  Khảo sát hiệu quả của Aspirin liều thấp trong điều trị thai chậm tăng trưởng trong tử cung ở <br /> tuổi thai từ tuần 28‐32 <br /> Phương pháp: Báo cáo loạt ca, thực hiện trên các thai kỳ trong 3 tháng cuối thai kỳ, chẩn đoán thai chậm <br /> tăng trưởng trong tử cung, tại bệnh viện Hùng vương từ 09/2012 đến 04/2013.  <br /> Kết quả: Thời gian dùng Aspilets trung bình là 22,3 ± 7,5 ngày. Thai phụ: Mổ lấy thai 58,7%, sinh thường <br /> 34,78%, còn lại là sinh giúp; Máu mất trung bình sau sinh là 244,44ml; Băng huyết sau sinh có 2 trường hợp <br /> (4,35%), sinh thường và không phải truyền máu; Không ghi nhận thay đổi trên lâm sàng và cận lâm sàng về <br /> chức năng đông máu. Kết cục ở con: Tuổi thai trung bình lúc sinh là 37,76 ± 1,2 tuần; Cân nặng lúc sinh trung <br /> bình 2390,43 ± 223,72 gram; Apgar sau 5 phút của tất cả các trẻ đều trên 7 điểm; Thời gian nằm dưỡng nhi có <br /> trung vị là 5 ngày; Không có trường hợp thai lưu hoặc tử vong sau sinh.  <br /> Kết luận: dùng Aspirin liều thâp ghi nhận có hiệu quả và an toàn trong thao chậm tăng trưởng trong tử <br /> cung. Tuy nhiên, cần thực hiện nghiên cứu trên mẫu lơn hơn và thiết kế mạnh hơn trong tương lai. <br /> Từ khoá: Thai chậm tăng trưởng trong tử cung, aspirin liều thấp <br /> <br /> SUMMARY <br /> LOW‐DOSE ASPIRIN THERAPY IN INTRAUTERINE GROWTH RETARDATION 28‐32 <br /> GESTATIONAL WEEKS AT HUNGVUONG HOSPITAL <br /> Ngo Thi Binh Lua, Huynh Nguyen Khanh Trang  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 95‐100 <br /> Background: There are an estimated 3‐10 % pregnancy rate is slow intrauterine growth of infants born in <br /> developing countries, about 6‐30 % in developing countries. Infants with the weight less than 2500 grams have <br /> higher  mortality  rates,  accounting  for  5  to  30  times  higher  than  those  with  the  weight  at  50  percentile  for <br /> gestational age. From the results of meta‐analysis of studies all over the world, Aspirin is effective in treatment of <br /> intrauterine growth retardation. <br /> Objective:  Evaluate the effectiveness of low‐dose aspirin therapy in intrauterine growth retardation 28‐32 <br /> gestational week. <br /> Materials and methods: case series report, including pregnancies in the third trimester with fetal growth <br /> restriction diagnosed in utero, at Hung Vuong Hospital from 09/2012 to 04/2013. <br /> * Bộ môn phụ sản Đại học Y dược TPHCM  <br /> Tác giả liên lạc: PGS. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang ĐT: 0903882015 Email: pgs.huynhnguyenkhanhtrang@gmail.com <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> 95<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Results:  The  average  time  used  Aspilets  22.3  ±  7.5  days.  The  outcome  of  pregnancy:  58.7  %  cesarean, <br /> natural birth 34.78 %, 6.52% assisted deliveries. The average blood loss was 244.44 ml after birth, postpartum <br /> hemorrhage with 2 cases (4.35 %), these two cases were normal deliveries without blood transfusion. There was <br /> no changes in either clinical or subclinical functional clotting. Outcomes in children: the average gestational age <br /> at birth was 37.76 ± 1.2 weeks, average of birth weight: 2390.43 ± 223.72 grams, Apgar after 5 minutes of all the <br /> children are above 7 points; median of time in pediatric nursing is 5 days; None of stillbirth or death after birth. <br /> Conclusion: Low ‐dose aspirin is effective recognition and safe operation intrauterine growth retardation. <br /> However, the need to perform studies on larger samples and greater design in the future. <br /> Keywords: intrauterine growth retardation, case series report, Low‐dose Aspirin. <br /> chậm tăng trưởng trong tử cung để tránh những <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> can thiệp có hại cho thai và người mẹ. <br /> Thai  chậm  tăng  trưởng  trong  tử  cung <br /> Hiện nay, nhờ sự phát triển của các phương <br /> (TCTTTTC)  được  định  nghĩa  khi  trọng  lượng <br /> pháp cận lâm sàng, chẩn đoán TCTTTTC dù còn <br /> cân năng ước tính estimated fetal weight (EFW) <br /> nhiều  khó  khăn  nhưng  ngày  một  rõ  ràng  hơn. <br /> ở  dưới  bách  phân  vị  thứ  10  so  với  tuổi  thai(6,7). <br /> Tuy  nhiên,  vấn  đề  điều  trị  thai  chậm  tăng <br /> Khoảng 70% thai có EFW dưới bách phân vị thứ <br /> trưởng  trong  tử  cung  vẫn  còn  là  thử  thách  lớn <br /> 10 là thai nhỏ sinh lý, do đó thuật ngữ TCTTTTC <br /> với  các  bác  sĩ  lâm  sàng.  Vì  đây  thai  chậm  tăng <br /> là không chính xác cho rất nhiều thai. Việc phân <br /> trưởng trong tử cung là một thai kỳ nguy cơ cao, <br /> biệt một thai nhỏ sinh lý hay bệnh lý có thể gặp <br /> phải  đối  mặt  với  nhiều  vấn  đề  lâm  sàng,  đảm <br /> nhiều khó khăn. Một vài yếu tố không liên quan <br /> bảo kết thúc một thai kỳ bảo đảm cho thai nhi có <br /> bệnh  lý  ảnh  hưởng  đến  cân  nặng  của  thai  là <br /> khả năng sống, trưởng thành phổi nhưng cũng <br /> trọng  lượng  mẹ,  chiều  cao  mẹ,  số  lần  sanh, <br /> không cho ra đời thai nhi quá non tháng(13). <br /> chủng  tộc  và  giới  tính  của  thai(2).  Ước  tính  có <br /> Vì Aspirin (ASA) là loại thuốc thuộc nhóm <br /> khoảng  3  –  10  %  tỉ  lệ  là  thai  chậm  tăng  trưởng <br /> ức chế kết tập tiểu cầu được sử dụng rộng rãi <br /> trong  tử  cung  trong  số  trẻ  sinh  ra  ở  các  nước <br /> làm <br /> giảm  đáng  kể  các  tai  biến  tắc  mạch  với <br /> phát triển, khoảng 6 – 30% ở các nước đang phát <br /> những ưu điểm là phổ biến, giá thành rẻ, dễ sử <br /> triển(3,10,13).  Trong  đó,  những  thai  chậm  tăng <br /> dụng,  dung  nạp  tốt(4,9,10).  Trong  nhiều  nghiên <br /> trưởng trong tử cung có tỉ lệ tử vong cao gấp 4 <br /> cứu  đã  chứng  minh  được  tính  an  toàn  của <br /> đến  10  lần  so  với  thai  phát  triển  bình  thường, <br /> Aspirin  liều  thấp  trong  thai  kỳ,  không  làm <br /> tăng cả về tỉ lệ thai lưu (40% thai lưu không rõ <br /> tăng các nguy cơ có hại cho mẹ và thai nhi mà <br /> nguyên nhân nhẹ cân hơn so với tuổi thai) và tử <br /> vẫn mang lại những hiệu quả mong muốn cần <br /> vong  chu  sinh.  Trẻ  sơ  sinh  có  cân  nặng  dưới <br /> nhắm  tới  trong  các  vấn  đề  tăng  huyết  áp  liên <br /> 2500 gram có tỉ lệ tử vong cao gấp 5 đến 30 lần <br /> quan đến thai kỳ, thai chậm tăng trưởng trong <br /> so với trẻ sơ sinh có cân nặng ở bách phân vị 50 <br /> tử cung và dọa sanh non. <br /> so với tuổi thai. Tỉ lệ tử vong lên đến 70 đến 100 <br /> Theo  Harald  Leitich  1997  trong  một  phân <br /> lần  ở  trẻ  có  cân  nặng  dưới  1500  gram(1,2,5,10,11,13). <br /> tích <br /> gộp  nhằm  mục  đích  xác  định  chính  xác <br /> Đồng thời tăng rất nhiều nguy cơ trong thai kỳ <br /> hơn  hiệu  quả  dự  phòng  của  aspirin  liều  thấp <br /> và chuyển dạ: sanh non, suy thai, tăng tỷ lệ mổ <br /> trên TCTTTTC và tử vong chu sinh. Phân tích <br /> lấy thai, và các bệnh lý chu sinh: suy hô hấp, hạ <br /> gộp  gồm  13  nghiên  cứu  với  13  234  thai  phụ <br /> thân nhiệt, hạ đường huyết, chậm phát triển tâm <br /> tham gia từ năm 1985 đến năm 1994, đã chỉ ra <br /> thần vận động sau này(2). <br /> sự  giảm  có  ý  nghĩa  tỷ  lệ  TCTTTTC  (OR  0.82; <br /> Việc  xác  định  thai  chậm  tăng  trưởng  trong <br /> 95% Cl 0.72‐0.93; p=0.003) và giảm không có ý <br /> tử cung thật sự là một thử thách đối với các bác <br /> nghĩa tỷ lệ tử vong chu sinh (OR 0.84; 95% Cl <br /> sĩ  lâm  sàng.  Thử  thách  nảy  bao  gồm  viêc  phân <br /> 0.66‐1.08; p=0.18). Phân tích gộp này chỉ ra việc <br /> biệt một thai nhỏ nhưng còn khỏe mạnh với thai <br /> <br /> 96<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> điều  trị  aspirin  giai  đoạn  sớm  làm  giảm  nguy <br /> cơ TCTTTTC(4). <br /> Ở  Việt  Nam,  trong  khi  theo  dõi  các  thai  kỳ <br /> nguy cơ cao với thai chậm tăng trưởng trong tử <br /> cung,  một  số  các  bác  sĩ  lâm  sàng  điều  trị  ASA <br /> liều  thấp  dựa  trên  chứng  cứ  y  văn  và  kinh <br /> nghiệm  với  mong  muốn  cải  thiện  kết  cục  thai <br /> kỳ.Vì  vậy  chúng  tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  với <br /> các mục tiêu như sau: <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> 1.  Khảo  sát  hiệu  quả  của  Aspirin  liều  thấp <br /> trong  điều  trị  thai  chậm  tăng  trưởng  trong  tử <br /> cung ở tuổi thai từ tuần 28‐32, làm cải thiện kết <br /> cục của thai kỳ. <br /> 2. Ghi nhận: các tác dụng phụ khi dùng thuốc <br /> của thai phụ; chức năng đông cầm máu; thời điểm <br /> chấm dứt thai, phương pháp chấm dứt thai kỳ, tỉ lệ <br /> băng huyết sau sanh của thai phụ. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Báo cáo loạt ca lâm sàng.  <br /> <br /> Chọn mẫu <br /> Những  thai  phụ  có  chẩn  đoán  thai  chậm <br /> tăng trưởng ở đầu tam cá nguyệt thứ 3, tuổi thai <br /> từ 28‐32 tuần, tại bệnh viện Hùng Vương được <br /> nhập  khoa  Sản  bệnh  để  theo  dõi  điều  trị.  Thời <br /> gian từ 09/2012 đến 04/2013. Lấy mẫu toàn bộ <br /> <br /> Tiêu chí nhận vào <br /> Các  phụ  nữ  mang  thai  từ  tuần  thứ  28‐32 <br /> được chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử <br /> cung (Siêu âm có EWF dưới bách phân vị thứ 5 <br /> so với tuổi thai) có chỉ định nhập viện vào khoa <br /> sản  B  Bệnh  Viện  Hùng  Vương  để  điều  trị.  Có <br /> siêu  âm  3  tháng  đầu,  tính  được  chính  xác  tuổi <br /> thai. Không tiền căn bệnh lý tăng huyết áp, suy <br /> thận, bệnh lý huyết học, tiền căn chảy máu khó <br /> cầm. Không có xuất huyết trong thai kỳ lần này, <br /> vị  trí  bánh  nhau  bình  thường,  không  nhau  tiền <br /> đạo  hay  nhau  bám  thấp.  Không  dị  ứng  với <br /> Aspirin trước đó. Đồng ý tham gia nghiên cứu. <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ <br /> Trường  hợp  không  tính  được  tuổi  thai <br /> chính xác. Đa thai. Tiền căn dị ứng với Aspirin. <br /> Dùng  Aspirin  hoặc  các  thuốc  có  tác  dụng <br /> kháng tiểu cầu khác trong thai kỳ lần này. Tiền <br /> căn  chảy  máu  khó  cầm,  chảy  máu  âm  đạo <br /> trong thai kỳ lần này. Bệnh nhân không đồng <br /> ý tham gia nghiên cứu. <br /> Aspilets®  EC  (mỗi  viên  chứa  80  mg  Acid <br /> Acetylsalicylic) của Công Ty United Pharma – <br /> Việt Nam, Số đăng ký VD‐4237. Hạn sử dụng <br /> 12/2013. <br /> Thời  gian  dùng  thuốc  cho  đến  tuổi  thai  36 <br /> tuần, mỗi ngày uống 1 viên Aspirin 80mg sau ăn <br /> no với 1 cốc nước. Bệnh nhân sẽ được người làm <br /> nghiên cứu thăm khám lâm sàng mỗi ngày, theo <br /> dõi  các  xét  nghiệm  cận  lâm  sàng:  NST,  đông <br /> máu  toàn  bộ,  siêu  âm  Doppler  thai,  đồng  thời <br /> quan sát các tác dụng phụ của thuốc nếu có. <br /> <br /> Phương pháp thu thập dữ liệu <br /> Sử dụng bảng câu hỏi thu thập dữ liệu qua <br /> phỏng  vấn  trực  tiếp  bệnh  nhân  và  thu  thập  số <br /> liệu từ hồ sơ bệnh án. Dữ liệu được kiểm tra, thu <br /> thập  mã  hóa  nhập  máy  tính  bằng  phần  mềm <br /> Epidata 3.1 và được phân tích  bằng  phần  mềm <br /> Stata 11.0 <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu <br /> Đặc tính<br /> Công nhân<br /> Văn phòng<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> Khác<br /> ≤ Cấp I<br /> Cấp II<br /> Trình độ học<br /> vấn<br /> Cấp III<br /> >Cấp III<br /> Kinh<br /> Dân tộc<br /> Khác<br /> Nghèo<br /> Đủ sống<br /> Dư dả<br /> Tình trạng kinh<br /> tế<br /> Nơi ở<br /> Tỉnh<br /> TP Hồ Chí Minh<br /> <br /> (n= 46)<br /> 14<br /> 6<br /> 17<br /> 9<br /> 2<br /> 23<br /> 12<br /> 9<br /> 46<br /> 0<br /> 10<br /> 35<br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 30,43<br /> 13,04<br /> 36,96<br /> 19,57<br /> 4,35<br /> 50<br /> 26,09<br /> 19,57<br /> 100<br /> 0<br /> 21,74<br /> 76,09<br /> 2,17<br /> <br /> 12<br /> 34<br /> <br /> 27,91<br /> 72,09<br /> <br /> 97<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> Đặc tính<br /> Chiều cao cha<br /> <br /> BMI trước mang<br /> thai<br /> <br /> (n= 46)<br /> 4<br /> 26<br /> 16<br /> 20<br /> 19<br /> 7<br /> <br /> ≤ 1.6 m<br /> 1.61- 1.69m<br /> ≥ 1.70m<br /> Nhẹ cân<br /> Trung bình<br /> Quá cân<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 8,40<br /> 56,52<br /> 34,78<br /> 43,48<br /> 41,30<br /> 15,22<br /> <br /> Bảng 2. Các yếu tố liên quan đến dùng ASA <br /> Các yếu tố<br /> Thời gian dùng ASA (ngày)<br /> Tuổi thai bắt đầu uống ASA<br /> Tuổi thai kết thúc uống ASA<br /> Lý do kết thúc dùng ASA<br /> Hết đợt điều trị<br /> Cần chấm dứt thai kỳ<br /> Tác dụng không mong muốn<br /> <br /> trung bình Biến thiên<br /> 22.3 ± 7,5<br /> 14-47<br /> 30,91 ± 1,00 28,4 – 32<br /> 34.09 ± 0,14 34 – 34,5<br /> 46<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 100<br /> 0<br /> 0<br /> <br /> Bảng 3. Kết cục thai kỳ liên quan mẹ <br /> Các yếu tố<br /> Tuổi thai<br /> Máu mất sau sinh<br /> Cân nặng bánh nhau<br /> Băng huyết Không<br /> sau sinh<br /> Có<br /> <br /> Trung bình<br /> 37,76 ± 1,20<br /> 244,44 ± 89,20<br /> 498,91 ± 46,53<br /> 44<br /> 2<br /> <br /> Biến thiên<br /> 35,5 - 40<br /> 100 - 600<br /> 400 - 600<br /> 95,65<br /> 4,35<br /> <br /> Bảng 4. Các yếu tố kết cục thai kỳ liên quan đến con <br /> Các yếu tố<br /> Nam<br /> Giới tính<br /> Nữ<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0