intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị cơn suyễn nặng ở trẻ em

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trẻ bị suyễn cơn nặng nhập khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố trong thời gian từ 01/2017 đến 04/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị cơn suyễn nặng ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ CƠN SUYỄN NẶNG Ở TRẺ EM<br /> Nguyễn Minh Tiến*, Nguyễn Hữu Nhân*, Lê Vũ Phượng Thy*, Nguyễn Thị Gia Hạnh*,<br /> Nguyễn Ngọc Yến Nhi*, Nguyễn Thị Hoàng Thu*, Phan Thanh Hồng*, Lưu Ngọc Hương*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị trẻ bị suyễn cơn nặng nhập khoa<br /> cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố trong thời gian từ 01/2017 đến 04/2018.<br /> Phương pháp: Mô tả hồi cứu hàng loạt ca.<br /> Kết quả: Có 172 trẻ suyễn cơn nặng nhập khoa cấp cứu tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố trong thời gian<br /> từ tháng 01/2017 – 30/04/2018, tuổi trung bình 3,4 tuổi, tỉ lệ nam/nữ: 1,1/1. Tỉ lệ đáp ứng sau điều trị ban đầu<br /> 85,5%. Trẻ suyễn nặng không đáp ứng với điều trị ban đầu được xử trí thêm magnesium sulfate truyền tĩnh<br /> mạch, khí dung, aminophylline, salbutamol truyền tĩnh mạch, hỗ trợ hô hấp với thở áp lực dương liên tục, thở<br /> máy không xâm lấn, thở máy xâm lấn. Không trường hợp tử vong được ghi nhận.<br /> Kết luận: Để điều trị thành công cơn suyễn nặng, cần thiết phải cập nhật phác đồ điều trị. Ngoài ra vấn đề<br /> giáo dục, quản lý suyễn cần đặt ra rộng rãi hơn, hiệu quả hơn để giảm số trẻ có nguy cơ cao cũng như giảm tần<br /> suất cơn suyễn nặng giúp trẻ hòa nhập với cuộc sống hàng ngày.<br /> Từ khóa: Suyễn cơn nặng.<br /> ABSTRACT<br /> TREATMENT OF ACUTE SEVERE ASTHMA ATTACK IN CHILDREN<br /> Nguyen Minh Tien, Nguyen Huu Nhan,Le Vu Phuong Thy, Nguyen Thi Gia Hanh,<br /> Nguyen Ngoc Yen Nhi, Nguyen Thi Hoang Thu, Phan Thanh Hong, Luu Ngoc Huong<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 97 – 101<br /> Objectives: Explore features of demographic profile, symptoms and signs, paraclinical findings, treatment of<br /> asthmatic patients with severe exacerbation, admitted at Emergency Department of City Children’s Hospital from<br /> January 2017 till April 2018.<br /> Methods: Retrospective descriptive study.<br /> Results: There were 172 children with acute severe asthma attack admitted at Emergency Department of<br /> City Children’s Hospital from January 2017 till April 2018. The average age was 3.4 year old, male/female: 1.1/1.<br /> Satisfactory rate of initial treatment of severe asthma exacerbation was 85.5%. Patients with acute severe asthma<br /> attack unresponsive to initial treatment were added with intravenous or nebulized magnesium sulfate,<br /> intravenous aminophylline, intravenous salbutamol and given NCPAP or non-invasive ventilation or<br /> conventional mechanical ventilation. No death was documented.<br /> Conclusions: It is necessary to up-to-date therapeutic guidelines for acute asthma attack. Besides, it is<br /> essential to improve more effective education and management of asthmatic patients, helping them integrating<br /> daily life.<br /> Key words: Acute severe asthma attack.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ tính thường gặp nhất ở trẻ em. Tần suất suyễn<br /> Suyễn là một trong những bệnh hô hấp mạn có chiều hướng gia tăng và đã trở thành một<br /> <br /> *Bác sĩ Khoa Cấp cứu - Hồi Sức bệnh viện Nhi Đồng Thành phố.<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Minh Tiến, ĐT: 0903 391 798, Email: tiennd1@yahoo.com<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 97<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> trong những thách thức lớn đối với nền y tế toàn Điều trị ban đầu (thở oxy, khí dung<br /> cầu. Trẻ bị suyễn có thể lên cơn khó thở, gây ảnh salbutamol + ipratropium mỗi 20 phút trong 1<br /> hưởng đáng kể đến đời sống, sinh hoạt, học tập giờ + corticoid toàn thân, khí dung budesonide.<br /> của trẻ, nặng hơn cơn suyễn trở nên nguy kịch Điều trị tiếp theo khí dung salbutamol ±<br /> với co thắt gần như toàn bộ đường thở, gây suy ipratropium hoặc MgSO4 TTM ± khí dung<br /> hô hấp nặng đưa đến tử vong nếu không điều trị MgSO4 hoặc diaphyllin TTM hoặc salbutamol TTM).<br /> cắt cơn kịp thời. Đáp ứng với điều trị khi chỉ còn duy trì khí<br /> Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: dung salbutamol mỗi 4 - 6 giờ.<br /> “Điều trị trẻ bị suyễn cơn nặng nhập khoa cấp Xử lý dữ liệu<br /> cứu bệnh viện Nhi đồng Thành phố trong thời<br /> Dữ liệu được nhập vào máy tính và được xử<br /> gian từ 01/2017 đến 04/2018” nhằm rút ra một số<br /> lý bằng phần mềm thống kê SPSS for windows<br /> nhận xét thực tiễn giúp cho các bác sĩ lâm sàng<br /> 18.0 với số trung bình, độ lệch chuẩn.<br /> xử trí hiệu quả cơn suyễn ở trẻ em.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định tỉ lệ đặc điểm dịch tễ học: tuổi, giới Trong thời gian từ 01/2017 đến 04/2018 có<br /> 172 trẻ cơn suyễn nặng được đưa vào nghiên<br /> tính, địa phương, tiền sử,...<br /> cứu với đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng<br /> Xác định tỉ lệ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> và điều trị như sau:<br /> Xác định tỉ lệ các can thiệp điều trị, tỉ lệ<br /> Đặc điểm dịch tễ<br /> thành công điều trị cắt cơn suyễn ban đầu, tiếp<br /> theo, tác dụng phụ và biến chứng. Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ<br /> Đặc điểm Kết quả<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trung bình: 3,4 ± 2,6 (năm)<br /> Phương pháp nghiên cứu Tuổi (6 tháng – 15 tuổi)<br />  1 tuổi: 25 (14,5%)<br /> Hồi cứu mô tả trường hợp bệnh. Giới<br /> Đối tượng nghiên cứu Nam 91 (52,9%)<br /> Nữ 81 (47,1%)<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu Địa phương<br /> Tất cả bệnh nhân suyễn cơn nặng (7) nhập Tỉnh 82 (47,7%)<br /> khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng Thành Phố Thành phố 90 (52,3%)<br /> trong thời gian từ 01/2017 đến 04/2018. Tiền sử<br /> Dị ứng cá nhân / gia đình 14 (8,1%)/22 (12,8%)<br /> Tiêu chuẩn loại trừ Suyễn cá nhân / gia đình 71 (41,3%)/68 (39,5%)<br /> Có dị tật bẩm sinh kèm theo: tim mạch (tim Quản lý suyễn 64 (37,2%)<br /> bẩm sinh), hô hấp (dị tật bẩm sinh đường hô hấp Có tái khám 44 (68,7%)<br /> và tại phổi). Không tái khám 20(31,3%)<br /> Thời gian bắt đầu khó thở đến<br /> Bệnh lý thần kinh cơ. 39,4  4,5/15 (8,7%)<br /> khi nhập viện (giờ)/ trước 24 giờ<br /> Bệnh lý mạn tính khác đi kèm: bại não, loạn Đặc điểm lâm sàng<br /> sản phế quản-phổi, suy giảm miễn dịch.<br /> Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng<br /> Thu thập dữ liệu Triệu chứng lâm sàng<br /> Yếu tố dịch tễ. Nhịp tim nhanh 156 (90,7%)<br /> Nhịp thở nhanh 168 (97,7%)<br /> Đặc điểm lâm sàng (thời gian cơn suyễn,<br /> Co lõm ngực nặng 154 (89,5%)<br /> độ nặng cơn suyễn, bậc suyễn, triệu chứng lâm sàng). Phải ngồi thở 104 (60,5%<br /> Cận lâm sàng (công thức máu, X-Quang Tím tái 9 (5,2%)<br /> phổi, điện giải đồ, đường máu, khí máu động mạch). Rối loạn tri giác 84 (48,8%)<br /> <br /> 98 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng KD: khí dung, TTM: truyền tĩnh tiêm, TDD: tiêm dưới da<br /> Co kéo cơ ức đòn chũm 32 (18,6%)<br /> BÀN LUẬN<br /> Phập phồng cánh mũi 21 (12,2%)<br /> Phế âm giảm 34 (19,8%) Trong thời gian từ 01/2017 đến 04/2018 có<br /> SaO2  91% 121 (70,3%) 172 trẻ cơn suyễn nặng, tuổi trung bình 3,4 tuổi,<br /> Độ nặng cơn suyễn nhỏ nhất 6 tháng, lớn nhất 15 tuổi, trẻ nhũ nhi<br /> nặng 167 (94,8%) chiếm tỉ lệ 14,5%, nam gặp nhiều hơn nữ, hơn<br /> nguy kịch 5 (5,2%)<br /> một nửa số trẻ sống ở tỉnh, 41,3% và 39,5% số<br /> Đặc điểm cận lâm sàng trường hợp có tiền sử suyễn cá nhân và gia đình<br /> Bảng 3. Đặc điểm cận lâm sàng tương ứng, tuy nhiên có đến 31,3% trẻ không tái<br /> Cận lâm sàng khám quản lý suyễn. Vì vậy trẻ thường nhập<br /> Số lượng bạch cầu 16730,4  2840, 5 (11300 - 22500); viện trong cơn suyễn nặng – nguy kịch và nhập<br /> 3<br /> (/mm ) > 15000: 106 (61,6%)<br /> viện thường trễ với thời gian trung bình từ lúc<br /> Ứ khí phế nang 157 (91,3%)<br /> Xquang khó thở đến khi nhập viện là 39,4  4,5 giờ, trong<br /> Kèm viêm phổi 34 (19,8%)<br /> phổi khi nhập viện trước 24 giờ chỉ chiếm tỉ lệ 8,7%<br /> Tràn khímàng phổi 0<br /> Na<br /> +<br /> 132,6  3,4 (128-141) (bảng 1).<br /> Điện giải<br /> đồ K<br /> + 3,7  0,5 (2,4 – 4,6); < 3,5: 26 Về biểu hiện lâm sàng, triệu chứng thường<br /> (15,1%)<br /> (mmol/L) ++<br /> gặp như tim nhanh (90,7%), thở nhanh (97,7%),<br /> Ca 1,09  0,07 (0,91-1,22)<br /> co lõm ngực (89,5%), trong khi các triệu chứng<br /> Khí máu động mạch<br /> pH 7,37  0,05 (7,33-7,43)<br /> rối loạn tri giác (48,8%), tím tái (5,2%), phải ngồi<br /> PCO2 (mmHg) 33,8  3,2 (27-47);  45: 13 (7,6%) cúi đầu ra trước (60,5%), co kéo cơ ức đòn chũm<br /> PO2 (mmHg) 71,4  4,3 (54-97);< 60: 36 (20,9%) (18,6%), phập phồng cánh mũi (12,2%) ít gặp<br /> HCO3 (mmol/L) 19,6  4,6 (18,3-26) hơn, nhưng cho thấy trẻ biểu hiện thiếu oxy máu<br /> Đặc điểm điều trị nặng, cần can thiệp cắt cơn hiệu quả, kịp thời<br /> (bảng 2).<br /> Bảng 4. Đặc điểm điều trị<br /> Đặc điểm Kết quả Về biểu hiện cận lâm sàng, đa số trẻ có trẻ có<br /> Tỉ lệ đáp ứng với điều trị ban đầu với thở 147 (85,5%) tình trạng ứ khí phế nang (91,3%), kèm viêm<br /> oxy, KD salbutamol + ipratropium, methyl phổi bội nhiễm (19,8%) với biểu hiện số lượng<br /> prednisolone TM, KD budesonide<br /> Điều trị adrenaline TDD trong cơn suyễn 9 (5,2%)<br /> bạch cầu tăng trên 15,000/mm3 (61,6%). Có 15,1%<br /> nguy kịch trẻ có biểu hiện hạ kali máu, biểu hiện bất<br /> Tỉ lệ đáp ứng điều trị tiếp theo (n=25) thường trên khí máu động mạch gồm 7,6% trẻ có<br /> Sử dụng MgSO4 TTM + KD salbutamol 8/25 (32%) biểu hiện toan hô hấp, 20,9% trẻ có biểu hiện<br /> + ipratropium<br /> KD MgSO4 + KD salbutamol + ipratropium 5/17 (29,4%)<br /> thiếu oxy máu (bảng 3).<br /> Sử dụng diaphyllin TTM 9/12 (75%) Về điều trị (bảng 4), đa số các trường hợp<br /> Thời gian sử dụng diaphyllin TTM (giờ) 21,6  5,3 (16-31) đáp ứng tốt với điều trị ban đầu bao gồm thở<br /> Sử dụng salbutamol TTM 3/3 oxy, khí dung salbutamol phối hợp khí dung<br /> Thời gian sử dụng salbutamol TTM (giờ) 21,3  3, 5 (14-28) ipratropium(2) mỗi 20 phút trong một giờ,<br /> Sử dụng kháng sinh 106 (61,3%)<br /> corticoid đường toàn thân và khí dung<br /> Tác dụng phụ: nhịp tim nhanh/đỏ mặt/run 11/2/1/5/3/19<br /> chi/nôn ói/khô đàm/hạ kali máu budesonide (85,5%). Trong một tổng quan hệ<br /> Thở NCPAP áp lực P = 5cm H2O/thành công 17 / 5 thống đánh giá sử dụng corticoid dạng hít<br /> Thở máy không xâm lấn với IP/PEEP 12 / 9 sớm(1) cắt cơn hen phế quản cấp trên nền điều trị<br /> 12/5 cmH2O / thành công<br /> 2 giao cảm tác dụng ngắn dạng hít, cho thấy tỉ<br /> Thở máy máy xâm lấn với IP/PEEP 16- 3/3<br /> 18/4-6 cmH2O / thành công lệ nhập viện bệnh nhân điều trị phối hợp ICS<br /> Thời gian cắt cơn khó thở (giờ) 35,8  7,3 (14-72) thấp hơn so với nhóm không phối hợp ICS (OR<br /> Tỉ lệ tử vong 0 (0%) 0,44, KTC 95% 0,31 đến 0,62), cải thiện đáng kể<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 99<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> về lưu lượng thở đỉnh (PEF: Mean Difference trường hợp. Ba trường hợp còn lại phải phối hợp<br /> 7%, KTC 95% 3% đến 11%) và thể tích thở ra tối thêm salbutamol TTM(9) với thời gian trung bình<br /> đa trong giây đầu (FEV1: Mean Difference 6%, 21,3 giờ, kèm đặt nội khí quản thở máy.<br /> KTC 95% 2% đến 10%) ở thời 3 đến 4 giờ sau Các trường hợp suyễn cơn nặng diễn tiến<br /> điều trị. Có 5 trường hợp suyễn nguy kịch phải xấu, suy hô hấp nặng dần, thất bại với thở oxy<br /> sử dụng adrenaline tiêm dưới da ngay lúc nhập qua cannula, mask, được hỗ trợ hô hấp với thở<br /> khoa cấp cứu. Đây một động tác cấp cứu nhanh, áp lực dương liên tục, thở máy không xâm lấn<br /> giúp dãn phế quản cấp thời trước khi phun khí PEEP thấp 5 cmH2O(5), thở máy xâm lấn PEEP 4<br /> dung 2 giao cảm. Trong 25 trường hợp nặng - 6 cmH2O(4) cho kết quả đáng khích lệ.<br /> không đáp ứng với điều trị ban đầu, được sử Các trường hợp suyễn cơn nặng bội nhiễm,<br /> dụng MgSO4 TTM trên nền sử dụng khí dung được dùng thêm kháng sinh, chiếm tỉ lệ 61,3%.<br /> salbutamol + ipratropium, corticoid toàn thân, Tác dụng phụ ghi nhận như nhịp tim nhanh,<br /> khí dung, có 8 trường hợp đáp ứng tốt (32%), 17 run cơ, nôn ói khi sử dụng salbutamol hay<br /> trường hợp còn lại được phối hợp thêm khí diaphyllin TTM, đỏ mặt khi truyền<br /> dung MgSO4 đẵng trương, có 5 trường hợp đáp magnesium sulfate, hoặc khô đàm khi phun<br /> ứng (29,4%). Một nghiên cứu tổng quan hệ khí dung ipratropium ít gặp (bảng 2). Cần lưu<br /> thống(3,9) đánh giá hiệu quả của MgSO4 TTM ý hạ kali máu do sử dụng thuốc hoặc giảm<br /> thêm vào điều trị ban đầu hen phế quản, cho cung cấp do bệnh nhân ăn uống kém, được bù<br /> thấy ở nhóm bệnh nhân nặng điều trị MgSO4 qua dịch truyền.<br /> TTM cải thiện lưu lượng thở ra đỉnh được cải<br /> Kết quả điều trị cho thấy thời gian cắt cơn<br /> thiện 52,3 L/phút (Khoảng tin cậy 95%: 27 đến<br /> khó thở trung bình 35,8 giờ, không có tử vong.<br /> 77,5). Thể tích thở ra tối đa trong một giây FEV1<br /> cũng được cải thiện 9,8% trị số ước lượng (KTC KẾT LUẬN<br /> 95%: 3,8 đến 15,8), tỉ lệ nhập viện giảm ở những Qua nghiên cứu 172 trường hợp trẻ suyễn<br /> bệnh nhân điều trị magnesium sulfate TTM (tỉ số cơn nặng cho thấy bức tranh tương đối đầy đủ<br /> chênh OR: 0,10, KTC 95%: 0,04 đến 0,27). Một về đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và<br /> nghiên cứu tổng quan hệ thống xác định hiệu điều trị cơn suyễn cấp. Điều trị ban đầu với khí<br /> quả của MgSO4 khí dung trong điều trị hen cấp dung β2 giao cảm, phối hợp khí dung<br /> tính(8) cho thấy chức năng phổi kém hơn ở nhóm ipratropium, corticoid toàn thân và khí dung<br /> điều trị MgSO4 khí dung. Sulfate magnesium giúp cải thiện phần lớn cơn suyễn nặng, điều trị<br /> khí dung kèm với β2 giao cảm tác dụng ngắn tiếp theo có nhiều chọn lựa phối hợp trong đó<br /> dạng hít và ipratropium hít cho thấy cải thiện MgSO4 TTM và khí dung hiện được chọn lựa<br /> chức năng hô hấp khi phối hợp thêm MgSO4 khí đầu tiên trước salbutamol và diaphyllin TTM.<br /> dung. Như vậy, hiện nay không có bằng chứng Tuy nhiên suyễn là bệnh lý mạn tính, về lâu dài,<br /> nào chứng tỏ rằng MgSO4 khí dung có thể được vấn đề giáo dục, quản lý suyễn cần đặt ra rộng<br /> sử dụng như một thuốc thay thế cho β2 giao cảm rãi hơn, hiệu quả hơn để giảm số trẻ có nguy cơ<br /> tác dụng ngắn dạng hít. Vì thế MgSO4 khí dung cao cũng như giảm tần suất cơn suyễn nặng<br /> được khuyến sử dụng trong điều trị cắt con hen giúp trẻ hòa nhập với cuộc sống hàng ngày.<br /> phế quản nặng tiếp theo sau thất bại với điều trị TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> ban đầu. 1. Edmonds ML, Milan SJ, Camargo Jr CA, Pollack CV, Rowe BH<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 12 trường (2012). Early use of inhaled corticosteroids in the emergency<br /> department treatment of acute asthma. Cochrane Database of<br /> hợp không đáp ứng với các biện pháp trên, được Systematic Reviews, Issue 12. DOI:<br /> phối hợp thêm diaphyllin TTM(6) với thời gian 10.1002/14651858.CD002308.pub2.<br /> 2. Griffiths B, Ducharme FM (2013). Combined inhaled<br /> trung bình 21,6 giờ, đáp ứng ra cơn được 9<br /> anticholinergics and short-acting beta2-agonists for initial<br /> <br /> 100 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> treatment of acute asthma in children. Cochrane Database of http://ginasthma.org/2017-gina-report-global-strategy-for-<br /> Systematic Reviews, Issue 8. Art. No: CD000060. DOI: asthma-management-and-prevention/<br /> 10.1002/14651858.CD000060.pub2. 8. Powell C, Dwan K, Milan SJ, Beasley R, Hughes R, Knopp-<br /> 3. Griffiths B, Kew KM (2016). Intravenous magnesium sulfate Sihota JA, Rowe BH (2012). Inhaled magnesium sulfate in the<br /> for treating children with acute asthma in the emergency treatment of acute asthma. Cochrane Database of Systematic<br /> department. Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 4. Reviews, Issue 12. Art. No.: CD003898. DOI:<br /> Art. No: CD011050. DOI: 10.1002/14651858.CD011050.pub2. 10.1002/14651858.CD003898.pub5.<br /> 4. Howell JD (2018). Acute severe asthma exacerbations in 9. Rowe BH, Bretzlaff J, Bourdon C, Bota G, Blitz S, Camargo Jr<br /> children: Endotracheal intubation and mechanical ventilation. CA (2000). Magnesium sulfate for treating exacerbations of<br /> https://www.uptodate.com/contents/acute-severe-asthma- acute asthma in the emergency department. Cochrane Database<br /> exacerbations-in-children-endotracheal-intubation-and- of Systematic Reviews, Issue 1. Art. No.: CD001490. DOI:<br /> mechanical-ventilation/print?source=see_link2017UpToDate. 10.1002/14651858.CD001490.<br /> 5. Korang SK, Feinberg J, Wetterslev J, Jakobsen JC (2016). Non- 10. Travers AA, Jones AP, Kelly KD, CamargoCAJ, Barker SJ,<br /> invasive positive pressure ventilation for acute asthma in Rowe BH (2001). Intravenous beta2-agonists for acute asthma<br /> children. Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 9. Art. in the emergency department. Cochrane Database of Systematic<br /> No.: CD012067. DOI: 10.1002/14651858.CD012067.pub2. Reviews, Issue 1. Art. No.: CD002988. DOI:<br /> 6. Mitra AAD, Bassler D, Watts K, Lasserson TJ, Ducharme FM 10.1002/14651858.CD002988.<br /> (2009). Intravenous aminophylline for acute severe asthma in<br /> children over two years receiving inhaled bronchodilators.<br /> Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> Cochrane Database of Systematic Reviews, Issue 3. Art. No.:<br /> CD001276. DOI: 10.1002/14651858.CD001276.pub2. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> 7. Pederson SE (2017). Management of asthma exacerbations in Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> the emergency department, Global Strategy for Asthma<br /> Management and Prevention, 82-7, available from<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 101<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0