YOMEDIA
ADSENSE
Điều trị hạt cơm lòng bàn chân
61
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày về phương pháp điều trị hạt cơm lòng bàn chân. Lựa chọn điều trị hạt cơm lòng bàn chân cần dựa vào phương thức điều trị, số lượng tổn thương, tuổi tổn thương và tuổi đời của bệnh nhân (BN). Việc điều trị cần đơn giản, nhẹ nhàng, nhanh chóng, an toàn, rẻ tiền, không đau và không để lại sẹo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị hạt cơm lòng bàn chân
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ HẠT CƠM LÒNG BÀN CHÂN (TỔNG QUAN)<br />
Hoàng Thiện Quang*<br />
TÓM TẮT<br />
Hạt cơm lòng bàn chân là bệnh da thường gặp. Hiện chưa có phương pháp điều tri nào chắc<br />
chắn làm sạch tổn thương sau 1 lần điều trị. Vì vậy, có rất nhiều phương pháp lựa chọn điều trị bệnh<br />
hạt cơm lòng bàn chân. Tuy nhiên, rất khó đánh giá hiệu quả và sự an toàn của các phương pháp<br />
điều trị. Lựa chọn điều trị hạt cơm lòng bàn chân cần dựa vào phương thức điều trị, số lượng tổn<br />
thương, tuổi tổn thương và tuổi đời của bệnh nhân (BN). Việc điều trị cần đơn giản, nhẹ nhàng,<br />
nhanh chóng, an toàn, rẻ tiền, không đau và không để lại sẹo.<br />
* Từ khóa: Hạt cơm lòng bàn chân; Phương pháp điều trị.<br />
<br />
Treatment of plantar warts (review)<br />
summary<br />
Plantar warts are a common dermatological disease. Its treatment has always been a challenge<br />
for physicians. No single therapy has been proven effectively in achieving complete remission in<br />
every patient. As a result, there are several different treatment options for plantar warts. In most<br />
cases, the safety and efficacy of these treatment options have not been fully assessed in<br />
randomized-controlled trials. So that, it is difficult to evaluate treatments and possible placebo effects<br />
cannot be ruled out. Any treatment indication for patients with plantar warts should be based first on<br />
available therapeutic modalities, number of lesions, desires of patients, treatment needs (such as a<br />
rapid, simple gentle, safe, inexpensive, painless and scar-free)<br />
* Key words: Plantar warts; Treatment method.<br />
<br />
Hạt cơm lòng bàn chân là u sùi lành<br />
tính do virut gây u nhú ở người (HPV),<br />
loại virut này lây qua những vết xước<br />
nhỏ, vết nứt, thường gặp ở trẻ em và<br />
ngưởi trẻ.<br />
PHÂN LOẠI HẠT CƠM<br />
Hạt cơm được phân loại theo vị trí và<br />
hình dạng:<br />
* Hạt cơm thông thường: có thể ở mặt,<br />
ngón tay, khuỷu tay và xung quanh móng<br />
tay, đầu gối mu chân.<br />
* Hạt cơm quanh móng: mọc ở quanh<br />
móng.<br />
<br />
* Hạt cơm sợi: dài, hẹp, nhỏ thường<br />
xuất hiện trên mí mắt, mặt, cổ, hoặc môi.<br />
* Hạt cơm phẳng: ở người trẻ tuổi, bề<br />
mặt của hạt phẳng, màu nâu vàng, hoặc<br />
hồng, hoặc màu da, đường kính hạt<br />
khoảng 2 - 4 mm, thường mọc ở mặt và<br />
các chi.<br />
* Hạt cơm hậu môn sinh dục (sùi mào<br />
gà: có quanh hậu môn và sinh dục.<br />
* Hạt cơm lòng bàn chân:<br />
- Hạt cơm sâu: dạng nốt dẹt ở biểu bì<br />
lòng bàn chân đường kính từ vài mm đến<br />
1 cm, có màu xám hoặc nâu, cứng, có gai<br />
đen<br />
<br />
* Bệnh viện Da liễu TP. Hồ Chí Minh<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi<br />
PGS. TS. Phạm Hoàng Khâm<br />
<br />
1<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
bao quanh bởi vùng da dày lên, ranh giới<br />
rõ hoặc sẩn màu vàng đục dày sừng khi<br />
cắt lạng, bề mặt xuất hiện chảy máu từ<br />
nhiều điểm nhỏ. Hạt cơm lòng bàn chân<br />
có thể rời rạc, ở trong biểu bì và thường<br />
gây đau khi đi đứng.<br />
- Hạt cơm khảm: nhiều hạt cơm tụ<br />
thành đám ở da lòng bàn chân không<br />
đau.<br />
CHẨN ĐOÁN<br />
U sùi bông cải với những điểm đen<br />
xuất huyết và đau khi đi hoặc đứng hoặc<br />
khi đè vào các bên tổn thương, trong khi<br />
các tổn thương khác chỉ đau theo hướng<br />
trực tiếp. Cần phân biệt với:<br />
- Mắt cá: khi gọt bớt phần sừng sẽ<br />
xuất hiện nhân trắng không có điểm đen.<br />
- Chai chân: bề mặt không sần sùi,<br />
không mất đường vân trên bề mặt khi gọt<br />
không xuất hiện điểm đen.<br />
CHẨN ĐOÁN<br />
1. Nguyên tắc điều trị hạt cơm lòng<br />
bàn chân.<br />
Hạt cơm lòng bàn chân thường rất khó<br />
điều trị, cần phải kiên nhẫn và điều trị<br />
nhiều lần hay thay đổi phương pháp điều<br />
trị. BN đái tháo đường, tổn thương thần<br />
kinh ở chân hoặc suy yếu miễn dịch cần<br />
điều trị dưới sự giám sát của thầy thuốc.<br />
Ở lần điều trị đầu, không cần thiết phải<br />
sử dụng điều trị tốn kém, độc hại hoặc<br />
gây sẹo. Lựa chọn phương pháp tùy vị trí,<br />
kích thước, số lượng, tuổi hạt cơm và ý<br />
muốn, tuổi, sự hợp tác của BN.<br />
2. Chỉ định điều trị.<br />
<br />
Thường sử dụng phương pháp không<br />
gây tê cho trẻ em và điều trị bằng các<br />
phương pháp có sẵn.<br />
3. Các phƣơng ph¸p điều trị.<br />
Chia làm 4 nhóm:<br />
* Nhóm 1: các thuốc, phương pháp<br />
điều trị hữu dụng cho hạt cơm nhỏ đơn lẻ<br />
hoặc một vài hạt cơm mới mọc.<br />
- Axít salicylic nồng độ 20 - 50% ở<br />
dạng miếng dán hay dung dịch hoặc mỡ,<br />
BN tự áp hoặc bôi lên hạt cơm, axít<br />
salicylic cắt đứt các mối liên kết liên tế<br />
bào. Nên ngâm chân nước ấm trong 20<br />
phút và mài lớp tế bào chết, cứ 48 giờ<br />
thay miếng dán 1 lần, nếu là dung dịch,<br />
nên thoa 2 lần/ngày, mất nhiều tuần để<br />
loại bỏ hoàn toàn hạt cơm. Axít salicylic<br />
thích hợp nhất ở trẻ em, thận trọng với<br />
BN bị đái tháo đường, suy tuần hoàn và<br />
không bôi thuốc lên da lành. Điều trị với<br />
axít salicylic có tỷ lệ thành công cao<br />
(73%).<br />
- Cantharidin: có nguồn gốc từ bọ cánh<br />
cứng, gây chết tế bào biểu bì, tạo bóng<br />
nước bằng cách tương tác với ty thể.<br />
Trước khi bôi cantharidin, nên bôi hạt<br />
cơm với axít salicylic cho mỏng bớt phần<br />
sừng, sau khi bôi cantharidin, nên dùng<br />
băng kín trong<br />
24 giờ. Bóng nước sẽ<br />
hình thành và lành trong 1 - 2 tuần. Quá<br />
trình này nên lặp đi lặp lại từ 1 - 3 tuần, tỷ<br />
lệ chữa khỏi lên đến 80% và thường<br />
không gây sẹo, tuy nhiên, hình thành bóng<br />
nước có thể gây đau. Chưa có nghiên<br />
cứu thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng.<br />
- Glutaraldehyde: chất diệt virut dạng<br />
gel, có thể trộn với nước hoặc cồn ở dung<br />
dịch chứa glutaraldehyde 10%, bôi 2<br />
lần/ngày, có thể gây vết nâu ở da, cũng<br />
như gây kích ứng tiếp xúc. Điều trị có<br />
hiệu quả như axít salicylic với tỷ lệ chữa<br />
khỏi > 70%. Chưa có báo cáo thử nghiệm<br />
ngẫu nhiên có đối chứng.<br />
2<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
- Formaldehyde: cũng là một chất diệt<br />
virut và phá vỡ lớp trên cùng của thượng<br />
bì, gây tổn hại virut đã phát triển, dùng<br />
dung dịch 3% ngâm chân. Nghiên cứu có<br />
đối chứng, tỷ lệ sạch từ 61 - 67% sau 2<br />
tháng.<br />
* Nhóm 2: trong trường hợp điều trị<br />
của nhóm 1 không có sẵn hoặc chống chỉ<br />
định hay điều trị thất bại.<br />
- Liệu pháp lạnh: nitơ lỏng ở nhiệt độ<br />
-1960C, tẩm vào que gòn áp vào tổn<br />
thương, hoặc phun lên tổn thương. Lạnh<br />
đông gây hoại tử tế bào sừng bị nhiễm<br />
HPV hoặc gây viêm tại chỗ với phản ứng<br />
miễn dịch trung gian tế bào. Ưu điểm của<br />
nitơ lỏng là kỹ thuật đơn giản, phá hủy mô<br />
nhanh chóng, ngay cả những tổn thương<br />
có kích thước lớn, không hấp thụ vào cơ<br />
thể, đây là phương pháp tương đối an<br />
toàn, thích hợp với tổn thương nhỏ, có<br />
nhiều tổn thương, an toàn cho phụ nữ có<br />
thai. Tuy nhiên có thể gây đau, rát, sưng<br />
và loét tại chỗ. Những tác dụng phụ này<br />
sẽ giảm và mất theo thời gian, không cần<br />
can thiệp điều trị. Liệu pháp này làm thay<br />
đổi sắc tố da, nhưng phục hồi sau nhiều<br />
tháng khi ngưng điều trị, hiếm khi tạo sẹo.<br />
Cẩn thận cho BN có máu lưu thông kém.<br />
Kết quả điều trị sẽ tốt hơn nếu trước khi<br />
áp lạnh, lạng bớt phần tổn thương sừng.<br />
An toàn và hiệu quả phụ thuộc nhiều vào<br />
kỹ năng của thầy thuốc.<br />
- Nitrat bạc: dùng bút nitrat bạc và kali<br />
thấm ướt bôi lên tổn thương, tránh bôi lên da<br />
xung quanh, nitrat bạc sẽ ăn mòn bề mặt<br />
mụn cơm, nên bôi 3 - 4 ngày/lần. Trong một<br />
báo cáo điều trị 70 BN bằng nitrat bạc, kết<br />
quả đạt 48% sạch hạt cơm so với 11% của<br />
nhóm đối chứng bôi mực đen.<br />
- Laser xung nhuộm (Pulsed Dye<br />
Laser): laser xung nhuộm phá hủy chọn<br />
lọc các mao mạch giãn nở của mụn cơm<br />
do oxyhemoglobin hấp thụ ánh sáng màu<br />
<br />
vàng (585 nm). Sau đốt nguồn cung cấp<br />
máu bị mất, cùng với phản ứng miễn dịch<br />
qua trung gian tế bào góp phần chữa lành<br />
hạt cơm. Xung nhuộm laser đã được báo<br />
cáo kết quả làm thuyên giảm hoàn toàn<br />
cho 48 - 95% trường hợp. Xung nhuộm<br />
laser ít gây đau và sẹo hơn so với điều trị<br />
bẳng laser CO2.<br />
- Retinoid dùng tại chỗ: có tác dụng<br />
làm mất khả năng tạo sừng của hạt cơm,<br />
làm giảm đau, khi sử dụng tại chỗ có thể<br />
gây viêm da, kích thích thúc đẩy tiến trình<br />
tiêu biến hạt cơm.<br />
* Nhóm 3: phương pháp điều trị cho<br />
hạt cơm tái phát, khó điều trị.<br />
- Bleomycin: ức chế tổng hợp ADN<br />
của virut và mô nhiễm virut, làm biến đổi<br />
mao mạch gây hoại tử hạt cơm. Tỷ lệ<br />
khỏi bệnh khoảng 33 - 92%. CÇn thận<br />
trọng do thuốc có nhiều biến chứng phản<br />
ứng sốc phản vệ, nên theo dõi chặt chẽ<br />
sau khi tiêm. Không nên sử dụng<br />
bleomycin cho phụ nữ có thai, trẻ em ức<br />
chế miễn dịch hoặc BN bệnh mạch máu.<br />
- Axít formic: là chất kích thích hóa học<br />
được tìm thấy trong các vết đốt ong và<br />
kiến, bôi dung dịch 85% axít formic và<br />
đâm thủng tại chỗ, kết quả: 92% sạch<br />
mụn cơm so với 6% dïng giả dược.<br />
- 5-fluorouracil 5%: ngăn cản tổng hợp<br />
ADN và ARN, dẫn đến chết tế bào, thoa<br />
tại chỗ, có thể gây kích ứng, bỏng, thời<br />
gian điều trị dài và có nhiều tác dụng phụ.<br />
Tỷ lệ sạch tổn thương 50%, khi thoa<br />
nên trộn với lidocain chống đau và<br />
epinephrin gây co mạch giữ thuốc tại chỗ.<br />
Podophyllin/podophyllotoxin:<br />
podophyllin hoạt động như chất kháng<br />
phân bào, podophyllin kém hiệu quả ở<br />
những nơi dày sừng, cần lạng bớt phần<br />
dày sừng, bôi và băng kín.<br />
3<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
- Phẫu thuật cắt bỏ: phương pháp này<br />
hiện nay các nước đã bỏ vì nguy cơ để lại<br />
sẹo và tỷ lệ tái phát cao, nhất là hạt cơm<br />
lòng bàn chân, cần phải vô cảm tại chỗ<br />
hay toàn thân. Tỷ lệ sạch tæn thương sau<br />
1 năm 35 - 72%.<br />
- Đốt điện: dùng dòng điện cao tần gây<br />
hiệu ứng quang đông trên tổn thương sùi<br />
hạt cơm, hiệu quả nhanh. Tuy nhiên, đây<br />
là phương pháp xâm lấn gây đau, gây<br />
sẹo, cần phải gây tê hay gây mê khi tiến<br />
hành đốt điện. Nên áp dụng phương pháp<br />
nµy cho nh÷ng tổn thương trị liệu tại chỗ<br />
mà không đáp ứng. Chống chỉ định đốt<br />
điện với người mang máy tạo nhịp.<br />
- Laser CO2: áp dụng với các hạt<br />
cơm to, kháng trị nhất là BN bị ức chế,<br />
nhược điểm là chi phí cao. Phẫu thuật<br />
laser CO2 cho hiệu quả nhanh. Tỷ lệ<br />
chữa khỏi từ<br />
64 - 71% sau 12 tháng.<br />
Chưa có thử nghiệm ngẫu nhiên đối<br />
chứng được công bố. Laser CO2 có tác<br />
dụng phụ đau sau mổ, thời gian lành kéo<br />
dài và có sẹo. Cần gây tê hoặc gây mê.<br />
- Laser màu: erbium laser hoặc<br />
neodymium- YAG laser phát ra một bức<br />
xạ hồng ngoại hiệu quả hơn laser CO2.<br />
Tạo khu vực nhiệt hủy nhỏ hơn laser CO2<br />
với sẹo tối thiểu.<br />
- Quang động trị liệu: sử dụng phân tử<br />
nhạy sáng, dạng mỡ hoặc kem, bôi các<br />
tổn thương, chất này kích thích porphyrin<br />
tích tụ trong mô. Porphyrin là chất nhạy<br />
sáng. Khi được chiếu sáng, các porphyrin<br />
tạo ra nguồn sáng oxy hóa gây tổn<br />
thương tế bào liên quan.<br />
- Miễn dịch liệu pháp: loại điều trị này<br />
khai thác hệ thống miễn dịch chống lại hạt<br />
cơm khó điều trị.<br />
+ Miễn dịch liệu pháp tại chỗ:<br />
. Diphencyprone (DCP) và axít squaric<br />
dibutyl ester gây kích thích tại chỗ và hình<br />
thành viêm da tiếp xúc dị ứng. Bôi cho<br />
<br />
đến khi có phản ứng xảy ra, từ 1 - 2 tuần.<br />
Đáp ứng miễn dịch làm hạt cơm thoái<br />
triển. DCP điều trị hạt cơm kháng trị lòng<br />
bàn chân. So với các phương pháp điều<br />
trị khác, DCP phá hủy ít hơn, ít tốn kém, ít<br />
tốn thời gian và có thể sử dụng để điều trị<br />
đồng thời nhiều hạt cơm.<br />
. Imiquimod (aldara): imiquimod là chất<br />
đáp ứng miễn dịch thường dùng điều trị<br />
hạt cơm sinh dục. Dạng kem 5% bôi 3<br />
lần/tuần (mỗi đêm xen kẽ) trong 16 tuần.<br />
Lạng bớt sừng trước khi bôi, rửa bằng xà<br />
bông nhẹ và nước 6 - 10 giờ sau bôi<br />
thuốc. Bác sỹ hướng dẫn BN và bôi thử<br />
cho BN lần đầu tiên. Cần thận trọng do<br />
thuốc có thể gây đỏ da, ngứa, nóng rát,<br />
tránh tiếp túc với ánh nắng. Chưa có<br />
bằng chứng về sự an toàn khi điều trị cho<br />
phụ nữ mang thai. Chưa có báo cáo<br />
nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát nào<br />
về điều trị với imiquimod.<br />
Interferon: là cytokine tự nhiên, hoặc<br />
tổ hợp ADN hoặc từ các bạch cầu, điều<br />
hòa hệ thống miễn dịch để chống virut<br />
HPV trực tiếp. Có 3 dạng: bôi tại chỗ,<br />
tiêm trong tổn thương và tiêm toàn thân.<br />
Hiệu quả cao hơn khi tiêm trong tổn<br />
thương. Interferon alfa thích hợp đối với<br />
tổn thương sùi hạt cơm lớn mà không thể<br />
phẫu thuật được, là phương pháp đắt<br />
tiền, nhiều tác dụng phụ.<br />
. Kháng nguyên: tiêm kháng nguyên<br />
candida, quai bị hoặc nấm trichophyton<br />
vào thương tổn, tỷ lệ khỏi bệnh 74%.<br />
+ Miễn dịch liệu pháp đường uống:<br />
. Cimetidine: với liều cao, có tác dụng<br />
điều chỉnh miễn dịch. Liều lượng 20 - 40<br />
mg/kg cân nặng, cách 6 giờ uống một lần,<br />
tổng liều không quá 2.400 mg/ngày. Kết<br />
4<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
quả không cao. Thận trọng: thuốc có thể<br />
nhiều biến chứng như ít dịch vị, không có<br />
dịch vị, do đó có thể gây ung thư dạ dày.<br />
. Sulphat kẽm đường uống: thiếu hụt<br />
kẽm dẫn đến khả năng miễn dịch giảm.<br />
Uống sulphate kẽm (10 mg/kg/ngày) điều<br />
trị hạt cơm ngoan cố, sạch tổn thương<br />
hoàn toàn ở 87% so với không có thay đổi<br />
ở nhóm giả dược.<br />
. Thuốc kháng virut cidofovir (kháng virut<br />
cytomegalo) trên BN nhiễm HIV, bôi<br />
cidofovir 2 lần/ngày. Thuốc độc cho thận.<br />
Cidofovir ức chế tổng hợp ADN, gây<br />
ADN phân mảnh, làm giảm biểu mô và<br />
tăng cường tróc da.<br />
. Điều trị kết hợp: nhiều trường hợp<br />
điều trị với một biện pháp không hiệu quả<br />
hoặc tái phát, một số trường hợp hạt cơm<br />
điều trị kết hợp 2 hoặc 3 phương pháp<br />
khác nhau. Hiện có rất ít bằng chứng để<br />
hỗ trợ điều trị kết hợp và cũng cần nghiên<br />
cứu thêm thông tin về biến chứng và hiệu<br />
quả của điều trị kết hợp.<br />
* Một số điều trị kết hợp hạt cơm lòng<br />
bàn chân trong y văn:<br />
. Imiquimod 5% + axít salicylic.<br />
. Phương pháp áp lạnh + 5% imiquimod<br />
+ axít salicylic.<br />
. 5-FU + axít salicylic.<br />
. Er: YAG + podophyllotoxin.<br />
. Laser xung nhuộm + bleomycin.<br />
. Laser xung nhuộm chọn lựa + chất<br />
nhạy sáng.<br />
. Cimetidine + levamisole.<br />
. Interferon-α 2b tiêm trong tổn thương<br />
+ podophyllin resin.<br />
<br />
* Nhóm 4: điều trị khác chưa xác định<br />
được hiệu quả, cần nghiên cứu thêm: thôi<br />
miên, ngâm chân nước nóng, bôi giấm,<br />
bôi dung dịch màng vàng mề gà, cây<br />
hoàng liên, chà xát lá tía tô, bôi nhựa đu<br />
đủ, bôi trích tinh tỏi, bôi hương liệu.<br />
4. Biến chứng của điều trị.<br />
Tốn kém về thời gian và tiền bạc. Chảy<br />
máu. Nhiễm trùng tại chỗ. Chảy dịch kéo<br />
dài. Đau sau mổ. Sẹo.<br />
5. Phòng ngừa hạt cơm lòng bàn<br />
chân.<br />
Để giảm nguy cơ bị hạt cơm lòng bàn<br />
chân, cần tránh tiếp xúc với các loại hạt<br />
cơm. Giữ chân sạch và khô, thay giày, tất<br />
hằng ngày. Không đi chân trần ở nơi<br />
công cộng, nên mang dép ở hồ tắm hay<br />
nhà tắm công cộng, sân bóng đá. Không<br />
dùng lại các dụng cụ đã dùng cho hạt<br />
cơm ở vùng da lành. Cần rửa tay cẩn<br />
thận sau khi sờ vào hạt cơm.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Từ Đệ. Bệnh da và hoa liễu. Nhà<br />
xuất bản Quân đội Nhân dân. 2008, tr.200-201.<br />
2. Lipke MM. An armamentarium of wart<br />
treatments. Clinical Medicine & Research. 2006,<br />
Vol 4, No 4, pp.273-293.<br />
3. Micali G, Dall’Oglio F, et al. Management of<br />
cutaneous warts: an evidence-based approach. Am<br />
J Clin Dermatol. 2004, 5, pp.311-317.<br />
4. Sterling JC, Handfield-Jones S, Hudson PM.<br />
Guidelines for the management of cutaneous<br />
warts. British Journal of Dermatology. 2001, 144,<br />
pp.4-11.<br />
5. Streit M, Braathen LR, Perroud HM.<br />
Traitement des verrues plantaires: Cryotherapie<br />
ou acide salicylique. Forum Med Suisse. 2001,<br />
No 34, pp.839-847.<br />
<br />
5<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn