intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng (endometrioma)

Chia sẻ: Ngan Ngan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

60
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu về xử trí u lạc nội mạc tử cung đối với bệnh nhân vô sinh hiếm muộn. Qua đó sẽ giúp người thầy thuốc có hướng xử trí đúng đối với từng trường hợp bệnh u lạc nội mạc tử cung nhằm mang lại kết quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng (endometrioma)

ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN CHO BỆNH NHÂN<br /> LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG Ở BUỒNG TRỨNG<br /> Trương Thị Linh Giang, Trương Quang Vinh<br /> Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học Y Dược Huế - Đại học Huế<br /> Tóm tắt<br /> U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng là bệnh lý thường gặp và chẩn đoán tương đối dễ dàng<br /> trên lâm sàng dưới siêu âm đường âm đạo. U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng có khả năng<br /> ảnh hưởng đến khả năng dự trữ của buồng trứng, tình trạng giả nang do cấy ghép mô lạc nội<br /> mạc tử cung ở bề mặt buồng trứng lành mạnh làm ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng noãn<br /> còn lại, giảm khả năng sinh sản. Đó là một trong những điều kiện quyết định tiên lượng hiệu<br /> quả điều trị hiếm muộn cho bệnh nhân lạc nội mạc tử cung. Do đó, tìm hiểu về xử trí u lạc nội<br /> mạc tử cung đối với bệnh nhân vô sinh hiếm muộn sẽ giúp người thầy thuốc có hướng xử trí<br /> đúng đối với từng trường hợp bệnh u lạc nội mạc tử cung nhằm mang lại kết quả điều trị tốt<br /> nhất cho người bệnh.<br /> Từ khóa: Lạc nội mạc tử cung, IVF, lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng.<br /> Summary<br /> MANAGEMENT OF INFERTILITY PATIENT WITH ENDOMETRIOMA<br /> Truong Thi Linh Giang, Truong Quang Vinh<br /> Dept. of Obstetrics and Gynecology, Hue University of Medicine and Pharmacy-Hue University<br /> Endometrioma is a common disease and it is easy to diagnose clinically using endovaginal ultrasound.<br /> Endometrioma can affect the ability of ovarian reserve status by transplanting endometrial tissue on the<br /> surface of healthy ovaries which will affect the quantity and quality of remaining ova. This is one of the<br /> first prerequisites for prediction of effective treatment for infertility endometriosis patients. Therefore,<br /> a review of management of infertility patients with endometrioma will help physicians to provide the<br /> best treatment for each patients.<br /> Key words: Endometriosis, IVF, endometrioma.<br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng được định<br /> nghĩa khi có khối nang ở buồng trứng được bao<br /> bọc bởi vỏ buồng trứng phát triển từ mô nội mạc<br /> tử cung lạc chỗ ngày càng tăng dần (Hachisuga<br /> and Kawarabayashi, 2002). Bệnh cảnh này<br /> thường gặp ở những phụ nữ trong độ tuổi sinh<br /> sản gây ra những tình trạng đau vùng chậu kéo<br /> dài, nặng bụng dưới và/hay giảm khả năng sinh<br /> sản, một số trường hợp lại không có triệu chứng.<br /> <br /> Phụ nữ điều trị IVF có nang lạc nội mạc tử cung<br /> ở buồng trứng chiếm từ 20 - 40% trong tổng<br /> số phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung tới khám và<br /> điều trị IVF (Jenkins và cs.,1986; Vercellini và<br /> cs.,2003). Khoảng 10% phụ nữ trong suốt cuộc<br /> đời của mình có thể bị vô sinh do lạc nội mạc tử<br /> cung và 10 – 25% cần phải điều trị bằng phương<br /> pháp hỗ trợ sinh sản (ART). Tuy nhiên, nhiều<br /> kết qủa nghiên cứu ngẫu nhiên hay thực nghiệm<br /> có đối chứng về thái độ xử trí cho bệnh nhân lạc<br /> <br /> - Địa chỉ liên hệ: Trương Thị Linh Giang, email: drlinhgiangbms@gmail.com<br /> - Ngày nhận bài: 5/2/2016 *Ngày đồng ý đăng: 20/2/2016 * Ngày xuất bản: 7/3/2016<br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br /> <br /> 5<br /> <br /> nội mạc tử cung ở buồng trứng vẫn còn nhiều<br /> mâu thuẫn và đã tạo ra nhiều tranh cãi giữa<br /> các nhà phụ khoa và các chuyên gia vô sinh.<br /> Theo tài liệu hướng dẫn điều trị lạc nội mạc tử<br /> cung và hiếm muộn của Hiệp hội Y học Sinh<br /> sản Hoa Kỳ (ASRM: American Society for<br /> Reproductive Medicine) giới thiệu vào tháng<br /> 5/2004 và nhiều tác giả khác trên toàn thế giới<br /> đã tiến hành các kết quả nghiên cứu liên quan<br /> đến LNMTC ở buồng trứng và hiếm muộn đã<br /> đươc công bố để đưa ra các khuyến cáo trong<br /> điều trị LNMTC và hiếm muộn, theo quan<br /> điểm y học chứng cứ. U lạc nội mạc tử cung ở<br /> <br /> buồng trứng là hình thái thường gặp và chẩn<br /> đoán tương đối dễ dàng trên lâm sàng cho các<br /> bác sĩ vô sinh dưới siêu âm đường âm đạo<br /> (Eskenazi et al., 2001), bên cạnh đó u lac nội<br /> mạc tử cung ở buồng trứng có khả năng ảnh<br /> hưởng đến khả năng dự trữ của buồng trứng,<br /> tình trạng giả nang do cấy ghép mô lạc nội<br /> mạc tử cung ở bề mặt buồng trứng lành mạnh<br /> làm ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng noãn<br /> còn lại (Annemiek W. Nap, 2004), và đây<br /> là một trong những điều kiện quyết định tiên<br /> lượng hiệu quả điều trị hiếm muộn cho bệnh<br /> nhân LNMTC.<br /> <br /> Hình. U lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng<br /> 2. CƠ CHẾ BỆNH SINH<br /> Lạc nội mạc tử cung được xác định là có thể gây<br /> vô sinh tuy nhiên cho đến nay cơ chế gây vô sinh do<br /> lạc nội mạc tử cung chính xác vẫn chưa được xác<br /> định rõ. Mặc dù còn một số tranh cãi về mối liên<br /> quan nhân quả giữa LNMTC và hiếm muộn, một số<br /> cơ chế gây hiếm muộn của LNMTC đã được đề cập:<br /> - Gây dính, làm thay đổi cấu trúc giải phẫu học<br /> vùng chậu.<br /> - Thay đổi các chức năng của phúc mạc và<br /> chất tiết của phúc mạc, ảnh hưởng đến tinh trùng,<br /> trứng, phôi và chức năng của vòi trứng.<br /> - Các thay đổi về miễn dịch ảnh hưởng đến khả<br /> năng chấp nhận của nội mạc tử cung và khả năng<br /> làm tổ của phôi.<br /> - Có thể dẫn đến các rối loạn về nội tiết ảnh<br /> hưởng đến sự phát triển của noãn và sự phóng<br /> noãn.<br /> Nhiều yếu tố được cho là có liên quan đến sự<br /> phát triển của lạc nội mạc tử cung, nổi trội nhất<br /> <br /> 6<br /> <br /> là giả thuyết về sự trào ngược kinh nguyệt. Tuy<br /> nhiên, giả thuyết này không phải là sự lý giải duy<br /> nhất mà những yếu tố như số lượng và chất lượng<br /> tế bào nội mạc, suy giảm các cơ chế miễn dịch, sự<br /> sinh mạch, sự tạo kháng thể chống lại các tế bào<br /> nội mạc cũng có vai trò trong sự phát triển của lạc<br /> nội mạc tử cung. Giả thuyết về nguyên nhân gây<br /> LNMTC được nhiều người chấp nhận nhất là sự<br /> trào ngược của máu kinh chứa tế bào nội mạc tử<br /> cung vào ổ bụng. Khi máu kinh mang tế bào nội<br /> mạc tử cung vào ổ bụng, bình thường do cơ chế<br /> bảo vệ cơ thể, các tế bào nội mạc tử cung sẽ bị<br /> loại trừ và tự tiêu. Trong những trường hợp có bất<br /> thường cơ chế bảo vệ của cơ thể, hoặc do số lượng<br /> tế bào nội mạc tử cung trào ngược quá nhiều và<br /> khả năng phát triển của tế bào cao LNMTC sẽ xảy<br /> ra, tuy nhiên giả thuyết này vẫn chưa được công<br /> nhận hoàn toàn.<br /> Một số cơ chế khác được cho là do: ảnh<br /> hưởng sinh hoá- thể dịch (tăng hoạt tính đại thực<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br /> <br /> bào phúc mạc, tăng nồng độ các hoá chất viêm:<br /> prostaglandin, interleukin- 1) ảnh hưởng trên vận<br /> chuyển giao tử, thay đổi môi trường làm tổ của<br /> trứng thụ tinh (W. Paul Dmowski,2004), phản ứng<br /> viêm làm biến đổi cấu trúc và tổn thương cơ học<br /> vùng chậu Gây dính vùng chậu khiến cho các cơ<br /> quan sinh sản hoạt động không tốt. Vòi trứng có<br /> thể bị tắc do các dây dính từ bên ngoài, khiến tinh<br /> trùng không thể đến thụ tinh với trứng, đồng thời<br /> vòi trứng bị dính sẽ khó bắt lấy trứng khi trứng<br /> rụng ảnh hưởng chức năng của ống dẫn trứng và<br /> vùng thụ tinh (Annalisa C, 2010).<br /> 3. MỐI LIÊN QUAN GIỮA LẠC NỘI<br /> MẠC TỬ CUNG Ở BUỒNG TRỨNG<br /> (ENDOMETRIOMA) VÀ HIẾM MUỘN<br /> Nhiều báo cáo đã chỉ ra rằng có nhiều nguyên<br /> nhân của lạc nội mạc tử cung ảnh hưởng làm giảm<br /> khả năng sinh sản của người phụ nữ. Giả thuyết<br /> LNMTC là nguyên nhân của hiếm muộn hay làm<br /> giảm khả năng sinh sản vẫn còn tranh luận, đã<br /> có chứng cứ xác lập LNMTC kết hợp với hiếm<br /> muộn, nhưng mối liên quan nhân quả thì vẫn<br /> chưa xác định. LNMTC là một tình trạng bệnh lý<br /> có liên quan đến hiếm muộn nhưng không phải<br /> khả năng có thai giảm dần theo mức độ nặng và<br /> dạng LNMTC và có sự tương quan nghịch giữa<br /> điểm số AFS với khả năng có thai tự nhiên cộng<br /> dồn (ESHRE, 2008). Ảnh hưởng của LNMTC<br /> lên hiếm muộn thay đổi tuỳ theo dạng LNMTC,<br /> nhưng chủ yếu thông qua: ảnh hưởng sinh hoá thể dịch, thay đổi cấu trúc vùng chậu. Đây là một<br /> bệnh lành tính, nhưng gây ra nhiều biến chứng,<br /> trong đó có vô sinh<br /> Ảnh hưởng của u lạc nội mạc tử cung ở<br /> buồng trứng trên hiếm muộn thông qua thay<br /> đổi cấu trúc vùng chậu do viêm dính làm ảnh<br /> hưởng chức năng ống dẫn trứng và làm tổn hại<br /> môi trường xung quanh mô lành mạnh gây ảnh<br /> hưởng phát triển và chất lượng noãn bào. Ngoài<br /> ra, còn ảnh hưởng trên rụng trứng và các rối<br /> loạn nội tiết như : chu kỳ không rụng trứng,<br /> xáo trộn pha hoàng thể, bất thường phát triển<br /> và trưởng thành nang noãn, đỉnh LH sớm (The<br /> Practice Committee of the American Society<br /> for reproductive Medicine. 2006;Wardle et<br /> <br /> al.,1985; Yovich et al., 1985; Dmowski et al.,<br /> 1986; Garrido et al.,2002; Hughes et al., 2004)<br /> 4. CHẨN ĐOÁN LNMTC Ở BUỒNG<br /> TRỨNG TRONG HIẾM MUỘN<br /> Lâm sàng: Khi phụ nữ trong tuổi sinh sản bị<br /> tái phát triệu chứng thống kinh hoặc đau vùng<br /> chậu, bác sỹ nên khai thác bệnh sử đầy đủ và<br /> thực hiện khám vùng chậu. Tính chất đau theo<br /> chu kỳ và liên quan đến kinh nguyệt giúp hướng<br /> đến chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Đau khi tiểu<br /> tiện và giao hợp cũng là những triệu chứng liên<br /> quan. Trong lúc khám vùng chậu, bệnh nhân đau<br /> khi chạm túi cùng sau hay phần phụ, sờ thấy<br /> khối u phần phụ có thể hướng tới u lạc nội mạc<br /> tử cung. Không cần khám vùng chậu khi thiếu<br /> niên bị thống kinh do lạc nội mạc tử cung ít gặp ở<br /> lứa tuổi này.<br /> Cận lâm sàng<br /> - Vai trò của siêu âm đầu dò âm đạo trong<br /> chẩn đoán lạc nội mạc tử cung<br /> Siêu âm đầu dò âm đạo cho u LNMTC:<br /> Trong chẩn đoán lạc nội mạc tử cung ở buồng<br /> trứng (Endometrioma) phương tiện chẩn đoán<br /> được chọn là siêu âm bằng đầu dò đường âm<br /> đạo. Siêu âm là biện pháp được chọn lựa hàng<br /> đầu để thiết lập hoặc để loại trừ chẩn đoán u lạc<br /> nội mạc tử cung ở buồng trứng và đặc biệt giá trị<br /> của siêu âm đầu dò âm đạo cao hơn chụp cộng<br /> hưởng từ (MRI). Siêu âm đầu dò đường âm đạo<br /> có thể phát hiện được các u lạc nội mạc tử cung<br /> đặc biệt là u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng,<br /> nhưng cần lưu ý là khi siêu âm không phát hiện<br /> được các cấu trúc u thì cũng không loại trừ<br /> được chẩn đoán lạc nội mạc tử cung. Mặc dù<br /> tư thế ngã sau của tử cung, các u lạc nội mạc tử<br /> cung và ruột có thể che đi các nốt lạc nội mạc<br /> tử cung nhỏ, cộng hưởng từ được sử dụng ngày<br /> càng nhiều để xác định các tổn thương dưới<br /> phúc mạc. Đây là công cụ hình ảnh được chọn<br /> đầu tiên để đánh giá LNMTC (khuyến các A)<br /> (ACOG, 2010). Siêu âm đầu dò âm đạo có độ<br /> nhạy là 87% và độ đặc hiệu là 100% cho chẩn<br /> đoán u LNMTC (Marcia CF, 2010). Kết hợp<br /> siêu âm doppler với CA – 125 (trên 25 UI/ml)<br /> cho khả năng chẩn đoán chính xác bệnh lên đến<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br /> <br /> 7<br /> <br /> 95,6% (Stefano Guerriero, 2001).<br /> - Vai trò của nội soi trong chẩn đoán lạc nội<br /> mạc tử cung<br /> Nội soi ổ bụng với giải phẫu bệnh là tiêu chuẩn<br /> vàng cho chẩn đoán LNMTC phúc mạc (khuyến<br /> cáo B) (RCOG, 2006). Lợi ích của nội soi chẩn<br /> đoán LNMTC liên quan hiếm muộn chưa được<br /> chứng minh, tuy nhiên, nó giúp đánh giá độ<br /> nặng của bệnh giúp tiên lượng điều trị hiếm<br /> muộn (ESHRE, 2008). Nội soi ổ bụng và sinh<br /> thiết mô LNMTC làm giải phẫu bệnh vẫn là<br /> tiêu chuẩn vàng chẩn đoán LNMTC đồng thời<br /> sẽ quyết định hỗ trợ sinh sản thích hợp sau<br /> đó. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn,<br /> khoảng 3% có biến chứng. Do đó, cần có một<br /> khảo sát ít xâm lấn như xét nghiệm sinh hoá<br /> hay hình ảnh học thay thế cho một nội soi chỉ<br /> với mục tiêt chẩn đoán (Ivo Brosens, 2004).<br /> Mô học dương tính cho phép khẳng định chẩn<br /> đoán LNMTC, kết quả âm tính cũng không loại<br /> trừ chẩn đoán bệnh. Nên hay không chẩn đoán<br /> mô học nếu lạc nội mạc tử cung phúc mạc vẫn<br /> còn tranh cãi: quan sát kỹ lưỡng trong nội soi<br /> thường là đủ, nhưng mô học khẳng định chẩn<br /> đoán ít nhất một sang thương là điều kiện lý<br /> tưởng. Trong những trường hợp u LNMTC<br /> (trên 4 cm) và thâm nhiễm sâu thì nên thực<br /> hiện giải phẫu bệnh để xác định bệnh và để<br /> lạo trừ khả năng hiếm gặp như bệnh lý ác tính<br /> (GPP) (ESHRE, 2008). Chưa đủ bằng chứng<br /> liên quan thời điểm nội soi và chu kỳ kinh,<br /> nhưng thường được tiến hành sau sạch kinh,<br /> trong nửa đầu chu kỳ để tranh thủ thời gian<br /> lành bệnh sau mổ trước khi bắt đầu chu kỳ kinh<br /> mới. Không nên thực hiện ngay sau điều trị nội tiết<br /> trong vòng 3 tháng để tránh đánh giá dưới mức độ<br /> nặng của bệnh (GPP) (ESHRE,2008).<br /> - Vai trò CA – 125 huyết thanh trong dự báo<br /> LNMTC ở buồng trứng<br /> CA- 125 tăng cao ở bệnh nhân bị lạc nội mạc,<br /> do đó đựoc ứng dụng trong chẩn đoán LNMTC<br /> (Mohamed A, 2004). Nồng độ CA125 tăng nhẹ<br /> ở một số bệnh nhân lạc nội mạc tử cung và<br /> không giúp loại trừ cũng như chẩn đoán bệnh.<br /> CA125 không có tác dụng trong việc thành lập<br /> chẩn đoán cũng như ảnh hưởng đến quyết định<br /> <br /> 8<br /> <br /> phẫu thuật. Theo hướng dẫn của Royal College<br /> of Obstetricians and Gynaecologist, CA125 chỉ<br /> có vai trò giới hạn như một xét nghiệm tầm soát<br /> hoặc xét nghiệm chẩn đoán. Chỉ duy nhất nội<br /> soi ổ bụng mới có thể loại trừ lạc nội mạc tử<br /> cung, phát hiện đúng và là một bước khảo sát<br /> chuẩn mực<br /> 5. ĐIỀU TRỊ LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG<br /> BUỒNG TRỨNG LIÊN QUAN ĐẾN HIẾM<br /> MUỘN<br /> Nguyên lý điều trị LNMTC (ESHRE, 2008):<br /> Không có một phác đồ điều trị hiếm muộn thật<br /> sự rõ ràng cụ thể cho từng bệnh nhân có u lạc nội<br /> mạc tử cung ở buồng trứng vấn đề bảo tồn khả<br /> năng sinh sản là mong muốn chung của đa số phụ<br /> nữ. Đồng thời, cũng không có một điều trị chung<br /> nào dành cho tất cả các dạng lạc nội mạc tử cung,<br /> mà phải nhắm vào than phiền chính của đối tượng<br /> và những ảnh hưởng của nó trên người bệnh. Khả<br /> năng có con (fecundity) của bệnh nhân bị LNMTC<br /> được định nghĩa là khả năng có thai và sinh sống<br /> của người phụ nữ trong một chu kỳ kinh nguyệt<br /> (1 tháng). Bình thường fecundity của 1 cặp vợ<br /> chồng là 15%-20% và giảm dần theo tuổi. Ở<br /> những trường hợp LNMTC fecundity giảm chỉ<br /> còn vào khoảng 2%-10%. Phẫu thuật có thể được<br /> chỉ định để lấy đi u nội lạc nội mạc tử cung. Điều<br /> trị bằng ngoại khoa và nội khoa là những biện<br /> pháp hữu hiệu để điều trị triệu chứng đau vùng<br /> chậu do lạc nội mạc tử cung. Tuy nhiên, việc điều<br /> trị bệnh nhân lạc nội mạc tử cung và hiếm muộn<br /> đặt ra nhiều vấn đề lâm sàng phức tạp mà cho đến<br /> nay vẫn chưa có câu trả lời rõ ràng.<br /> Vấn đề được đặt ra cho các chuyên gia điều<br /> trị vô sinh là:<br /> Nên chọn cách can thiệp có hiệu quả nhất,<br /> đồng thời ít xâm lấn nhất, ít tốn kém nhất và với<br /> nguy cơ thấp nhất khi tiến hành điều trị hiếm<br /> muộn cho bệnh nhân bị LNMTC<br /> Mục tiêu điều trị là loại bỏ sang thương<br /> LNMTC và quan trọng hơn là điều trị các triệu<br /> chứng và mong muốn có con của người bệnh<br /> đồng thời phòng tránh khả năng tái phát bệnh.<br /> Tuy nhiên, điều trị triệt để LNMTC là một thách<br /> thức lớn đối với các nhà lâm sàng và tái phát là<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br /> <br /> mối lo ngại trường trực, làm nhà lâm sàng phải<br /> thận trọng quyết định cùng với bệnh nhân của họ.<br /> Lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tác động đến<br /> quá trình chiêu mộ nang noãn, độc do ảnh hưởng<br /> của cytokines lên chất lượng noãn và phôi gây<br /> biến đổi quá trình thụ tinh và sự làm tổ của phôi<br /> (Garcia- Valesco and Arici, 1999; Garrido et al.,<br /> 2002; Harada et al., 2001; Jha et al., 1996; Pellicer<br /> el al., 1998). Sự lớn dần của nang lạc nội mạc<br /> gây giảm mô của buồng trứng hay ảnh hưởng đến<br /> sự vận mạch bình thường của buồng trứng. Hiện<br /> nay có nhiều dữ liệu cho thấy rằng lạc nội mạc tử<br /> cung ở buồng trứng liên quan đến thời gian dự trữ<br /> buồng trứng hay sau phẫu thuật. Điều đó đã được<br /> chứng minh là có sự giảm số lượng và quá trình<br /> vận mạch bình thường so với các loại nang lành<br /> tính khác (Maneschi et al., 1993).<br /> 6. VAI TRÒ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA TRONG<br /> VÔ SINH<br /> Nang lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng gây<br /> đáp ứng kém với các phương pháp điều trị nội<br /> khoa. Các phương pháp điều trị nội khoa có thể<br /> điều trị triệu chứng giảm đau cho bệnh nhân nhưng<br /> hoàn toàn không cải thiện khả năng sinh sản cho<br /> người phụ nữ (Ozcan và cs.,2008). Liệu pháp điều<br /> trị nội khoa chỉ có thể ngăn sự gia tăng phát triển<br /> kích thước của khối u nhưng lại không giảm<br /> được sự phát triển của các mô lạc nội mạc mặc<br /> dù có sự giảm bớt chất dịch màu sôcola trong<br /> nang (Wood và cs., 2000). Do vậy, các phương<br /> pháp điều trị nội khoa bản thân nó không được<br /> xem như là một phương pháp để điều trị cho bệnh<br /> nhân bị vô sinh.<br /> Trong điều trị lạc nội mạc tử cung, giảm đau<br /> là hiệu quả cần đạt được ngay nhưng không thể<br /> bỏ qua hậu quả lâu dài về sau của bệnh lý này<br /> trên khả năng sinh sản của bệnh nhân. Không có<br /> sự tương xứng giữa thể tích khối u LNMTC ở<br /> buồng trứng với mức độ đau. Vài nghiên cứu đã<br /> khảo sát vấn đề này cho thấy điều trị nội khoa tuy<br /> có giúp cho 80% - 90% bệnh nhân thuyên giảm<br /> triệu chứng, nhưng không cải thiện tình trạng<br /> hiếm muộn vì đa số ức chế phóng noãn, không<br /> cải thiện thể tích u LNMTC hoặc các dải dính.<br /> Sau khi ngưng thuốc triệu chứng đau thường tái<br /> <br /> phát. Một tổng quan về điều trị nội khoa cho các<br /> bệnh nhân lạc nội mạc tử cung bị vô sinh cho thấy<br /> là không có lợi ích, và điều trị này không được<br /> khuyến cáo cho các bệnh nhân muốn thụ thai. Trái<br /> lại, nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng ức chế<br /> tuyến yên với GnRH analogues trong thời gian vài<br /> tháng trước khi tiến hành IVF có thể gia tăng tỷ<br /> lệ thành công đối với phụ nữ có u lạc nội mạc tử<br /> cung ở buồng trứng. Môt nghiên cứu ngẫu nhiênđối chứng (meta – analysis) đã cho thấy rằng điều<br /> trị GnRH analogues trong vòng 3-6 tháng trước<br /> khi tiến hành các chu kỳ IVF đã làm gia tăng tỷ lệ<br /> thai lâm sàng ở những phụ nữ lạc nội mạc tử cung<br /> ở buồng trứng (Sallam và cs., 2006). Nhiều nghiên<br /> cứu cho thấy, các phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung<br /> đáp ứng kém hơn với Gonadotrophin (Azem và<br /> CS,1999; Al-Azemi và CS, 2000; Aboulghar và<br /> CS, 2003). Hơn thế nữa theo Al - Azemi và cs cho<br /> rằng đối với phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung trong<br /> chu kỳ kích thích buồng trứng cần thêm hMG.<br /> Theo Sallam và cs nghiên cứu năm 2006 phụ<br /> nữ bị LNMTC ở buồng trứng bao gồm phụ nữ có<br /> dự trữ buồng trứng bình thường và dự trữ buồng<br /> trứng kém. Ở phụ nữ có đáp ứng buồng trứng bình<br /> thường có thể sử dụng phác đồ dài để kích thích<br /> buồng trứng dựa trên bằng chứng là phác đồ dài có<br /> thể làm tăng tỷ lệ mang thai hơn. Có nhiều phác<br /> đồ điều trị khác nhau được sử dụng để kích thích<br /> buồng trứng cho những phụ nữ có u LNMTC ở<br /> buồng trứng tiên lượng đáp ứng kém với kích<br /> thích buồng trứng. Gia tăng liều gonadotrophins<br /> cho thấy không có lợi ích hữu hiệu (Klinkert et<br /> al.,2005). Không đủ chứng cứ để sử dụng thường<br /> quy phác đồ ngắn (co-flare) điều trị cho bệnh nhân<br /> đáp ứng kém (Shanbhag et al.,2007). Một nghiên<br /> cứu so sánh hai phác đồ GnRH antagonist và phác<br /> đồ co-flare ở bệnh nhân LNMTC ở buồng trứng<br /> đáp ứng kém đã báo cáo rằng tỷ lệ thai tiến triển<br /> cao hơn ở nhóm sử dụng phác đồ GnRH antagonist<br /> (Lainas et al., 2008). Pabuccu et al.,(2007) đã tiến<br /> hành nghiên cứu trên 3 nhóm lạc nội mạc tử cung<br /> từ nhẹ đến trung bình lại cho rằng phác đồ kích<br /> thích buồng trứng không ảnh hưởng đến tỷ lệ làm<br /> tổ và tỷ lệ thụ thai.<br /> Vai trò của ức chế men thơm hoá có thể cải<br /> thiện tình trạng cường androgen tại chỗ có tác<br /> <br /> Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31<br /> <br /> 9<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0