Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU DƯƠNG VẬT<br />
VỚI KỸ THUẬT SNODGRASS<br />
Phạm Ngọc Thạch*, Lê Tấn Sơn**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau theokỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn<br />
niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi Đồng 2.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu mô tả không đối chứng từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015,<br />
sau khi bóc tách da thân dương vật xuống và được bảo tồn sàn niệu đạo triển khai được kỹ thuật Snodgrass sẽ<br />
được đưa vào nghiên cứu; các trường hợp cắt sàn niệu đạo sẽ bị loại khỏi nghiên cứu. Kỹ thuật tạo hình niệu đạo<br />
theo Snodgrass khâu niệu đạo một lớp, có tăng cường khâu thể xốp hay không; khâu phủ niệu đạo tân tạo bằng<br />
mảnh mô dưới bao qui đầu hoặc mảnh tinh mạc.<br />
Kết quả: Có 278 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass trong đó thể giữa<br />
chiếm 169 trường hợp và thể sau chiếm 109 trường hợp. Biến chứngxảy ra ở 81 trường hợp cần phải phẫu thuật<br />
lạichiếm tỉ lệ biến chứng chung 29% (81/278) trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp (20,5%), tụt lỗ sáo 18 trường<br />
hợp (6,4%) và hẹp miệng sáo 6 trường hợp (2,1%). Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 36 tháng.<br />
Kết luận: Kỹ thuật Snodgrass có thể áp dụng cho lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau với tỉ lệ biến chứng chấp<br />
nhận được so với các kỹ thuật khác. Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật thể hiện ở sự đơn giản và tính thẩm mỹ cao.<br />
Từ khóa: Lỗ tiểu thấp, tạo hình niệu đạo, Snodgrass.<br />
ABSTRACT<br />
TUBULARISED INCISED PLATE TECHNIQUE FOR MIDDLE AND POSTERIOR HYPOSPADIAS<br />
REPAIR<br />
Pham Ngoc Thach, Le Tan Son<br />
* Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 41 - 45<br />
<br />
Objectives: To describe the results of Snodgrass technique for middle and posterior hypospadias repair at the<br />
Children’s Hospital 2.<br />
Methods: Prospective descriptive study, from March 2012 to March 2015, primary repairs were carried out<br />
on 278 boys with midshaft and proximal hypospadias. The method of urethroplasty was adapted from that of<br />
described by Snodgrass. The key step of the TIP repair is a midline incision of the urethral plate; a preputial dartos<br />
flapor a tunica vaginalis flapare used to cover the neourethra. An 8Fr Foley was used as a urethral tent and<br />
removed from 10 to 14 days after surgery. The follow-up time was 6-36 months.<br />
Results: The overall complication rates was 29% composed of 57 urethrocutaneous fistulas (20.5%), 18<br />
meatal regressions (6.4%) and 6 meatal stenosis (2.1%). The meatal stenosis was managed by meatoplasty.<br />
Conclusions: Snodgrass technique was feasible for midshaft and proximal hypospadias. Postoperative<br />
complication rate was acceptable in comparison with other techniques. The advantage of this technique is simple<br />
and a cosmetic meatus.<br />
Keywords: Hypospadias, urethroplasty.<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. ** Đại học Y Dược TP.HCM.<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Ngọc Thach, ĐT: 0902187095, Email: dr.thachpham@yahoo.fr.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 41<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ Còn tại Việt Nam chỉ có vài báo cáo đơn lẻ<br />
mô tả kết quả bước đầu trong việc ứng dụng kỹ<br />
Kỹ thuật cuộn ống tại chỗ có rạch sàn niệu thuật Snodgrass cho lỗ tiểu thấp thể trước ở vài<br />
đạo được tác giả Snodgrass giới thiệu vào năm trung tâm phía Nam còn đối với thể giữa và thể<br />
1994(9) nhanh chóng trở nên phổ biến và chiếm<br />
sau thì không ghi nhận.<br />
dần ưu thế so với các kỹ thuật khác. Đây là cải<br />
tiến từ kỹ thuật Duplay với điểm mấu chốt là Mục tiêu nghiên cứu<br />
đường rạch giữa sàn niệu đạo làm rộng thêm Đánh giá kết quả điều trị lỗ tiểu thấp thể<br />
sàn niệu đạo, giúp mô tại chỗ đủ để cuộn ống giữa và thể sau theokỹ thuật cuộn ống tại chỗ có<br />
tạo hình niệu đạo. Mới đầu kỹ thuật này chỉ sử rạch sàn niệu đạo (Snodgrass) tại bệnh viện Nhi<br />
dụng cho lỗ tiểu thấp thể trước. Kỹ thuật Đồng 2.<br />
Snodgrass chiếm được sự ưa chuộng ở các ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phẫu thuật viên do tính đơn giản của kỹ<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
thuật(1), việc sử dụng sàn niệu đạo dồi dào<br />
mạch máu mà không phải sử dụng mô từ nơi Bao gồm những bệnh nhân lỗ tiểu thấp thể<br />
khác đến giúp giảm tỉ lệ biến chứngvà bảo giữa và thể sau được phẫu thuật theo kỹ thuật<br />
đảm một kết quả lâu dài(7). Bên cạnh đó tính Snodgrass và được theo dõi tại khoa Niệu bệnh<br />
thẩm mỹ vượt trội với hình thái qui đầu và viện Nhi Đồng 2 trong thời gian từ tháng 3/2012<br />
dương vật cân đối, da che phủ dương vật đủ đến tháng 3/2015.<br />
sau mổ, dương vật không xoay và miệng niệu Các trường hợp bệnh nhân trong phẫu thuật<br />
đạo hình khe tự nhiên (slit like meatus); đây phải cắt sàn niệu đạo sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.<br />
chính là những ưu thế thực sự của kỹ thuật đã Thiết kế nghiên cứu<br />
được chứng minh. Từ đó, kỹ thuật Snodgrass Nghiên cứu tiền cứu, mô tả.<br />
được mở rộng từ thể trước sang thể giữa và<br />
Mô tả kỹ thuật<br />
thể sau(14).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Kỹ thuật Snodgrass.<br />
Kỹ thuật Snodgrass được thực hiện đường cuộn ống lại hai cánh niệu đạo, khâu phủ niệu<br />
rạch hình chữ U từ qui đầu song song sàn niệu đạo mới bằng hai cánh của vật xốp<br />
đạo và vòng xuống miệng niệu đạo đóng thấp; (spongioplasty) bên cạnh đó để giảm xì rò, lấy<br />
điểm mấu chốt của kỹ thuật là rạch một đường mảnh mô dưới da bao qui đầu có cuống mạch<br />
rạch sâu vào sàn niệu đạo (thủ thuật Snodgrass) khâu phủ tăng cường niệu đạo mới hoặc trong<br />
giúp sàn niệu đạo trở nên rộng hơn. Khâu khép trường hợp niệu đạo tân tạo dài có thể lấy mảnh<br />
<br />
<br />
<br />
42 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
tinh mạc có cuống từ bao tinh hoàn. Cuối cùng là Trong đó có 32 trường hợp khâu phủ niệu<br />
khép hai cánh qui đầu và khâu da. đạo mới với mảnh tinh mạc, 246 trường hợp<br />
KẾT QUẢ khâu phủ niệu đạo mới với dartos bao quy đầu.<br />
Thời gian theo dõi từ 6 tháng đến 36 tháng.<br />
Có 278 bệnh nhân được phẫu thuật tạo hình<br />
Biến chứng xảy ra ở 81 trường hợp cần phải<br />
niệu đạo theo kỹ thuật Snodgrass.<br />
phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung 29%<br />
Bảng 1: Mối liên quan giữa các nhóm tuổi và thể giải (81/278) trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp<br />
phẫu (20,5%), tụt lỗ sáo 18 trường hợp (6,4%) và hẹp<br />
Thể giải phẫu<br />
Nhóm tuổi p miệng sáo phải chỉnh hình miệng sáo 6 trường<br />
Thể giữa Thể sau<br />
hợp (2,1%).<br />
1-3 117 (69,2%) 84 (77,1%) 0,362*<br />
4-6 33 (19,5%) 16 (14,7%) Biến chứng xảy ra ở nhóm khâu phủ niệu<br />
7-15 19 (11,3%) 9 (8,2%) đạo bằng mảnh tinh mạc là 9/32 (28%) so với<br />
¥<br />
Tuổi (năm) 2,6 (1,7 - 4,4) 2,4 (1,6 - 3,8) 0,256** nhóm khâu phủ bằng dartos bao quy đầu là<br />
¥Báo cáo trung vị và khoảng tứ vị vì số liệu bị lệch *: 72/246 (29%), khác biệt này không có ý nghĩa<br />
phép kiểm Chi bình phương **: phép kiểm Wilcoxon thống kê với p =0,893.<br />
Ranksum.<br />
250<br />
197<br />
200<br />
Số trường hợp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
150<br />
<br />
100<br />
57<br />
50<br />
18<br />
6<br />
0<br />
Rò niệu đạo Tụt miệng niệu đạo Hẹp miệng niệu đạo Tốt<br />
<br />
Hình2: Các Biến chứng muộn sau phẫu thuật tạo hình niệu đạo<br />
BÀN LUẬN thể sau. Đây là nghiên cứu đa trung tâm ứng<br />
dụng kỹ thuật Snodgrass lần đầu tiên được ứng<br />
Phẫu thuật chỉnh sửa cho tật lỗ tiểu thấp thể dụng cho thể giữ và thể sau, trong nghiên cứu<br />
giữa và thể sau vẫn luôn là một thách thức cho của tác giả chỉ có 3 trên 27 trẻ có biến chứng<br />
phẫu thuật viên niệu nhi. Dị tật cong dương vật (chiếm tỉ lệ biến chứng chung thấp 11%). Theo<br />
và sàn niệu đạo thiểu sản luôn là những yếu tố Alan JW (2012)(15) thống kê 7 nghiên cứu trên thế<br />
ngăn cản triển khai kỹ thuật Snodgrass ở lỗ tiểu giới thực hiện kỹ thuật Snodgrass thể giữa và<br />
thấp thể giữa và thể sau. sau lỗ tiểu thấp trên 237 bệnh nhân có tỉ lệ biến<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ biến chứng chung giao động từ 4% đến 60% trung<br />
chứng chung là 29% trong đó rò niệu đạo chiếm bình là 22%.<br />
20,5%. Năm 1998 chính tác giả Snodgrass(11) công So với các nghiên cứu khác sử dụng các kỹ<br />
bố nghiên cứu đầu tiên ứng dụng kỹ thuật thuật thường dùng cho lỗ tiểu thấp thể sau như<br />
Snodgrass cho 27 trẻ có lỗ tiểu thấp thể giữa và Onlay flap, Onlay tube thì tỉ lệ biến chứng chung<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 43<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
là 31 - 42% với tỉ lệ rò từ 14 - 23(3,5,8,12,13,16). So với có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê. Kết luận<br />
kỹ thuật khác, kỹ thuật Snodgrass luôn có mảnh nghiên cứu là nong niệu đạo thường qui sẽ giúp<br />
mô có cuống mạch lấy từ các nguồn khác nhau làm giảm các biến chứng như rò và hẹp miệng<br />
để tăng cường niệu đạo tân tạo trước khi khâu sáo. Các nghiên cứu trên thế giới ủng hộ việc<br />
phủ da thân dương vật. Chính động tác này đã nong niệu đạo thường qui(2). Tuy nhiên cũng có<br />
làm giảm tỉ lệ xì rò được chứng minh qua các những tác giả không ủng hộ ý kiến này, chỉ nong<br />
nghiên cứu. Tính đơn giản trong thực hiện, chỉ niệu đạo khi có triệu chứng như tia tiểu nhỏ,<br />
có duy nhất một đường khâu trên niệu đạo tân miệng sáo hẹp. Snodgrass trong nghiên cứu năm<br />
tạo, luôn có lớp che phủ tăng cường niệu đạo tân 1999(10) đã cho nong niệu đạo thường qui sau<br />
tạo; những lí do này giúp giải thích tỉ lệ xì rò năm đầu tiên sau mổ nhưng đến năm 2002(12) tác<br />
dường như ít hơn so với các phương pháp khác. giả chỉ cho nong những trường hợp chọn lọc<br />
Chúng tôi có 95 trường hợp tia tiểu yếu, như miệng sáo hẹp hay rò. Tác giả cho rằng<br />
miệng sáo co nhỏ sau rút thông tiểu được hướng không cần thiết phải nong tất cả và kết quả<br />
dẫn nong niệu đạo 1-2 lần/ngày liên tục trong không có gì thay đổi.<br />
nhiều tháng; chỉ có 6 trường hợp (2,1%) trở nên Trong mô tả ban đầu khi triển khai kỹ thuật<br />
hẹp thực sự cần được phẫu thuật chỉnh hình cho MNĐT thể trước(9), Snodgrass dùng vật liệu<br />
miệng sáo. Sau biến chứng rò niệu đạo, hẹp che phủ niệu đạo mới là mảnh mô có cuống<br />
miệng sáo có lẽ là biến chứng thường gặp trong mạch của bao quy đầu, khi mở rộng chỉ định<br />
kỹ thuật Snodgrass; chính biến chứng này cũng sang thể giữa và thể sau, tác giả dùng cân Dartos<br />
làm tăng thêm biến chứng rò niệu đạo. Để làm bao quy đầu hoặc mảnh tinh mạc bao tinh hoàn<br />
giảm biến chứng này về mặt kỹ thuật có một để che phủ niệu đạo mới(14).<br />
điểm rất quan trọng được bản thân tác giả Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc lựa<br />
Snodgrass và các phẫu thuật viên lưu ý là thủ chọn khâu phủ niệu đạo mới bằng cân Dartos<br />
thuật Snodgrass lên sàn niệu đạo không được bao quy đầu hay mảnh tinh mạc là do phẫu<br />
quá xa ở qui đầu(6) vì điều này có thể gây hẹp thuật viên quyết định trong lúc mổ. Thông<br />
miệng sáo về sau. Khoảng cách các tác giả thống thường nếu niệu đạo tạo hình ngắn, việc dùng<br />
nhất là khoảng 3 mm so với đường ngang của cân Dartos bao quy đầu sẽ giúp phẫu thuật viên<br />
điểm kết thúc hai đường rạch sàn niệu đạo trước nhanh chóng và thuận lợi hơn, trong trường hợp<br />
đó.Vai trò nong niệu đạo sau kỹ thuật Snodgrass niệu đạo mới dài hoặc mảnh mô cân Dartos bao<br />
được đề cập đến trong một số nghiên cứu. Vấn quy đầu nghèo nàn mạch máu thì mảnh tinh<br />
đề nong niệu đạo sau mổ được một số tác giả đề mạc sẽ được sử dụng. Chúng tôi ghi nhận tất cả<br />
cập với tác dụng phòng ngừa và làm giảm tỉ lệ các trường hợp MNĐT thể giữa đều dùng cân<br />
hẹp miệng niệu đạo và làm giảm các biến chứng Dartos bao quy đầu che phủ niệu đạo mới, còn<br />
khác(4,6). Trong nghiên cứu của tác giả Elbakry các trường hợp dùng mảnh tinh mạc đều ở thể<br />
năm 1999(4) tác giả nhấn mạnh có 4 trường hợp sau, điều này cũng phù hợp với các tác giả khác.<br />
hẹp miệng niệu đạo kèm theo rò nhỏ niệu đạo<br />
Trong nghiên cứu của Snodgrass đối với<br />
đã được nong niệu đạo hàng ngày liên tục trong<br />
MNĐT thể giữa và thể sau, khi so sánh vai trò<br />
3 tháng và hoàn toàn hết. Trong nghiên cứu tiếp<br />
giảm xì rò giữa cân Dartos bao quy đầu và mảnh<br />
theo năm 2002 cũng của tác giả Elbakry(6), tác giả<br />
tinh mạc, tác giả nhận thấy tỷ lệ rò với cân<br />
phân nhóm ngẫu nhiên giữa nong niệu đạo<br />
Dartos bao quy đầu là 6/32 (18,8%) so với tỷ lệ rò<br />
thường qui sau rút thông tiểu trong 3 tháng và<br />
với mảnh tinh mạc là 1/27 (3,7%) tuy nhiên<br />
nhóm không nong niệu đạo; tác giả nhận thấy<br />
không có sự khác biệt thống kê với p=0,2(13).<br />
biến chứng rò và hẹp miệng sáo ở nhóm không<br />
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ biến<br />
nong cao hơn hẳn ở nhóm có nong niệu đạo và<br />
<br />
<br />
44 Chuyên Đề Ngoại Nhi<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chứng chung giữa nhóm dùng cân Dartos bao 7. Erol A, Baskin LS (2000), Anatomical studies of the urethral<br />
plate: why preservation of the urethral plate is important in<br />
quy đầu là 29% và nhóm dùng mảnh tinh mạc là hypospadias repair. BJU Int; 85: pp.728-34.<br />
28% không có sự khác biệt. 8. Mazen A, Rien JM (2010). Outcome analysis of tubularized<br />
incised urethral plate using dorsal dartos flap for proximal<br />
KẾT LUẬN penile hypospadias repair. J P Urol. 6: pp.477-480.<br />
9. Snodgrass W (1994), Tubularized incised plate urethroplasty for<br />
Kỹ thuật Snodgrass có thể áp dụng cho lỗ distal hypospadias. J Urol. 151:pp.464-465<br />
tiểu thấp thể giữa và thể sau trong những 10. Snodgrass W (1999), Does tubularized incised plate hypospadias<br />
repair create neourethral strictures? J Urol, 162: pp.1159.<br />
trường hợp sàn niệu đạo còn giữ được. Tỉ lệ<br />
11. Snodgrass W, Koyle M, Manzoni G, Hurwitz R, Caldamone A,<br />
biến chứng là chấp nhận được so với các kỹ Ehrlich R (1998). Tubularized incised plate hypospadias repair<br />
thuật khác. Ưu điểm nổi bật của kỹ thuật thể for proximal hypospadias. J Urol, 159:pp.2129-2131.<br />
12. Snodgrass W, Lorenzo A (2002). Tubularized incised plate<br />
hiện ở tính đơn giản và tính thẩm mỹ cao và urethroplasty for proximal hypospadias. BJU International,<br />
không có những biến chứng phức tạp. 89:pp.90-93.<br />
13. Snodgrass W, Nicol B (2011), Tubularized incised plate proximal<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO hypospadias repair: continued evolution and extended<br />
1. Cook A, Khoury AE (2005), A multicenter evaluation of applications. J P Urol, 7:pp.2-9.<br />
technical preferences for primary hypospadias repair. J Urol, 174: 14. Snodgrass W, Yucel S (2007), Tubularized incised plate for mid<br />
pp.2354-7. shaft and proximal hypospadias repair. J Urol, 177, pp. 698 – 702.<br />
2. Decter RM, Franzoni DF (1999). Distal hypospadias repair by the 15. Wein AJ, Kavoussi LR, Novick AC, Partin AW (2012),<br />
modified Thiersch-Duplay technique with or without hinging Campbell-Walsh Urology, Hypospadias, Chapter 130, pp. 3503-<br />
the urethral plate: a near ideal way to correct hypospadias. J 3527.<br />
Urol; 162:pp.1156-3. 16. Weiner JS, Sutherland RW, Roth DR (1997). Comparison of<br />
3. Duckett JW (1980). Transverse preputial island flap. Technique onlay and tubularized island flaps of inner preputial skin for the<br />
for repair of severe hypospadias. Urol Clin North Am; 7: pp.423-31. repair of proximal hypospadias. J Urol; 158:pp.1172-4.<br />
4. Elbakry A (1999), Tubularized incised urethral plate<br />
urethroplasty: is regular dilatation necessary for success? BJU Ngày nhận bài báo: 20/06/2017<br />
International, 84: pp.683-688.<br />
5. Elbakry A (1999). Complications of the preputial island flap-tube Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018<br />
urethroplasty. BJU Int. 84: pp.89-94. Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018<br />
6. Elbakry A (2002), Further experience with the tubularized<br />
incised urethral plate technique for hypospadias repair. BJU<br />
Inter. 89, pp.291-294.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Nhi 45<br />