YOMEDIA
ADSENSE
Điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
79
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung của bài viết trình bày về kỹ thuật điều trị mới ít xâm lấn nội soi đặt stent trong điều trị rò mật, đánh giá hiệu quả và độ an toàn của nội soi đặt stent trong điều trị rò mật tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả nghiên cứu cho thấy nội soi đặt stent điều trị rò mật là kỹ thuật an toàn và hiệu quả và nên được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Điều trị rò mật bằng đặt stent qua nội soi tại Bệnh viện Chợ Rẫy
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ RÒ MẬT BẰNG ĐẶT STENT QUA NỘI SOI<br />
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Phạm Hữu Tùng*, Hồ Đăng Quý Dũng*, Trần Đình Trí*, Ngô Phương Minh Thuận*, Trần Việt Tú**,<br />
Bùi Hữu Hoàng***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nội soi đặt stent trong điều trị rò mật là môt kỹ thuật điều trị mới ít xâm lấn. Chúng tôi hồi cứu<br />
để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của nội soi đặt stent trong điều trị rò mật tại Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng và phương pháp: Tất cả bệnh nhân (BN) lâm sàng chẩn đoán rò mật hoặc nghi ngờ rò mật được<br />
chọn để thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng và đặt stent trên những bệnh nhân có rò mật được chẩn đoán qua<br />
nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2013- 10/2014. Các BN được theo dõi đến khi lâm sàng<br />
cải thiện sau đó rút stent.<br />
Kết quả: Chúng tôi thực hiện nội soi mật tụy ngược dòng trên 65 BN gồm 48 nam và 17 nữ, tuổi trung<br />
bình: 41,3 (16-88) tuổi. Thủ thuật thông vào đường mật và chụp hình đường mật thành công là 62/65 BN<br />
(95,38%). Có 3 trường hợp thông vào đường mật thất bại, 5 trường hợp không đặt stent, 5 trường hợp phải đặt<br />
stent lần 2, 3 trường hợp đặt stent lần 3, 6 trường hợp không được theo dõi sau đặt stent, 1 trường hợp biến<br />
chứng phải phẫu thuật (1,6%). Stent di lệch vào trong đường mật 1 trường hợp phải lặp lại nội soi mật tụy<br />
ngược dòng lấy stent, stent di lệch ra ngoài ống tiêu hóa và thoát ra ngoài 9 trường hợp. Tỷ lệ điều trị thành công<br />
sau đặt stent là 50/51 trường hợp (98,04%).<br />
Kết luận: Nội soi đặt stent điều trị rò mật là kỹ thuật an toàn và hiệu quả. Chúng tôi hy vọng trong tương<br />
lai kỹ thuật này sẽ được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam.<br />
Từ khóa: Rò mật, nội soi mật tụy ngược dòng<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ENDOSCOPIC STENTING IN THE TREATMENT OF BILE LEAKAGE<br />
IN CHO RAY HOSPITAL<br />
Pham Huu Tung, Ho Dang Quy Dung, Tran Dinh Tri, Ngo Phuong Minh Thuan, Tran Viet Tu,<br />
Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 28 - 32<br />
Background and study aims: Endoscopic stenting in the treatment of bile leakage is a new less invasive<br />
treatment. We retrospectively reviewed the efficacy and the safety of endoscopic stenting in the treatment of bile<br />
leakage in Cho Ray Hospital<br />
Patients and Methods: All selective patients with clinical suspected bile laekage who underwent endoscopic<br />
retrograde cholangiopancreatography and insert stent in patients have bile leakage from February, 2012 to<br />
November, 2014 in Cho Ray Hospital were included in the study. Patients were followed until clinical resolution<br />
for removing the stents.<br />
Results: Of 65 patients included 48 male and 17 female, mean age: 41.27 (16-88) years old. The successful<br />
bile duct cannulation in 62/65 (95.38%). There are three patients in biliary cannulation failure, the absence insert<br />
<br />
* Khoa Nội soi - Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
** Bộ môn Nội Tiêu Hóa- Học viện Quân Y 103<br />
*** Bộ môn Nội- Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS Phạm Hữu Tùng, ĐT: 0983121105, Email: huutungbvcr@gmail.com<br />
<br />
28<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
stent five patients, one patient complication need surgical intervention, five patients of stenting the second times,<br />
three patients of stenting the 3rd, missed follow up after stenting in six patients. During follow-up, stent internal<br />
migration in one patient, stent spontaneously disapeared in nine patients. Overall, the rate of treatment success<br />
50/51 patients (98.04%).<br />
Conclusions: Endoscopic Stenting is an effective and safe measure in the treatment of bile leakage. We hope<br />
that this technique should be widely used in Vietnam in future.<br />
Key word: Bile leak, ERCP<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Rò mật là một biến chứng phức tạp, không<br />
khó về mặt chẩn đoán xác định nhưng khó về<br />
mặt chẩn đoán vị trí tổn thương, nếu xảy ra sau<br />
phẫu thuật lại càng phức tạp. Nguyên nhân rò<br />
mật thường xảy ra sau phẫu thuật can thiệp về<br />
gan và đường mật như cắt túi mật qua nội soi,<br />
cắt túi mật qua mổ mở, cắt gan và sau ghép gan,<br />
chấn thương gan…chiếm tỷ lệ 0,8%-12% tùy<br />
thuộc vào từng loại phẫu thuật(18). Các nguyên<br />
nhân ít gặp hơn như vết thương do đạn bắn(17),<br />
dao đâm, sau sinh thiết gan(15), sau áp-xe gan,…<br />
Theo kinh điển, phẫu thuật là tiêu chuẩn<br />
vàng trong điều trị rò mật. Có nhiều phương<br />
pháp chon lựa trong điều trị rò mật như nội soi,<br />
dẫn lưu qua da, mổ nội soi(18). Tuy nhiên, những<br />
năm gần đây cùng với sự phát triển của ngành<br />
nội soi, nội soi mật tụy ngược dòng không<br />
ngừng phát triển và đã trở thành phương pháp<br />
chọn lựa đầu tiên trong chẩn đoán và điều trị rò<br />
mật, phẫu thuật chỉ thực hiện khi điều trị nội soi<br />
thất bại hoặc những trường hợp tổn thương<br />
đường mật nặng thật sự cần thiết đến phẫu<br />
thuật(15,3).<br />
Nội soi điều trị rò mật bao gồm các phương<br />
pháp như dẫn lưu mũi-mật, cắt cơ vòng Oddi,<br />
đặt Stent với cắt hoặc không cắt cơ vòng Oddi.<br />
Cơ chế chung là làm giảm kháng lực đường mật,<br />
giúp mật chảy theo đường bình thường, giảm<br />
lượng mật chảy qua đường rò, tạo điều kiện cho<br />
đường rò tự lành(15). Nội soi mật tụy ngược dòng<br />
đặt stent trong điều trị rò mật được áp ở nhiều<br />
trung tâm trên thế giới, có nhiều nghiên cứu cho<br />
thấy kết quả điều trị đáng khích lệ.<br />
Ở Việt Nam, nội soi đặt stent điều trị rò mật<br />
chưa được áp dụng rộng rãi. Do vậy, chúng tôi<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
tiến hành nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị<br />
và các tai biến, biến chứng của phương pháp này<br />
tại Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng<br />
Tất cả bệnh nhân lâm sàng chẩn đoán rò mật<br />
hoặc nghi ngờ rò mật được chọn để thực hiện<br />
nội soi mật tụy ngược dòng và đặt stent trên<br />
những bệnh nhân có có rò mật được chẩn đoán<br />
qua nội soi mật tụy ngược dòng tại Bệnh viện<br />
Chợ Rẫy từ 2/2012- 11/2014. Các BN được theo<br />
dõi đến khi lâm sàng cải thiện, siêu âm bụng<br />
không còn thấy dịch, sau đó rút stent.<br />
<br />
Phương pháp<br />
Nghiên cứu hồi cứu, ghi nhận tỷ lệ thành<br />
công của thủ thuật, tỷ lệ tai biến-biến chứng.<br />
Đánh giá hiệu quả làm lành đường rò sau đặt<br />
stent.<br />
<br />
Dụng cụ<br />
Stent nhựa 7F-10F, dao cắt cơ vòng, dao kim<br />
(needle knife), ống thông (catheter), dây dẫn<br />
(guidewire), ống đẩy stent, máy soi tá tràng<br />
(máy soi nhìn nghiêng), máy nội soi dạ dày (máy<br />
soi nhìn thẳng), máy cắt đốt nội soi, thuốc cản<br />
quang, thòng lọng(snare) để rút stent.<br />
<br />
Quy trình<br />
Chuẩn bị bệnh nhân<br />
Bệnh nhân được nhịn ăn uống trước 8 giờ,<br />
điều chỉnh các rối loạn đông máu (nếu có),<br />
kháng sinh phòng ngừa thước thủ thuật, ký cam<br />
kết đồng ý làm thủ thuật.<br />
Trong khi thực hiện thủ thuật bệnh nhân<br />
được tiền mê bằng Dolargan, Hipnovel và theo<br />
dõi mạch, huyết áp, SpO2.<br />
<br />
29<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Các bước kỹ thuật<br />
- Dùng dao cắt cơ vòng hoặc cathter thông<br />
vào đường mật<br />
- Bơm thuốc cản quang vào đường mật xác<br />
định vị trí và mức độ rò mật<br />
- Đặt stent 7-10Fr (khi đặt stent có thể có hoặc<br />
không có cắt cơ vòng Oddi).<br />
<br />
Theo dõi và đánh giá<br />
Theo dõi bằng khám lâm sàng, siêu âm<br />
và/hoặc CT. Stent được lưu tại chỗ ít nhất 4 tuần,<br />
khi lâm sàng ổn định (dẫn lưu ngoài không còn<br />
ra dịch, siêu âm không còn dịch trong ổ bụng),<br />
sau đó nội soi rút stent bằng máy soi dạ dày.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm BN nghiên cứu<br />
Có 65 BN gồm 48 nam và 17 nữ. Tuổi trung<br />
bình: 41,3 tuổi (16-88). Trong đó các triệu chứng<br />
thường gặp là đau bụng 44 BN, cảm giác căng<br />
tức bụng 27 BN, chảy dịch mật ra ngoài 54 BN,<br />
sốt 6 BN. Nguyên nhân dẫn đến rò mật: chấn<br />
thương gan 15 BN (23,08%), mổ nội soi cắt túi<br />
mật 14 BN (21,5%), mổ mở cắt túi mật 6 BN<br />
(9,2%), phẫu thuật cắt gan 4 BN (6,15%), chấn<br />
thương gan và có phẫu thuật gan 22 BN<br />
(33,84%), mổ nội soi và mổ mở cắt túi mật 2 BN<br />
(3,07%) áp-xe gan 1 BN (1,5%), nguyên nhân<br />
khác 1 BN (1,5%).<br />
<br />
Kết quả<br />
Thủ thuật thông vào đường mật và chụp<br />
hình đường mật thành công là 62/65 BN<br />
(95,38%). Có 3 trường hợp thông vào đường mật<br />
thất bại, 5 trường hợp không đặt stent, 5 trường<br />
hợp phải đặt stent lần 2, 3 trường hợp đặt stent<br />
lần 3, 6 trường hợp không được theo dõi sau đặt<br />
stent, 1 trường hợp biến chứng phải phẫu thuật<br />
(1,5%). Stent di lệch có 10 BN: di lệch vào trong<br />
đường mật 1 trường hợp, 9 trường hợp stent di<br />
lệch ra ngoài ống tiêu hóa và tự thoát ra ngoài<br />
theo đường tiêu hóa. Tỷ lệ nội soi đặt stent điều<br />
trị rò mật thành công là 50/51 trường hợp (98%).<br />
<br />
30<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 65 bệnh<br />
nhân, có 3 bệnh nhân thất bại không thông vào<br />
được đường mật là do nhú vater nằm vị trí khó<br />
tiếp cận, gây khó khăn cho thao tác thông vào<br />
nhú. 5 trường hợp không đặt stent trong đó có 2<br />
BN khi chụp đường mật thấy hình ảnh cắt cụt<br />
hoàn toàn đường mật đoạn ống túi mật, thuốc<br />
cản quang không vào được các nhánh gan, cả 2<br />
BN này có cùng nguyên nhân là sau mổ nội soi<br />
cắt túi mật, có thể là do quá trình thao tác kẹp<br />
clip vào ống túi mật phẫu thuật viên kẹp nhầm<br />
vào ống mật chủ gây tình trạng cắt cụt ống mật<br />
chủ. 3 BN không thấy hình ảnh rò mật trên phim<br />
chụp qua nội soi mật tụy ngược dòng có 2 BN có<br />
nguyên nhân rò mật là do mổ nội soi cắt túi mật<br />
và 1BN rò mật gây ra do chấn thương. Rò mật<br />
không thấy được trên phim chụp qua nội soi mật<br />
tụy ngược dòng có thể do rò mật mức độ thấp,<br />
mà chúng ta bơm thuốc cản quang với áp lực<br />
thấp nên vị trí rò chưa hiện hình, để khắc phục<br />
được tình trạng này chúng ta có thể dùng bóng<br />
chẹn (balloon) khi bơm thuốc cản quang vào<br />
đường mật, bóng chèn sẽ giúp tạo được áp lực<br />
cao hơn khi bơm thuốc cản quang vào đường<br />
mật. Có thể rò mật từ những ống mật không<br />
thông với đường mật chính đó là những bất<br />
thường nhánh gan phải mà nội soi chụp mật tụy<br />
ngược dòng không phát hiện được(8). Do đó, với<br />
những trường hợp lâm sàng dẫn lưu ổ bụng ra<br />
dịch mật mà chụp đường mật qua nội soi mật<br />
tụy ngược dòng không thấy rò mật, thì nên thực<br />
hiện<br />
MRCP<br />
(Magnetic<br />
Resonance<br />
Cholangiopancreatography) để xác định chẩn<br />
đoán. Để tăng cường độ tương phản trong<br />
MRCP với việc tiêm Mangafodipir trisodium<br />
giúp làm tăng khả năng chẩn đoán rò mật, xét<br />
nghiệm này có độ nhạy 86% và độ đặc hiện là<br />
83% trong chẩn đoán rò mật(12).<br />
Một trường hợp biến chứng cần phải can<br />
thiệp phẫu thuật là do đầu trong của stent xuyên<br />
qua mỏn cụt ống gan phải trên BN sau phẫu<br />
thuật cắt gan phải do u, biến chứng xảy ra là do<br />
stent dài (12 cm) xuyên qua mỏn cụt vào ổ bụng,<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
để tránh được biến chứng này ta nên xác định<br />
chiều dài stent cần thiết trước khi đặt, có thể đặt<br />
stent ngắn hơn không cần thiết phải đặt đầu<br />
trong stent đến vị trí rò.<br />
Trong nhóm nghiên cứu có 5 BN phải thay<br />
stent lần 2 và 3BN phải thay stent lần thứ 3. Các<br />
trường hợp này sau khi theo dõi 2-3 tháng thấy<br />
tình trạng lâm sàng không cải thiện hoàn toàn,<br />
chúng tôi chủ động cho bệnh nhân nhập viện và<br />
thay stent mới trước khi stent có nguy cơ tắc, vì<br />
thời gian dẫn lưu trung bình của stent nhựa<br />
khoảng 3 tháng. Cả 8 BN thay stent này đều cho<br />
kết quả điều trị tốt.<br />
Trong nhóm nghiên cứu có 6 trường hợp<br />
không được theo dõi sau khi đặt stent do nhiều<br />
lý do khách quan như BN ở xa không có điều<br />
kiện tái khám tại Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi<br />
không liên lạc được với bệnh nhân… Chính điều<br />
này làm khó khăn trong việc theo dõi bệnh và<br />
lấy số liệu trong nghiên cứu.<br />
Có nhiều kỹ thuật nội soi được sử dụng<br />
trong điều trị rò mật bao gồm: Cắt vòng Oddi<br />
đơn thuần, đặt Stent kết hợp với cắt hoặc không<br />
cắt cơ vòng Oddi, và dẫn lưu mũi-mật kết hợp<br />
với cắt hoặc không cắt cơ vòng Oddi. Những<br />
phương pháp này điều có cơ chế chung là làm<br />
giảm kháng lực đường mật, giúp mật chảy theo<br />
đường bình thường, giảm lượng mật chảy qua<br />
đường rò, tạo điều kiện cho đường rò tự lành(15).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Các công trình nghiên cứu về điều trị rò mật<br />
bằng nội soi tập trung vào hai phương pháp: cắt<br />
cơ vòng và đặt stent (có hay không cắt cơ<br />
vòng)(6,10).Cả hai phương pháp cắt cơ vòng và đặt<br />
stent đều cho thấy có hiệu quả cao. Nội soi mật<br />
tụy ngươc dòng cắt cơ vòng Oddi đơn thuần có<br />
hiệu quả 88% trong điều trị rò mật sau phẫu<br />
thuật(10). Thuận lợi của cắt cơ vòng đơn thuần<br />
trong điều trị rò mật là bệnh nhân chỉ trải qua 1<br />
lần nội soi. Tuy nhiên, một nghiên cứu của<br />
Marks và cộng sự(11) thực hiện trên mô hình chó<br />
cho thấy thời gian bít lỗ rò ngắn hơn có ý nghĩa<br />
trong nhóm điều trị với đặt stent so với nhóm<br />
điều trị cắt cơ vòng đơn thuần. Nghiên cứu hồi<br />
cứu trên người của John Kaffes và cộng sự(7)<br />
cũng đề nghị rằng việc đặt stent điều trị rò mật<br />
sau phẫu thuật cắt túi mật tốt hơn so với cắt cơ<br />
vòng đơn thuần. Do vậy, cắt cơ vòng đơn thuần<br />
không đươc xem là phương pháp chọn lưu đầu<br />
tiên trong điều trị rò mật ở nhiều trung tâm.<br />
Dẫn lưu mũi-mật và đặt stent nhựa đường<br />
mật có hiệu quả trên 85% trong trường hợp rò<br />
mật. Dẫn lưu mũi mật thường chỉ đặt một lần,<br />
không cần lặp lại thủ thuật nội soi khi rút dẫn<br />
lưu. Tuy vậy, ống dẫn lưu sẽ làm bệnh nhân khó<br />
chịu và dễ di lệch khi bệnh nhân thay đổi tư thế.<br />
Đặt stent đường mật dường như trở thành<br />
phương pháp nội soi điều trị tại nhiều trung tâm.<br />
<br />
So sánh với kết quả của một số nghiên cứu khác trên thế giới:<br />
Naresh<br />
Gurpal S.<br />
Virendra<br />
Shahriyar<br />
Sammy<br />
(1)<br />
(14)<br />
(16)<br />
(4)<br />
(13)<br />
Agarwal<br />
Sandha<br />
Singh<br />
Ghazanfar<br />
Saab<br />
Năm<br />
2006<br />
2004<br />
2010<br />
2012<br />
2000<br />
Số BN<br />
90<br />
207<br />
85<br />
97<br />
69<br />
Thành công<br />
100%<br />
100%<br />
100% (85/85) 94,8% (92/97) 96% (66/69)<br />
thủ thuật<br />
(90/90)<br />
(207/207)<br />
NS điều trị<br />
100%<br />
98,04% 100% (53/53) 87,8% (36/41) 91,3% (63/69)<br />
thành công<br />
(72/72)<br />
(200/204)<br />
Biến chứng<br />
0%<br />
1,5% (3/204) 4,7% (4/85)<br />
0%<br />
1,45% (1/69)<br />
Tử vong<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
1,45%<br />
Tác giả<br />
<br />
Tỷ lệ thành công và biến chứng của chúng<br />
tôi cũng tương đương với các báo cáo được tham<br />
khảo. Nội soi đặt stent là biện pháp được lựa<br />
chọn hàng đầu trong điều trị rò mật. Đây là một<br />
thủ thuật đơn giản, hiệu quả và an toàn. Đầu tư<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Ayman M. Kook Hyun<br />
BVCR<br />
(5)<br />
(9)<br />
Hassanien<br />
Kim<br />
2008<br />
2014<br />
2015<br />
31<br />
32<br />
65<br />
100% (31/31)<br />
100%<br />
95,38%<br />
(32/32)<br />
(62/65)<br />
93,5% (29/31)<br />
93,8%<br />
98,04%<br />
(30/32)<br />
(50/51)<br />
9,6% (3/31) 6,25% (2/32) 2% (1/51)<br />
0%<br />
0%<br />
0%<br />
<br />
ban đầu thấp, chi phí thủ thuật thấp do các dụng<br />
cụ có thể dùng lại được như dây dẫn, dao cắt cơ<br />
vòng, ống đẩy stent … Thủ thuật này có thể thực<br />
hiện ngay ở tuyến tỉnh, nhưng có sự phối hợp<br />
chặt chẽ với ngoại khoa.<br />
<br />
31<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Với mục tiêu là đánh giá kết quả điều trị và<br />
các tai biến-biến chứng của phương pháp nội soi<br />
đặt stent trong điều trị rò mật. Qua nghiên cứu<br />
trên 65 BN, tỷ lệ thành công của thủ thuật là<br />
95,38%, tỷ lệ biến chứng là 2%, tỷ lệ điều trị<br />
thành công là 98,04%. Do vậy, nội soi đặt stent<br />
trong điều trị rò mật là một phương pháp ít xâm<br />
lấn, hiệu quả và an toàn. Trên cơ sở các nghiên<br />
cứu đã công bố và qua một loạt trường hợp rò<br />
mật được điều trị thành công, chúng tôi xin giới<br />
thiệu một hướng điều trị mới về rò mật, hy vọng<br />
trong tương lai kỹ thuật này sẽ được áp dụng<br />
rộng rãi ở Việt Nam.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
32<br />
<br />
Agarwal N, Sharma BC, Garg S, Kumar R and Sarin SK.<br />
(2006). Endoscopic management of postoperative bile leaks.<br />
Hepatobiliary Pancreat Dis Int , 5: 273-277.<br />
Bridges A, Wilcox CM, Varadarajulu S, (2007). Endoscopic<br />
management of traumatic bile leaks. Gastrointest Endosc , 65:<br />
1081-1085.<br />
Chen XP, Peng SY, Peng CH, Liu YB, Shi LB, Jiang XC, Shen<br />
HW, Xu YL, Fang SB, Rui J, Xia XH, Zhao GH (2002). A tenyear study on non-surgical treatment of postoperative bile<br />
leakage. World J Gastroenterol , 8 (5): 937-942.<br />
Ghazanfar S, Qureshi S, Leghari A, Taj MA, Niaz SK,<br />
Quraishy MS (2012). Endoscopic management of post<br />
operative bile duct injuries. J Pak Med Assoc , 62 (3): 257-262.<br />
Hassanien AM (2003). Endoscopic Management Of biliary<br />
leak after cholecystectomy. An initial study. Egyptian Journal of<br />
Surgery , 22 (4): 336-342<br />
Huang CS, Lichtenstein DR (2005). Postcholecystectomy bile<br />
leak: what is the optimal treatment? Gastrointestinal Endoscopy ,<br />
61 (2): 276-278.<br />
Kaffes AJ, Hourigan L, De Luca N, Byth K, Williams SJ,<br />
Bourke MJ (2005). Impact of endoscopic intervention in 100<br />
patients with suspected postcholecystectomy bile leak.<br />
Gastrointest Endosc. , 61: 269-275.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
<br />
18.<br />
<br />
Kalayci C, Aisen A, Canal D, Fogel EL, Sherman S, Wiebke E,<br />
Stockberger S, Lehman GA (2000). Magnetic resonance<br />
cholangiopancreatography documents bile leak site after<br />
cholecystectomy in patients with aberrant right hepatic duct<br />
where ERCP fails. Gastrointestinal endosc , 52 (2): 277-281.<br />
Kim KH and Kim TN. (2014). Endoscopic Management of Bile<br />
Leakage after Cholecystectomy: A Single-Center Experience<br />
for 12 Years. Clin Endosc. , 47: 248-253.<br />
Llach J , Bordas JM, Elizalde JI, Enrico C, Ginès A, Pellisé M,<br />
Mondelo F, Piqué JM. (2002). Sphincterotomy in the treatment<br />
of biliary leakage (abstract). Hepatogastroenterology , 49 (48):<br />
1496-1498.<br />
Marks JM, Ponsky JL, Shillingstad RB, Singh J. (1998). Biliary<br />
stenting is more effective than sphincterotomy in the<br />
resolution of biliary leaks. Surg Endosc. , 12: 327–330.<br />
Pilleul F, Billaud Y, Gautier G, Monneuse O, Crombe´Ternamian A, Fouque P, Valette PJ, (2004). Mangafodipirenhanced magnetic resonance cholangiography for the<br />
diagnosis of bile duct leaks. Gastrointest Endosc , 59: 818-822.<br />
Saab S, Martin P, Soliman GY, Machicado GA, Saab S, Martin<br />
P, Soliman GY, Machicado GA, Ghobrial RM, Busuttil RW,<br />
and Bedford RA. (2000). Endoscopic Management of Biliary<br />
Leaks After T-Tube Removal in Liver Transplant Recipients:<br />
Nasobiliary Drainage Versus Biliary Stenting. Liver<br />
Transplantation , 6 (5): 627-632.<br />
Sandha GS, Bourke MJ, Haber GB, Kortan PP (2004).<br />
Endoscopic therapy for bile leak based on a new classification:<br />
results in 207 patients. Gastrointest Endosc. , 60: 567-574.<br />
Shah JN (2007). Endoscopic treatment of bile leaks: current<br />
standards and recent innovations. Gastrointestinal Endoscopy ,<br />
65 (7): 1069-1072.<br />
Singh V, Singh G, Verma GR and Gupta R. (2010). Endoscopic<br />
management of postcholecystectomy biliary leakage.<br />
Hepatobiliary Pancreat Dis Int. , 9: 409-413.<br />
Spinn MP, Adler DG. (2006). Successful endoscopic therapy of<br />
intrahepatic bile leaks following hepatic gunshot injury.<br />
Endoscopy , 38: 859.<br />
Zhang JM, Shen W and Zheng ZD. (2005). Pathogenesis and<br />
treatment postoperative bile leakage: report of 38 cases.<br />
Hepatobiliary Pancreat Dis Int. , 4: 441-444.<br />
<br />
Ngày nhận bài báo:<br />
<br />
30/8/2015<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo:<br />
<br />
07/9/2015<br />
<br />
Ngày bài báo được đăng:<br />
<br />
02/10/2015<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn