Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ TIỂU KHÔNG KIỂM SOÁT KHI GẮNG SỨC Ở PHỤ NỮ<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÍT XÂM LẤN: MIẾNG NÂNG ĐỠ<br />
DƯỚI NIỆU ĐẠO TVT VÀ TOT KẾT QUẢ BAN ĐẦU<br />
TẠI BỆNH VIỆN FV TP HỒ CHÍ MINH<br />
Nguyễn Ngọc Tiến*, Nguyễn Tuấn Vinh*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: Kể từ 1994, vai trò của việc nâng đỡ niệu đạo trong tiểu không kiểm soát đã được nghiên<br />
cứu rất nhiều với kỹ thuật mới để điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức: kỹ thuật TVT "Tension free<br />
Vaginal Tape" và kỹ thuật TOT "Transobsturator Tape". Kỹ thuật TVT đã được thực hiện tại Pháp từ năm<br />
1996. Chúng tôi đã đánh giá kết quả 38 bệnh nhân được điều trị tiểu không kiểm soát từ 2004 tại bệnh viện<br />
FV TP Hồ Chí Minh.<br />
Kỹ thuật và phương pháp: Tất cả 38 bệnh nhân đã được làm test gắng sức sau khi làm đầy bàng<br />
quang bằng 250 ml dung dịch nước muối sinh lý. Tất cả các bệnh nhân đều được làm xét nghiệm niệu động<br />
lực học trước khi phẫu thuật. Có 3 bệnh nhân có bàng quang bất ổn định kèm hiện tượng tiểu không kiểm<br />
soát. Áp lực trung bình của cơ vòng niệu đạo là: 52 cm H2O. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật dưới<br />
gây tê tủy sống. Thời gian theo dõi sau mổ trung bình là 12 tháng. Bệnh suất trong và sau khi mổ, sự hài<br />
lòng sau phẫu thuật của bệnh nhân, kết quả khách quan qua test gắng sức và những biến chứng gần đều<br />
được đánh giá.<br />
Kết quả: 36 bệnh nhân (94,6%) hoàn toàn chấm dứt tiểu không kiểm soát khi gắng sức, âm đạo hoàn<br />
toàn khô sạch. Có 2 bệnh nhân (5,4%) có kết quả cải thiện. Có 3 trường hợp thủng bàng quang trong lúc mổ<br />
loại phẫu thuật TVT. Có 1 bệnh nhân tiểu khó vào ngày thứ 2. Có 37 bệnh nhân (98%) có tồn lưu nước tiểu<br />
ban đầu thấp hơn 30 ml. Trong thời gian theo dõi, không có phản ứng loại bỏ miếng nâng đỡ cũng như<br />
không có trường hợp bị bào mòn âm đạo.<br />
Kết luận: Sau 1 năm nghiên cứu và 3 năm kinh nghiệm, chúng tôi đã thấy được sự khả thi của việc<br />
điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức ở phụ nữ bằng kỹ thuật TVT và TOT do những kết quả rất khả<br />
quan của kỹ thuật này, thực hiện đơn giản với bệnh suất thấp.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
TREATMENT F URINARY STRESS INCONTINENCE IN WOMEN BY TVT AND TOT TECHNIC:<br />
PRELIMINARY RESULT IN FV HOSPITAL<br />
Nguyen Ngoc Tien, Nguyen Tuan Vinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 335 - 341<br />
Goals: Since 1994, the role of the support of the urethra in the continence was put forward, outcome<br />
with a new technique of treatment of the stress urinary incontinence (SUI) " Tension free Vaginal<br />
Tape"(TVT) and "Transobsturator Tape" (TOT). This technique TVT is carried out in France since 1996<br />
and we analyze the results in 38 consecutive patients treated for dominant SUI since 2004 at FV hospital.<br />
Material and Method: The 38 patients had clinical escapes with the effort after filling of the bladder<br />
with 250 ml of physiological solution (stress-test). All the patients had an assessment urodynamic. 3 patients<br />
presented, in addition to the SUI. The average of the pressure of maximum urethral fence was 52 cm H2O.<br />
* Khoa Niệu - Bệnh viện FV TP HCM<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
1<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
All the patients were operated under rachi anaesthesia. The average follow-up was 12 months. Morbidity per<br />
and peri operation, the objective result by stress-test, the subjective result by questionnaire of satisfaction<br />
and the short-term complications were analyzed.<br />
Results: 36 patients (94.6%) were completely dry, 2 (5.4%) improved.There were 3 vesical perforations<br />
on the TVT procedure.There were 1 retentions on D2. In 37 patients (98%) the first residue post-mictionnel<br />
was lower than 30 ml. In the long run there were no rejection of the prosthesis and no vaginal erosions.<br />
Conclusion: With one year of survey and experiment of 3 years, we show the interest of technique TVT<br />
and TOT in the treatment of the SUI of the woman because of the good results of reproducibility, simplicity<br />
and the low morbidity.<br />
giảm đi hiện tương tiểu không kiểm soát khi<br />
MỞ ĐẦU<br />
gắng sức. Nhiều tác giả sau đó đã phát triển<br />
Điều trị tiểu không kiểm soát khi gắng sức<br />
phẫu thuật chống tiểu không kiểm soát bằng<br />
được định nghĩa là một hiện tượng thoát nước<br />
cách cố định gián tiếp cổ bọng đái và mô xung<br />
tiểu ra ngoài niệu đạo không theo ý muốn cũng<br />
quanh niệu đạo thông qua âm đạo (treo cổ bàng<br />
như không do sự co thắt của cơ détrusor. Hiện<br />
quang qua xương theo BURCH, treo cổ bàng<br />
tượng này diễn ra nặng dần đến một lúc nào đó<br />
quang đơn giản theo PEREIRA và RAZ…).<br />
người phụ nữ cảm thấy tàn phế về mặt xã hội<br />
Năm 1976, RICHARDSON(21) đã đề nghị<br />
cũng như về mặt vệ sinh(1). Đây là một hiện<br />
phương pháp điều trị tùy theo từng bệnh nhân<br />
tượng rất thường xảy ra trong xã hội. Tuy nhiên,<br />
và theo sinh lý bệnh học. Thật vậy, cùng giai<br />
người phụ nữ thường giấu kín, không thổ lộ với<br />
đoạn này người ta đã phân biệt được hiện tượng<br />
bác sĩ cũa mình. Tại Mỹ theo thống kê chỉ có 20%<br />
tiểu không kiểm soát do suy yếu cơ vòng và hiện<br />
phụ nữ nói về hiện tượng són tiểu với bác sĩ của<br />
tượng tiểu không kiểm soát do suy yếu sự nâng<br />
mình(9). Tiểu không kiểm soát khi gắng sức<br />
đỡ niệu đạo đi kèm với tăng dịch chuyển của<br />
thường do kết hợp suy yếu: về thần kinh, về cơ<br />
niệu đạo(16).<br />
và mô liên kết vùng đáy chậu, sự nâng đỡ của<br />
Năm 1994, DE LANCEY đã nhấn mạnh vai trò<br />
niệu đạo, chức năng cổ bọng đái và các cơ quanh<br />
rất<br />
quan<br />
trọng của việc nâng đỡ niệu đạo(6,7). Song<br />
niệu đạo, cũng như chức năng các cơ nâng hậu<br />
song đó, PETROS và ULMSTEN(19,20) đã mô tả hệ<br />
môn là những thành phần chủ yếu của sự kiểm<br />
thống nâng đỡ niệu đạo “động”, đã làm nền tảng<br />
soát nước tiểu.<br />
cho kỹ thuật TVT (Tension free vaginal tape).<br />
<br />
LỊCH SỬ<br />
<br />
Nhiều tiến bộ đã được báo cáo từ đầu thế kỷ<br />
về phát triển phẫu thuật kiểm sóat nước tiểu.<br />
KELLY và DUMM(11) đã ghi nhận rằng có hiện<br />
tượng thiếu sự ăn khớp nhịp nhàng ở vùng cổ<br />
bọng đái ở phụ nữ tiểu không kiểm soát nặng và<br />
cổ bọng đái được kéo lên bằng sợi chỉ soie để<br />
điều trị tạm thời hiện tượng suy yếu này. Nhiều<br />
năm sau đó, BONNEY(3) đã thu hút sự chú ý<br />
bằng hiện tượng mất nâng đỡ vùng niệu đạo nơi<br />
những phụ nữ tiểu không kiểm soát khi gắng<br />
sức và tác giả đã ghi nhận phương pháp khâu<br />
nếp gấp của cân quanh niệu đạo. Vào 1949,<br />
MARSHALL(15) theo kinh nghiệm của mình đã<br />
đính mô quanh niệu đạo vào xương mu để làm<br />
<br />
Chuyên<br />
Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
2<br />
<br />
BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
20 bệnh nhân được phẫu thuật bằng phương<br />
pháp TVT, 18 bệnh nhân được phẫu thuật bằng<br />
phương pháp TOT để điều trị tiểu không kiểm<br />
soát khi gắng sức.<br />
Tuổi trung bình: 52 (48 – 60)<br />
<br />
Trước mổ<br />
Tất cả bệnh nhân tiểu không kiểm soát khi<br />
gắng sức đều có hiện tượng són nước tiểu thành<br />
vòi khi ho trong khi được thăm khám lâm sàng,<br />
sau khi làm đầy bàng quang bằng nước muối<br />
sinh lý 250 ml, có 03 bệnh nhân có dấu hiệu bàng<br />
quang không ổn định về mặt lâm sàng (tiểu láo,<br />
tiểu gấp, hoặc tiểu không kiểm soát do tiểu gấp).<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân được làm xét nghiệm niệu<br />
động lực học trước khi phẫu thuật (đo áp lực<br />
bàng quang, áp lực cơ vòng và niệu dòng đồ).<br />
Dung tích bàng quang trung bình là: 450cc.<br />
Áp lực trung bình của cơ vòng niệu đạo là:<br />
52 cm H2O<br />
Trung bình debit max là: 25ml/s<br />
Có 1 bệnh nhân bị sa bàng quang có chỉ định<br />
can thiệp phẫu thuật cùng lúc với phẫu thuật đặt<br />
TOT. Tất cả bệnh nhân được mổ bởi 1 phẫu<br />
thuật viên duy nhất, với gây tê vùng (tê tủy<br />
sống).Tất cả những bệnh nhân đều được thông<br />
tin chi tiết về tiến trình phẫu thuật cho mình và<br />
đã đồng ý theo tất cả tiến trình đó.<br />
Bệnh nhân được tái khám 1 tháng, 6 tháng<br />
và 1 năm sau phẫu thuật. Bệnh nhân được hỏi<br />
bệnh về sự hài lòng sau phẫu thuật, sau đó được<br />
làm test gắng sức sau khi làm đầy bàng quang<br />
bằng 250ml dung dịch nước muối sinh lý. Bệnh<br />
nhân được thăm khám âm đạo để phát hiện các<br />
trường hợp bào mòn do miếng nâng đỡ hoặc sự<br />
đào thải của miếng nâng đỡ. Không thực hiện<br />
xét nghiệm niệu động lực học một cách có hệ<br />
thống sau mổ.<br />
Thời gian theo dõi trung bình 12 tháng.<br />
Kết quả: 36 bệnh nhân (94,6%) hoàn toàn<br />
chấm dứt tiểu không kiểm soát khi gắng sức,<br />
âm đạo hoàn toàn khô sạch. Có 2 bệnh nhân<br />
(5,4%) có kết quả cải thiện. Không có trường<br />
hợp thất bại.<br />
<br />
Kỹ thuật tiến hành<br />
<br />
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân<br />
<br />
3<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả lúc mổ<br />
Thời gian mổ trung bình: 30 phút cho phẫu<br />
thuật TVT và 20 phút cho phẫu thuật TOT.<br />
Không truyền máu.<br />
Có 3 trường hợp thủng bàng quang trong<br />
lúc mổ loại phẫu thuật TVT. Không có biến<br />
chứng thủng ống tiêu hóa. Không có biến<br />
chứng chảy máu âm đạo hay máu tụ vùng<br />
chậu sau phẫu thuật.<br />
Rách âm đạo: 2 trường hợp trong phẫu<br />
thuật TOT.<br />
Đau đùi sau mổ TOT (2 trường hợp) (bảng)<br />
<br />
Biến chứng<br />
Xuất huyết<br />
Thủng bọng đái<br />
Thủng ống tiêu hóa<br />
Nhiễm trùng<br />
Vết thương âm đạo<br />
Đau đùi sau mổ<br />
<br />
TVT<br />
0<br />
3<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
TOT<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
2<br />
2<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Thông tiểu được rút vào ngày thứ nhất sau<br />
mổ, bệnh nhân xuất viện từ ngày thứ 2 hoặc thứ<br />
3. Từ ngày thứ 2 có 1 bệnh nhân tiểu khó sau khi<br />
rút thông với nước tiểu tồn lưu trên 200ml. Bệnh<br />
nhân được nong niệu đạo tại phòng mổ vào<br />
ngày thứ 3 sau mổ. Sau đó, bệnh nhân được rút<br />
thông lần 2, bệnh nhân đi tiểu bình thường và<br />
giá trị tồn lưu sau khi đi tiểu chỉ còn 20ml.<br />
Thời gian nằm viện trung bình: 2 ngày.<br />
<br />
Kết quả sớm<br />
Hậu phẫu<br />
1 tháng 3 tháng 1 năm<br />
sớm<br />
TVT TOT TVTTOTTVTTOT TVT TOT<br />
Tiểu có kiểm soát 20 18 20 18 14 15 12 14<br />
Đái khó<br />
1<br />
0 0 0 0 0<br />
0<br />
0<br />
Bí tiểu<br />
0<br />
0 0 0 0 0<br />
0<br />
0<br />
Debit max<br />
- 16 16 >20ml/s<br />
Nước tiểu tồn lưu<br />
19 18 20 18 14 15 12 14<br />