Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BÀNG QUANG NÔNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC<br />
Trần Lê Linh Phương, Nguyễn Minh Quang*, Vũ Hồng Thịnh, Từ Thành Trí Dũng, Nguyễn Hoàng Đức,<br />
Nguyễn Tân Cương, Phạm Nam Việt, Phó Minh Tín, Lê Phúc Liên**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: chúng tôi đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ tại bệnh viện Đại học Y<br />
Dược Tp. HCM.<br />
Đối tượng – phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân bị ung thư bàng quang giai đoạn Ta hoặc T1 được cắt<br />
bướu nội soi qua ngã niệu đạo và hóa trị trong bàng quang hỗ trợ sau mổ với Mitomycin C từ tháng 01/2005 01/2010. Nghiên cứu tiến cứu không nhóm chứng, mô tả các đặc điểm bệnh nhân và tổn thương ung thư, đánh<br />
giá kết quả điều trị dựa trên tỉ lệ ung thư tái phát và tiến triển trong 2 năm theo dõi.<br />
Kết quả: có 89 bệnh nhân ung thư bàng quang nông được đưa vào nghiên cứu, bao gồm 74 nam và 15 nữ<br />
với tuổi trung bình là 62, thay đổi từ từ 23 đến 93. Trong nghiên cứu này, 73% bệnh nhân chỉ có 1 bướu trong<br />
bàng quang, 36% bệnh nhân có bướu đường kính ≥ 3cm và nhóm có mức độ tế bào ác tính thấp chiếm tỉ lệ cao<br />
nhất với 40,5%. Theo dõi trong 2 năm, tỉ lệ ung thư tái phát và tiến triển lần lượt là 15,73% và 6,74% trong<br />
năm đầu và tăng lên 24,2% và 8,99% trong năm thứ hai.<br />
Kết luận: Hóa trị trong bàng quang hỗ trợ với MMC sau mổ cắt bướu bàng quang nông nội soi làm giảm<br />
ung thư tái phát. Tỉ lệ ung thư bàng quang tái phát và tiến triển sau 2 năm theo dõi lần lượt là 24,2% và 8,99%.<br />
Từ khóa: ung thư bàng quang nông, ung thư bàng quang không xâm lấn cơ, hóa trị trong bàng quang.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MANAGEMENT OF NON-INVASIVE BLADDER CANCER IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br />
Tran Le Linh Phuong, Nguyen Minh Quang, Vu Hong Thinh, Nguyen Hoang Duc,<br />
Tu Thanh Tri Dung, Nguyen Tan Cuong, Pham Nam Viet, Pho Minh Tin, Le Phuc Lien<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 175 - 178<br />
Purpose: We evaluated the management of superficial bladder cancer in University Medical Center<br />
Patients and method: The study was conducted on 89 patients with superficial bladder cancer. All of them<br />
were treated with trans-urethral resection of bladder tumour and adjuvant intravesical chemotherapy with<br />
Mitomycin C in University Medical Center from January 2005 to December2009. After the surgery, patients<br />
were followed up every three months for two years and every six months for three years after.<br />
Results: Eighty nine patients met the criteria of the study, included 74 males and 15 females. The mean age<br />
was 62 and mean time follow-up was 28 months. At 12-months follow-up, probability of recurrence and<br />
progression were 15.73% and 6.74% respectively. These figures increased to 24.2% and 8.99% during in two<br />
years.<br />
conclusion: The combination of TURBT and adjuvant intravesical chemotherapy was considered as standard<br />
treatment of superficial bladder cancer. Mitomycin C was an option agent safe and effective for bladder<br />
instillation of chemotherapy.<br />
∗<br />
<br />
Phân môn Niệu, Bộ môn Ngoại, khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM<br />
Phân khoa Niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Tân Cương<br />
ĐT: 0958600655<br />
Email: cuongdhyd@yahoo.com<br />
∗∗<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
175<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Keywords: Mitomycin C, superficial bladder cancer, non-invasive bladder cancer, intravesial<br />
chemotherapy.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Phương pháp thực hiện<br />
<br />
Ung thư bàng quang là bệnh thường gặp<br />
nhất trong ung thư đường tiết niệu. Có khoảng<br />
60-80% trường hợp mới phát hiện là ung thư<br />
giai đoạn nông, chưa xâm lấn cơ(9). Cắt bướu<br />
bàng quang nội soi và hóa trị trong bàng quang<br />
hỗ trợ là điều trị chuẩn cho ung thư bàng<br />
quang giai đoạn này. Theo dõi trong 2 năm, tỉ<br />
lệ ung thư tái phát từ 25-50%(10).<br />
<br />
Bệnh nhân được cắt bướu qua ngã niệu<br />
đạo (TURBT). MMC được bơm vào bàng<br />
quang sau mổ mỗi tuần 1 lần trong 6 tuần liên<br />
tiếp. Liều hóa trị trong bàng quang như sau:<br />
40mg MMC pha với 50ml Natri Chloride 0,9%<br />
được bơm vào bàng quang qua thông niệu đạo<br />
và lưu trong 2 giờ.<br />
<br />
Theo y văn, Mitomycin C (MMC) là một<br />
trong những thuốc được sử dụng nhiều nhất<br />
để ngăn chặn ung thư tái phát ở nhóm nguy cơ<br />
thấp và trung bình(10). MMC có trọng lượng<br />
phân tử cao, ít kết hợp với nước, do đó ít bị<br />
hấp thu vào máu. Thông thường, sau khi cắt<br />
bướu bàng quang nội soi, MMC được bơm vào<br />
bàng quang mỗi tuần trong 6 tuần liên tiếp.<br />
Hiên nay, công thức điều trị vẫn chưa được<br />
thống nhất về liều dùng và thời gian duy trì.<br />
Tuy nhiên, hóa trị trong bàng quang sớm sau<br />
mổ(4,7) và duy trì với MMC làm giảm tỉ lệ ung<br />
thư tái phát. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
này để đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng<br />
quang nông tại bệnh viện Đại học Y Dược<br />
Tp.HCM.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br />
CỨU<br />
Đối tượng<br />
Bệnh nhân ung thư bàng quang được điều<br />
trị tại bệnh viện Đại học Y Dược từ 01/2005 01/ 2010.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Tiền cứu không nhóm chứng. Tất cả bệnh<br />
nhân ung thư giai đoạn Ta hoặc T1 có kết quả<br />
giải phẫu bệnh là ung thư tế bào chuyển tiếp<br />
bàng quang được đưa vào nghiên cứu này.<br />
Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: ung thư bàng<br />
quang xâm lấn cơ, cắt bán phần bàng quang,<br />
tái phát trên từ 2 lần trở lên hoặc đã được điều<br />
trị bằng tia xạ hoặc thuốc kháng ung thư khác.<br />
<br />
176<br />
<br />
Bệnh nhân được theo dõi định kì mỗi 3<br />
tháng trong 2 năm đầu và mỗi 6 tháng trong 3<br />
năm kế tiếp. Trong mỗi lần tái khám, bệnh<br />
nhân được làm các xét nghiệm như: siêu âm<br />
bụng, tổng phân tích nước tiểu và soi bàng<br />
quang để phát hiện ung thư tái phát.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Có 89 bệnh nhân bị ung thư bàng quang<br />
chưa xâm lấn cơ được điều trị tại bệnh viện Đại<br />
học Y Dược. Tuổi trung bình là 62, số lượng<br />
BN nam gần gấp 5 lần BN nữ. Thời gian theo<br />
dõi trung bình 28 tháng.<br />
Bảng 1:<br />
Đặc điểm<br />
Số lượng BN<br />
Tuổi trung bình<br />
Giới tính Nam<br />
Nữ<br />
Thời gian theo dõi trung bình (tháng)<br />
<br />
Giá trị<br />
89<br />
62,33±15,5 (23-93)<br />
74 (83,1%)<br />
15 (16,9%)<br />
28,3±16,2<br />
<br />
Đa số bệnh nhân chỉ có 1 bướu trong bàng<br />
quang (80,9%). Bướu có kích thước lớn (≥3 cm)<br />
chiếm tỉ lệ 33,71%. Nhóm có mức độ ác tính<br />
của tế bào thấp chiếm tỉ lệ cao nhất với 43,82%<br />
Bảng 2:<br />
Đặc điểm bướu bàng quang<br />
Một bướu<br />
Số lượng bướu<br />
Nhiều bướu<br />
Kích thước bướu<br />
<br />
1lần trong năm<br />
có nguy cơ tái phát cao. Trong khi đó, bướu ở<br />
giai đoạn T1, mức độ ác tính cao và CIS có<br />
nguy cơ tiến triển nhiều nhất. Có nhiều nghiên<br />
cứu về hóa trị trong bàng quang sau mổ được<br />
thực hiện nhằm ngăn chặn ung thư tái phát.<br />
Những thuốc điều trị bao gồm các hóa chất<br />
kháng ung thư như: Mitomycin C,<br />
Doxorubicin, Epirubicin, Thiotepa và chất tạo<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phản ứng miễn dịch BCG. Hiện tại, BCG và<br />
MMC được sử dụng phổ biến nhất để hóa trị<br />
trong bàng quang. Nghiên cứu so sánh hiệu<br />
quả điều trị của BCG và MMC cho thấy không<br />
có sự khác biệt ở nhóm nguy cơ thấp và nguy<br />
cơ trung bình. Tuy nhiên, BCG làm giảm có ý<br />
nghĩa tỉ lệ ung thư tái phát ở nhóm nguy cơ<br />
cao(8). BCG mặc dù được đánh giá là tốt hơn<br />
MMC nhưng chưa có trên thị trường Việt<br />
Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử<br />
dụng MMC là thuốc thay thế cho BCG trong<br />
điều trị hỗ trợ sau mổ.<br />
Mitomycin C (MMC) lần đầu tiên được báo<br />
cáo vào năm 1975. Thuốc được sử dụng nhiều<br />
nhất trong điều trị ung thư bàng quang nông<br />
do hiệu quả cao và ít tác dụng phụ. Hiệu quả<br />
thuốc dựa trên tác dụng ức chế sự phát triển<br />
của tế bào ung thư, làm giảm có ý nghĩa tỉ lệ<br />
ung thư tái phát khi hóa trị ngay tức thì sau<br />
TURBT(1,2,4) và hóa trị hỗ trợ duy trì sau mổ.<br />
Tuy nhiên, chưa có khuyến cáo nào về công<br />
thức cũng như liều lượng sử dụng tối ưu cho<br />
MMC. Liều điều trị có thể từ 20-80mg MMC(6).<br />
Hiện nay, MMC với liều 30-40 mg được xem<br />
như liều chuẩn do được sử dụng rộng rãi trong<br />
và ngoài nước. Trong nghiên cứu này chúng<br />
tôi dùng MMC với liều 40mg mỗi tuần và duy<br />
trì trong 6 tuần.<br />
Dữ liệu thu thập được có 14 bệnh nhân tái<br />
phát trong năm đầu sau TURBT, chiếm tỉ<br />
15,73%. Nhóm nguy cơ thấp có tỉ lệ tái phát<br />
thấp nhất với 3,57%, tăng lên nhiều ở nhóm<br />
nguy trung bình với tỉ lệ 18,5% và gần 50% tái<br />
phát ở nhóm nguy cơ cao. Theo dõi trong 2<br />
năm, tỉ lệ tái phát tăng lên 24,7%. Tái phát tăng<br />
lên có ý nghĩa ở nhóm nguy cơ thấp và trung<br />
bình với tỉ lệ lần lượt là 14,28% và 27,78%.<br />
Trong khi đó, tỉ lệ tái phát không thay đổi ở<br />
nhóm nguy cơ cao.<br />
Về nguy cơ tiến triển ung thư, có 8 bệnh<br />
nhân ung thư tiến triển, chiếm tỉ lệ 9%. Nhóm<br />
nguy cơ trung bình và nguy cơ cao có tỉ lệ tiến<br />
triển ung thư khá cao lần lượt là 7,14 và 18,2%<br />
theo dõi trong 2 năm. Tỉ lệ này khoàng 1-5% ở<br />
<br />
177<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
nhóm nguy cơ trung bình và 5-17% ở nhóm<br />
nguy cơ cao(1). Trong số các bệnh nhân này, có<br />
3 bệnh nhân ung thư tái phát nhiều vị trí hoặc<br />
xâm lấn cơ được phẫu thuật cắt bàng quang<br />
tận gốc. Các BN còn lại tăng độ ác tính tế bào<br />
sau TURBT. Trong 5 BN này, có 3 BN có mức<br />
độ tế bào ác tính cao (high grade) có chỉ định<br />
cắt bàng quang tận gốc.<br />
Tất cả các bệnh nhân đều dung nạp tốt với<br />
MMC khi hóa trị trong bàng quang, không có<br />
BN nào ngưng điều trị vì tác dụng phụ của<br />
thuốc. Phản ứng thuốc toàn thân hiếm gặp như<br />
cảm giác ngứa và nổi mẩn đỏ ở da. Phản ứng<br />
tại chổ thường gặp hơn với hội chứng đường<br />
tiểu dưới như tiểu nhiểu lần và tiểu gắt. Một số<br />
BN có triệu chứng tiều máu.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Ung thư bàng quang nông thường tái phát,<br />
đặc biệt nhóm nguy cơ nguy cơ trung bình và<br />
nguy cơ cao. Hóa trị trong bàng quang sau cắt<br />
bướu qua ngã niệu đạo là điều trị chuẩn để<br />
ngăn ung thư tái phát. Hiện nay, MMC vẫn<br />
được xem là thuốc hóa trị hỗ trợ trong bàng<br />
quang an toàn và hiệu quả(3). Theo dõi trong 2<br />
năm, tỉ lệ ung thư tái phát là 24,7%. Theo kết<br />
quả nghiên cứu, tái phát ở nhóm nguy cơ trung<br />
bình và nguy cơ cao còn khá nhiều, đặc biệt có<br />
gần 50% tái phát ở nhóm nguy cơ cao. Hóa trị<br />
trong bàng quang ngay tức thì trong vòng 6<br />
giờ sau TURBT, TURBT bổ sung sau 6-8 tuần ở<br />
nhóm nguy cơ cao và hóa trị trong bàng quang<br />
hỗ trợ duy trì ít nhất trong 1 năm là các biện<br />
<br />
178<br />
<br />
pháp có thể áp dụng để hạn chế ung thư tái<br />
phát và tiến triển(1,2,3).<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
Babjuk M, Oosterlinck W, Sylvester R, Kaasinen E, Böhle A,<br />
Palou-Redorta J (2008). European Association of Urology<br />
(EAU). EAU guidelines on non-muscle-invasive urothelial<br />
carcinoma of the bladder. Eur Urol. 54(2): 303-14.<br />
Besarani D, Al-Akraa M (2006). Immediate administration<br />
of intravesical mitomycin C after tumour resection for<br />
superficial bladder cancer. BJU Int, 98(1): 232-3.<br />
Bolenz C, Cao Y, Arancibia MF, Trojan L, Alken P, Michel<br />
MS (2006). Intravesical mitomycin C for superficial<br />
transitional cell carcinoma. Expert Rev Anticancer Ther,<br />
6(8): 1273-82.<br />
El-Ghobashy S, El-Leithy TR, Roshdy MM, El-Ganzoury<br />
HM (2007). Effectiveness of a single immediate mitomycin<br />
C instillation in patients with low risk superficial bladder<br />
cancer: short and long-term follow-up. J Egypt Natl Canc<br />
Inst, 19(2): 121-6.<br />
Irani J (2008). Management of Ta, T1, and in situ bladder<br />
carcinoma: what is new?. Prog Urol, 18(5): S94-8.<br />
Jeong CW, Jeon HG, Kwak C, Jeong H, Lee SE (2005).<br />
Comparison of 30 mg and 40 mg of mitomycin C<br />
intravesical instillation in Korean superficial bladder cancer<br />
patients: prospective, randomized study. Cancer Res Treat,<br />
37(1): 44-7.<br />
Mostafid AH, Rajkumar RG, Stewart AB, Singh R (2006).<br />
Immediate administration of intravesical mitomycin C after<br />
tumour resection for superficial bladder cancer. BJU Int,<br />
97(3): 509-12.<br />
Shelley MD, Court JB, Kynaston H, Wilt TJ, Coles B, Mason<br />
M (2003). Intravesical bacillus Calmette-Guerin versus<br />
mitomycin C for Ta and T1 bladder cancer. Cochrane<br />
Database Syst Rev, (3): CD003231.<br />
Shelley MD, Mason MD, Kynaston H (2010). Intravesical<br />
therapy for superficial bladder cancer: a systematic review<br />
of randomised trials and meta-analyses. Cancer Treat Rev,<br />
36(3): 195-205.<br />
Volpe A, Racioppi M, D'Agostino D, Cappa E, Filianoti A,<br />
Bassi PF (2010). Mitomycin C for the treatment of bladder<br />
cancer. Minerva Urol Nefrol, 62(2): 133-44.<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
<br />