intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị viêm tuyến vú bằng VABB - Kinh nghiệm tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm tuyến vú do vi trùng là một bệnh lý phổ biến ở phụ nữ. Điều trị chủ yếu là kháng sinh và chọc hút mủ hay rạch thoát lưu. Những trường hợp viêm tuyến vú bán cấp phải dùng kháng sinh lâu dài không dứt hẳn là một bệnh cảnh lâm sàng gây khó khăn cho thầy thuốc. Sử dụng VABB để điều trị những trường hợp này là một lựa chọn hiệu quả. Bài viết này chia sẻ kinh nghiệm sử dụng VABB để điều trị các trường hợp viêm tuyến vú bán cấp bằng VABB tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị viêm tuyến vú bằng VABB - Kinh nghiệm tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh

  1. VÚ ĐIỀU TRỊ VIÊM TUYẾN VÚ BẰNG VABB - KINH NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG1, PHẠM THIÊN HƯƠNG2, PHAN HOÀNG TÚ3, NGUYỄN HOÀNG THÂN3, LÊ HỒNG CÚC4 TÓM TẮT Viêm tuyến vú do vi trùng là một bệnh lý phổ biến ở phụ nữ. Điều trị chủ yếu là kháng sinh và chọc hút mủ hay rạch thoát lưu. Những trường hợp viêm tuyến vú bán cấp phải dùng kháng sinh lâu dài không dứt hẳn là một bệnh cảnh lâm sàng gây khó khăn cho thầy thuốc. Sử dụng VABB để điều trị những trường hợp này là một lựa chọn hiệu quả. Bài báo cáo này chia sẻ kinh nghiệm sử dụng VABB để điều trị các trường hợp viêm tuyến vú bán cấp bằng VABB tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. ABSTRACT Treatment of mastitis by VABB - experience of Ho Chi Minh City Oncology Hospital Mastitis caused by bacteria is a common disease in women. Treatment are antibiotics and aspiration or drainage. Persistent subacute mastitis treated by prolonged antibiotics is an uncomfortable scenario for patients and physicians. Treatment of this disease by VABB is an efficient option. This article reports the experience of treatment of mastitis by VABB at Ho Chi Minh City Oncology hospital. ĐẶT VẤN ĐỀ khối viêm và thường có mủ len lỏi bên trong. Tình trạng viêm bán cấp này kéo dài trong nhiều Viêm tuyến vú là một bệnh lý khá phổ biến ở tháng và gây cho bệnh nhân rất nhiều lo lắng và khó phụ nữ, nhất là phụ nữ mang thai và cho con bú. chịu. Điều trị viêm bán cấp tuyến vú thường phức Viêm tuyến vú thường do tác nhân là vi trùng tạp, kéo dài, gây mệt mỏi cho cả thầy thuốc lẫn Staphylococcus aureus, đi theo đường máu hay từ người bệnh. Bệnh nhân phải dùng kháng sinh rất ngoài theo ống tuyến vú. Bệnh có thể gặp ở phụ nữ lâu, ổ bán cấp thuyên giảm chậm. Có nhiều trường từ 18 đến 50 tuổi. Biểu hiện lâm sàng là sưng, nóng, hợp sau một thời gian thuyên giảm rõ rệt rồi ổ viêm đỏ, đau khi ở trong giai đoạn cấp. Nếu bệnh không không đáp ứng điều trị nữa. Khi đó thầy thuốc phải được điều trị đúng mức, viêm cấp có thể tiến triển nghĩ đến can thiệp ngoại khoa là mổ cắt đi khối viêm trở thành áp-xe, biểu hiện là tạo thành mủ. Để điều và mủ. Một khó khăn trong cuộc mổ là trong nhiều trị viêm tuyến vú thì cần phải dùng kháng sinh thích trường hợp thì ổ viêm không có giới hạn rõ, phẫu hợp. Khi đã tạo thành áp-xe thì trước kia người ta thuật viên phải chọn lựa là mổ cắt không hết ổ viêm chủ trương điều trị bằng cách rạch thoát lưu. Việc hoặc cắt thừa mô vú bình thường. rạch thoát lưu thường được tiến hành dưới gây mê, phải chăm sóc khá lâu và gây đau đớn cho bệnh VABB (Vacuum assisted breast biopsy-sinh nhân. Gần đây, một chọn lựa khác thường được sử thiết vú có hỗ trợ hút chân không) là kỹ thuật đã phát dụng hơn là dùng kim chọc hút mủ nhiều lần cũng triển từ giữa những năm 1990. Kỹ thuật này được đem lại hiệu quả và ít đau đớn hơn. dùng để sinh thiết các tổn thương vú nghi ung thư hay lành tính. Đối với tổn thương lành tính, VABB Một dạng lâm sàng khác của viêm tuyến vú là còn có thể dùng để điều trị là lấy toàn bộ tổn thương sau giai đoạn cấp tính, tình trạng viêm không tiến mà không để lại sẹo to trên vú. Gần đây, VABB còn triển thành áp xe mà trở thành viêm bán cấp. Khi đó, được sử dụng để lấy đi các tổn thương viêm tuyến các biểu hiện đỏ, đau, sưng, nóng giảm rất nhiều. vú hay áp-xe vú. VABB được thực hiện đầu tiên tại Bệnh nhân đến khám với bệnh cảnh lâm sàng là một Việt Nam từ năm 2017 tại Bệnh viện Ung Bướu khối cứng, đau ít, siêu âm cho thấy một hay nhiều 1 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 BSCKII. Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 Bác sĩ Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 BSCKII. Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 425
  2. VÚ TP. HCM. Cũng như những nơi khác, VABB được Bảng 1. Kết quả siêu âm dùng để sinh thiết các tổn thương vú và điều trị các Kết quả siêu âm Số ca Tỉ lệ % bướu lành của vú. Bên cạnh đó, VABB còn được sử dụng để xử trí các trường hợp viêm vú, đặc biệt là Bướu sợi tuyến 1 9,1 viêm vú bán cấp kéo dài dai dẳng không thể điều trị Đa bướu nhú 1 9,1 dứt điểm bằng nội khoa. Bài viết này chia sẻ các Viêm - áp-xe 8 72,7 trường hợp viêm tuyến vú đã được điều trị bằng VABB tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Nghĩ K 1 9,1 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng cộng 11 100 Bệnh nhân được điều trị tại khoa Ngoại 4 Bệnh Siêu âm là phương tiện cận lâm sàng chủ lực viện Ung Bướu TP. HCM từ 2/2017 đến 10/2019, để chẩn đoán viêm, áp-xe vú. Đa số trường hợp được chẩn đoán là viêm tuyến vú và điều trị bằng được chẩn đoán bằng siêu âm chính xác là viêm, kháng sinh, kháng viêm nhưng đáp ứng không hoàn áp-xe (72,7%). toàn và tiến triển dai dẳng. Các trường hợp này được sử dụng kháng sinh trong thời gian dài Bảng 2. Kết quả nhũ ảnh (thường là Augmentin và một quinolone). Bệnh nhân BIRADS Số ca Tỉ lệ % được theo dõi định kỳ bằng khám lâm sàng và siêu âm để đánh giá tình trạng đáp ứng của tổn thương. II 1 9,1 Trong quá trình theo dõi các trường hợp viêm tuyến IV 1 9,1 vú khác đáp ứng tốt và tan hoàn toàn sang thương, V 1 9,1 một số trường hợp tổn thương viêm không đáp ứng nhiều hay chỉ thuyên giảm sau một thời gian rồi Không chụp 8 72,7 không nhỏ đi. Trước những trường hợp này, bác sĩ Tổng cộng 11 100 điều trị sẽ đứng trước chọn lựa là mổ hở để cắt trọn tổn thương hay cùng VABB để lấy đi tổn thương. Nhũ ảnh ít được sử dụng trong những trường Mổ hở sẽ được chỉ định cho các trường hợp tổn hợp này vì đa số bệnh nhân còn trẻ. Đau cũng thương to. Những trường hợp tổn thương không là một lý do làm cho bệnh nhân không được chụp quá to (≤ 5cm) sẽ được chỉ định lấy đi bằng VABB. nhũ ảnh. Bệnh nhân được bác sĩ chẩn đoán hình ảnh Bảng 3. Kết quả FNA trong ê - kip nghiên cứu siêu âm lại để đánh giá kích thước tổn thương, độ lan rộng. Bệnh nhân vẫn tiếp Kết quả FNA Số ca Tỉ lệ % tục dùng kháng sinh kháng viêm cho đến ngày làm Tổn thương dạng nhú 1 9,1 thủ thuật. Người thực hiện thủ thuật là bác sĩ chẩn TĐSB 2 18,2 đoán hình ảnh hay phẫu thuật viên tuyến vú. Máy VABB là máy Legacy (Mammotome, Devicor Chất dịch+ tế bào viêm 3 27,3 Medical Products, Inc-USA) với kim 8G. Bệnh nhân Viêm dạng hạt 2 18,2 được gây tê tại chỗ bằng Lidocain 1% ở dưới da và Không có 3 27,3 dưới tổn thương. Dùng dao mổ để rạch một đường vào khoảng 2mm. Kim VABB được đưa vào mô vú Tổng cộng 11 100 dưới hướng dẫn của siêu âm và tiến hành cắt hút Có 8 trường hợp đều được thực hiện FNA. tổn thương. Người thực hiện sẽ cố gắng cắt hút trọn Năm trong tám trường hợp này được chẩn đoán là tổn thương, lấy hết mủ, các tổn thương viêm và viêm trên FNA. đường dò. Sau đó bệnh nhân được băng ép và ra về ngay trong ngày. Tiếp tục sử dụng kháng sinh và Bảng 4. Kết quả sinh thiết lõi kim hẹn tái khám sau 1 tuần để được đánh giá lại bằng siêu âm. Mẩu mô được gửi giải phẫu bệnh để có Sinh thiết lõi kim Số ca Tỉ lệ % chẩn đoán mô bệnh học. Viêm áp - xe 4 36,4 KẾT QUẢ Viêm dạng hạt 1 9,1 Trong khoảng thời gian từ 2/2017 đến 10/2019 Không có 6 54,5 có 11 trường hợp (24 bướu) viêm vú được điều trị Tổng cộng 11 100 bằng VABB tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 31,6 (20 - 49), có 9 Có 5 trường hợp được thực hiện sinh thiết lõi bệnh nhân ở tỉnh và 2 bệnh nhân là ở TP. HCM. kim. Tỉ lệ chẩn đoán chính xác của sinh thiết lõi kim là 100%. 426 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  3. VÚ Bảng 5. Số lượng tổn thương được lấy ra Số lượng tổn thương Số ca Tỉ lệ % 1 3 27,3 2 4 36,4 3 3 27,3 4 1 9,1 Tổng cộng 11 100 Đa ổ là tính chất thường gặp của viêm mạn tính Hình 1. Ổ viêm vú lan rộng trên siêu âm của vú. Tổng cộng có 24 tổn thương được lấy ra ở 11 bệnh nhân. Bảng 6. Kết quả giải phẫu bệnh Giải phẫu bệnh Số ca Tỉ lệ % Viêm - áp - xe 4 36,4 Viêm tuyến vú dạng hạt 7 63,6 Tổng cộng 11 100 Sau khi lấy tổn thương viêm ra thì mẩu mô luôn được gửi giải phẫu bệnh. Đa số các trường hợp (63,6%) có giải phẫu bệnh là viêm mạn tính (dạng hạt), phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng. Hình 2. Sau 1 năm, tổn thương không còn Bảng 7. Các biến chứng Biến chứng Số ca Tỉ lệ % Bầm máu 3 27,3 Máu tụ (có chọc hút) 1 9,1 Máu tụ (không cần chọc hút) 3 27,3 4 (trong 3 ngày 36,4 Đau đầu, 3 - 5/10 Tụ dịch tại giường bướu 9/9 100 Nhiễm trùng 0 0 Tổn thương thành ngực 0 0 Các biến chứng thường nhẹ và tự khỏi. Tụ dịch Hình 3. Trường hợp bầm máu sau thủ thuật tại giường bướu luôn gặp do đã lấy đi một lượng mô vú bị viêm đáng kể. Không có biến chứng nào nghiêm trọng như nhiễm trùng hay tổn thương thành ngực. Có 9/11 trường hợp được siêu âm lại sau 10 ngày để đánh giá, trong đó có 3 trường hợp còn mô viêm rải rác. Các trường hợp này được tiếp tục điều trị kháng sinh kháng viêm và theo dõi định kỳ và các tổn thương cũng biến mất. Các trường hợp còn lại không còn tổn thương ở vú khi siêu âm. Bệnh nhân ổn định về lâm sàng. Hình 4. Trường hợp không bị bầm máu TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 427
  4. VÚ BÀN LUẬN thương giới hạn rõ. Tuy nhiên, đây là phương pháp xâm lấn, thường cần phải gây mê, nếu tổn thương Điều trị viêm tuyến vú do vi trùng chủ yếu là đa ổ, không giới hạn rõ, len lỏi trong mô vú thì có kháng sinh, kháng viêm, và chọc hút mủ (dưới nhiều khả năng sẽ không lấy được hết, hoặc ngược hướng dẫn của siêu âm) và trong đa số trường hợp lại phải cắt rất rộng mất nhiều mô vú. VABB là kỹ bệnh sẽ được điều trị khỏi. Một số ít trường hợp thuật lấy đi tổn thương mà khắc phục những nhược viêm có biểu hiện là áp-xe và cần được thoát lưu. điểm này của mổ hở. Hạn chế của chọc hút mủ là bệnh nhân phải được thực hiện nhiều lần, thời gian điều trị lâu. Hạn chế VABB được phát minh từ năm 1995 để khắc của rạch thoát lưu là thường phải làm dưới gây mê, phục những nhược điểm của sinh thiết lõi kim. VABB để lại sẹo, thay băng lâu dài và gây đau đớn. Do đó, đã được dùng để sinh thiết chẩn đoán các tổn từ lâu một số tác giả đã đề nghị sử dụng VABB để thương nghi ngờ, điều trị các tổn thương lành tính, giải quyết các trường hợp viêm hay áp-xe vú không đánh giá đáp ứng của bướu sau hóa trị tân hỗ trợ. đáp ứng tốt với chọc hút mủ. Sau đó, VABB còn được dùng để điều trị các trường hợp viêm hay áp-xe vú. Năm 2005, Varey báo cáo Để chẩn đoán thì phương tiện chủ yếu là lâm 24 trường hợp áp-xe vú được điều trị rất khả quan sàng và siêu âm. Trong nghiên cứu này, tất cả bệnh bằng Mammotome. Thrush ở Đơn vị tuyến vú nhân đều được siêu âm vú. Bên cạnh việc giúp chẩn Edinburgh sau đó cũng dùng VABB cho những đoán xác định, siêu âm còn giúp để đánh giá mức độ trường hợp thất bại với chọc hút mủ. Năm 2013, lan rộng, giai đoạn viêm (cấp tính, tạo áp-xe, hay Wang báo cáo 70 trường hợp áp-xe vú được dùng viêm mạn). Trong giai đoạn chuyển thành viêm mạn, Mammotome để điều trị. Khuyến cáo của Wang từ biểu hiện lâm sàng bệnh nhân không còn đau nhiều, nghiên cứu này là ổ áp-xe dưới 3,5cm sẽ có kết quả khi khám thường thấy một hay nhiều khối chắc ở vú, điều trị tốt hơn là lớn hơn 3,5cm. Đối với trường hợp giới hạn không rõ. Bệnh nhân thường khai đã ổ áp-xe lớn, Wang sẽ đặt catheter vào ổ áp-xe để đi khám ở nhiều bác sĩ, dùng kháng sinh trong một dẫn lưu. thời gian dài. Hình ảnh siêu âm là một hay nhiều ổ viêm có dạng khối đặc với ít mủ len lỏi bên trong. Kang năm 2016 so sánh hai phương pháp chọc Đứng trước tình huống này, người bác sĩ điều trị cần hút kim và dùng VABB để xử lý áp-xe vú thì thời gian phải phân biệt tình trạng viêm bán cấp do vi trùng lành bệnh ở nhóm VABB sẽ nhanh hơn. Do đó (thường là Staphylococcus aureus) với bệnh lý ung tác giả đề nghị sử dụng VABB cho các trường hợp ổ thư, hay những tình trạng viêm mạn tính khác như áp-xe lớn, đa ổ. lao vú, viêm tuyến vú mạn vô căn (IGM - idiopathic Chen năm 2019 báo cáo 36 trường hợp áp-xe granulomatis mastits). Bệnh nhân cần được làm vú được điều trị bằng máy Encor trên bệnh nhân cho những xét nghiệm như sinh thiết lõi kim, nhũ ảnh. con bú. Tiêu chuẩn để dùng VABB là ổ áp-xe to trên Khi chọc hút mủ hay sinh thiết thì cần làm kháng 5cm, nhiều ổ áp-xe và trên 3cm, hay áp-xe điều trị sinh đồ. Nhưng trong nhiều trường hợp do bệnh thất bại với chọc hút. nhân đã được sử dụng kháng sinh trước đó nên vi trùng thường không mọc. Để loại trừ lao vú thì cần Deng và cộng sự đã dùng VABB để điều trị làm soi tươi tìm vi trùng lao, PCR lao, và dựa vào viêm tuyến vú vô căn (IGM). Trong 65 trường hợp giải phẫu bệnh. tổn thương IGM thì có 55 trường hợp được lấy đi bằng Mammotome cùng với sử dụng steroid thì có Trong nhiều trường hợp, thầy thuốc điều trị sẽ cố 81,5% đã được chữa khỏi hoàn toàn. Trong nghiên gắng chọc hút mủ nhưng không thành công do lượng cứu này, chúng tôi đã dùng VABB để lấy đi các tổn mủ ít và rất đặc. Bệnh cảnh như vậy sẽ gây lúng túng thương viêm của vú được đánh giá là đáp ứng kém cho thầy thuốc và bệnh nhân thì rất lo lắng. với kháng sinh và chọc hút mủ. Khi điều trị kháng sinh kéo dài thì một số trường Trong một số trường hợp thì VABB có thể hợp khối viêm sẽ nhỏ dần và biến mất. Những không lấy được hết hoàn toàn tổn thương viêm trường hợp tạo khối áp xe thì được xử trí dễ dàng là (trong nghiên cứu này là 3 trường hợp) do trong khi chọc hút mủ hay rạch thoát lưu. Tuy nhiên có một tiến hành cắt hút bướu thì máu tụ sẽ che lấp tổn nhóm bệnh nhân viêm mạn sẽ không đáp ứng tốt với thương. Tuy nhiên, trong những trường hợp này kháng sinh. Khối viêm ở vú không thuyên giảm nhiều việc lấy đi gần hết tổn thương cũng sẽ giúp cho việc sau thời gian dài điều trị hay thuyên giảm đến một điều trị nội khoa sau đó sẽ dễ dàng và hiệu quả hơn. mức độ nào đó rồi không nhỏ nữa. Khi đó, lấy đi tổn Như vậy, kinh nghiệm của chúng tôi qua thực tế điều thương là một phương án khả thi nhất để điều trị trị viêm tuyến vú bằng VABB thì đây là kỹ thuật thích bệnh. Có hai cách để lấy đi tổn thương: bằng mổ hở hợp cho các trường hợp viêm vú bán cấp, đa ổ, kích hay bằng VABB. Mổ hở có ưu điểm là lấy được thước ≤ 5cm, điều trị không đáp ứng hoàn toàn với những tổn thương to (>5cm), thuận lợi nếu tổn kháng sinh. 428 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  5. VÚ Sơ đồ . Mô hình điều trị viêm vú do vi trùng tại Bệnh viện Ung bướu TP. HCM KẾT LUẬN 3. Kang YD, Kim YM, Comparison of needle aspiration and vacuum-assisted biopsy in the Điều trị viêm tuyến vú bằng VABB là một kỹ ultrasound-guided drainage of lactational breast thuật mới ở Việt nam và giúp giải quyết hiệu quả các abscesses, Ultrasonography 2016; 35(2): trường hợp viêm tuyến vú do vi trùng dai dẳng 148 - 152. không đáp ứng tốt với điều trị nội khoa. Kỹ thuật này giúp cho bệnh nhân tránh một cuộc mổ hở mà vẫn 4. Thrush S, Dixon M, Letter: Treatment of lấy đi tổn thương. loculated lactational breast abscess with a vacuum biopsy system (Br J Surg 2005; 92: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1225 - 1226), British Journal of Surgery 2006; 1. Chen C, Li - bo L., Surgical drainage of 93: 250 - 253. lactational breast abscess with ultrasoundguided 5. Varey R, Shere MH, Cawthorn SJ, Treatment of Encor vacuum‐assisted breast biopsy system, loculated lactational breast abscess with a Breast J. 2019;00:1 - 9. vacuum biopsy system, British Journal of 2. Deng JQ, Yu L, Yang Y, Steroids administered Surgery, 2005; 92: 1225 - 1226. after vacuum-assisted biopsy in the 6. Wang K, Ye Y, Sun G, Xu Z, The Mammotome management of idiopathic granulomatous biopsy system is an effective treatment strategy mastitis, J Clin Pathol 2017; 70: 827 - 831. for breast abscess, The American Journal of Surgery 2013; 205: 35 - 38. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 429
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0