intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định chế bán lẻ

Chia sẻ: Phương Thảo Phạm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:3

390
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cửa hàng chuyên kinh doanh là một loại cửa hàng chuyên kinh doanh một nhóm mặt hàng nhất định, theo hai hướng chuyên doanh hẹp (là loại cửa hàng chuyên bán một nhóm sản phẩm của một nhà cung cấp, như cửa hàng chuyên bán sữa của Vinamilk) hay chuyên doanh rộng (là loại cửa hàng bán cung một loại sản phẩm của nhiều nhà cung cấp, như ở VN thì có cửa hàng thegioididong.com chuyên bán các loại diện thoại của nhiều hãng)...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định chế bán lẻ

  1. 2.1.Specialty store – Cửa hàng chuyên doanh. 2.1.1.Giới thiệu về Specialty store. Cửa hàng chuyên kinh doanh là một loại cửa hàng chuyên kinh doanh m ột nhóm m ặt hàng nh ất định, theo hai h ướng chuyên doanh hẹp (là loại cửa hàng chuyên bán một nhóm s ản ph ẩm của m ột nhà cung c ấp, nh ư c ửa hàng chuyên bán sữa của Vinamilk) hay chuyên doanh rộng (là loại cửa hàng bán cung m ột lo ại s ản ph ẩm c ủa nhi ều nhà cung cấp, như ở VN thì có cửa hàng thegioididong.com chuyên bán các loại diện thoại của nhiều hãng) Đến với các cửa hàng chuyên doanh này người mua sẽ được lựa chọn nhiều s ản ph ẩm cùng ch ủng lo ại đc bày bán tại đây vơi số lượng phong phú, nhiều mẫu mã. Ngoài ra khách hàng s ẽ đc c ửa hàng t ư v ấn, đc h ướng d ẫn t ận tình… tuy nhiên giá sẽ cao hơn những cửa hàng bán lẻ khác. Nh ững c ửa hàng chuyên doanh này d ễ đi vào lòng người tiêu dùng nhờ hình ảnh, nhãn hiệu của mình cộng với đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. Điểm khác biệt của cửa hàng chuyên doanh so với cửa hàng bách hóa t ổng h ợp và siêu th ị là c ửa hàng ch ỉ bán chuyên sâu một nhóm hàng, và nếu chỉ tính riêng trong nhóm m ặt hàng này thì các hình th ức khác cũng không đa dạng bằng. 2.2. Department store – Cửa hàng bách hóa tổng h ợp Là loại cửa hàng kinh doanh rất nhiều chủng loại m ặt hàng. Có th ể n ới đến đây NTD d ễ dàng ki ếm đ ược món hàng mà mình đang cần. Đây là loại cửa hàng có cấu trúc cao h ơn các c ửa hàng bình th ường v ới trang thiêt b ị hi ện đại, hoàn hảo, dịch vụ miễn phí. Hiện nay tại VN số lượng các cửa hàng bách hóa tổng hợp khá nhiều, bởi NTD rất thích đến các c ửa hàng có nhi ều mặt hàng do sự thuận tiện của nó. Tuy nhiên các cửa hàng bách hóa t ổng h ợp th ường g ặp nhi ều r ủi ro h ơn các c ửa hàng khác bởi số lượng hàng tồn kho thường lớn. Ở VN các cửa hàng chuyên doanh thường đc bố trí tại các t ầng của m ột tòa nhà nào đó. M ặt hàng th ường đc tr ưng bày là nữ trang, mỹ phẩm, quần áo thời trang, thiêt bị dụng cụ trong nhà… Đến nay Department store có thể đc xem là 1 loại hình bán lẻ thịnh hành nh ất ở h ầu h ết các qu ốc gia trên th ế gi ới, đặc biệt là các nước phát triển. Sự phát triển không chỉ dừng lại ở một cửa hàng, 1 khu v ực mà nó đã phát tri ển lên thành các chuỗi ở nhiều khu vực, nhiều quôcs gia trên thế giới như Úc, Mỹ… VD: Diamond Plaza 2.3.Chain store – Chuỗi cửa hàng. 2.3.1.Giới thiệu về Chain store. Là một hệ thống các cửa hàng giống nhau về mặt hàng hóa kinh doanh( 90% hàng hóa buôn bán là gi ống nhau, còn khoảng 10% là các mặt hàng khác do mỗi cửa hàng tự quyết định và về sở hữu, quản lý thì th ống nh ất t ừ m ột công ty mẹ. Cũng có một khái niệm khác định nghĩa chuỗi cửa hàng như là m ột chuỗi bán lẻ g ồm h ệ th ống các c ửa hàng bán lẻ giống nhau ( về hình thức, cơ cấu tổ chức, quản lý…) và thu ộc quyền s ở h ữu c ủa cùng m ột công ty m ẹ, hoặc thuộc sở hữu của một cá nhân hay công ty khác ho ạt đ ộng d ưới hình th ức nh ượng quy ền (franchising) hay hợp đồng (contract)với công ty mẹ. Với số lượng cửa hàng mà nhỏ hơn 10 được xem là chuỗi nhỏ, lớn hơn 10 đ ược xem là chu ỗi l ớn. M ột h ệ th ống các cửa hàng giống nhau từ hàng hóa đến cách bài trí sẽ rất dễ đi vào lòng người tiêu dùng. Lợi thế của chuỗi cửa hàng: - Lợi thế quy mô: càng bán nhiều thì càng giảm được chi phí, g ồm : phí v ận chuy ển gi ảm, discount l ớn, đ ược hưởng các khoản xúc tiến (promotion) từ nhà sản xuất. - Hưởng được lợi từ một chính sách Marketing chung của công ty mẹ. - Phân tán được rủi ro ở các thị trường khác nhau - Hình ảnh cửa hàng được người tiêu dùng chấp nhận - Sức mạnh của cửa hàng đối với các đối tác có khuynh hướng tăng lên Các hình thức của chuỗi cửa hàng: - Business chains: Là hệ thống các cơ sở ( địa điểm) kinh doanh gi ống nhau, cung c ấp cùng m ột lo ại s ản ph ẩm hoặc dịch vụ, sự thống nhất về quản lý, nguồn cung cấp, chương trình đào tạo, nhân sự. Chúng có th ể là m ột ph ần của công ty đơn nhất, hoặc hoạt động dưới dạng nhượng quyền (franchising ). - Restaurant chains: Là một sự tập hợp của các nhà hàng có m ối liên quan, th ường thì cùng tên, khác đ ịa đi ểm, cùng thuộc sở hữu của cùng một công ty (ví dụ: In-N_Out Burgers ở Mĩ ) hay thông qua các h ợp đ ồng nh ượng quy ền.
  2. Đặc trưng của loại hình này là được xây dựng theo m ột khuôn khổ th ống nh ất, th ực đ ơn đ ược chu ẩn hóa, và lo ại hình kinh doanh tiêu biểu của mô hình này đó là h ệ th ống các c ửa hàng th ức ăn nhanh. Ở đây chúng tôi xin gi ới thiệu một cửa hàng thức ăn nhanh tiêu biểu đó là: 2.3.2.Chuỗi cửa hàng Fastfood McDONALD’s. 2.4. Discount Store – Cửa hàng giảm giá. Cửa hàng giảm giá thực chất là một dạng của cửa hàng bách hoá t ổng hợp (department store), chuyên bán các s ản phẩm với giá rẻ hơn các nhà bán lẻ truyền thống. Hầu hết các cửa hàng lo ại này th ường mang đến cho khách hàng sự đa dạng về chủng loại hàng hoá. Tuy nhiên cũng có một s ố cửa hàng gi ảm giá ch ỉ chuyên bán m ột s ố lo ại m ặt hàng nhất định như trang sức, các thiết bị và dụng cụ điện…Cũng cần nói rõ ở đây các c ửa hàng gi ảm giá không phải là dạng cửa hàng một đô ( Dollar Store) – loại cửa hàng chuyên bán sản phẩm với giá m ột đô ho ặc th ấp h ơn. B ởi vì, t ại c ửa hàng gi ảm giá người ta có thể mua nhiều loại nhãn hiệu hàng hoá và giá cả cho từng ch ủng lo ại cũng có nhi ều khác bi ệt. Ngày nay cửa hàng giảm giá xuất hiện khá phổ biến tại Mỹ và nhiều quốc gia trên toàn th ế gi ới. Nh ưng có l ẽ cũng ít ai biết là sự ra đời của loại cửa hàng này là trong giai đoạn chiến tranh thế gi ới th ứ hai, khi mà m ột lo ạt các nhà bán lẻ tại Mỹ đã bắt đầu nhận thấy lợi ích của chiến thuật giảm giá để hấp d ẩn nhi ều khách hàng h ơn đ ể r ồi t ừ đó tăng lợi nhuận nhờ tính quy mô. Hiện tại Wal-Mart đang là nhà bán lẻ lớn nhất trên toàn th ế giới v ới h ơn 1,353 c ửa hàng t ại M ỹ, còn Target và K- Mart là hai đối thủ cạnh mạnh hàng đấu của Wal-Mart xếp ở những vị trí tiếp theo. 2.4.2.Cửa hàng giảm giá WAL-MART. 2.5. Supermarket - Siêu thị. 2.5.1. Giới thiệu. Siêu thị là một cửa hàng tự phục vụ được chia ra nhiều khu vực, bộ phận cung cấp nhiều lo ại m ặt hàng khác nhau như: thức ăn, quần áo, mỹ phẩm, đồ dùng gia đình,… Nó có qui mô lớn và có nhi ều s ự l ựa ch ọn h ơn là c ửa hàng bách hóa truyền thống.Ở Việt Nam, siêu thị là một loại hình giải trí văn hoá nh ằm th ỏa mãn nhu cầu nhìn ngắm và chọn lựa của người dân – là hình thức bán lẻ giành cho m ọi đ ối t ượng xã h ội. Tuy ch ỉ m ới phát triển tại Việt Nam năm 1994, từ 10 siêu thị ở 4/64 t ỉnh thành ph ố thì 10 năm sau đã có kho ảng 150 siêu th ị đang hoạt động tại 25 tỉnh thành. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của kênh phân phối hiện đại này khoảng 15%-20%. Từ chỗ chỉ chiếm dưới 3% thị phần bán lẻ, siêu thị đã tăng lên kho ản trên 20% và t ốc đ ộ này v ẫn ch ưa dừng lại. Người tiêu dùng Việt Nam đã có xu hướng chuyển t ừ mua s ắm t ại ch ợ truyền th ống sang mua s ắm t ại siêu thị. Ở Tp.Hồ Chí Minh và Hà Nội hiện nay có trên 80% h ộ gia đình có thói quen đi ch ợ h ảng ngày. Ch ỉ h ơn 10% hộ thích đi siêu thị thay cho đi chợ hàng tuần nhưng n ếu ch ỉ đi 1 l ần/tháng thì con s ố tăng lên t ới h ơn 60%. Một số siêu thị mà người dân đến như Maximak, Big C, Metro, Citimart,… m ỗi siêu th ị có nh ững đ ặc tr ưng và ưu điểm riêng. Tuy nhiên ở đây, chúng tôi sẽ giới thiệu vài nét về siêu thị Co.opMart. 2.6. Các định chế bán lẻ khác. 2.6.1. Dollar Store – Cửa hàng một đô. - Khái niệm: Cửa hàng một đô là loại cửa hàng chỉ bán những món hàng có giá trị th ấp t ừ m ột USD tr ở xu ống - Sản phẩm kinh doanh (thường thấy trong các cửa hàng một đô). * Dụng cụ làm sạch: bọt biển, bình xịt, giẻ lau, dụng cụ hốt rác… * Dụng cụ nhỏ: tua-vít, cờ-lê, đèn pin, móc khóa, dây thừng. * Dụng cụ nhà bếp: dao, đồ bóc vỏ, chén, đĩa…. * Dụng cụ văn phòng nhỏ: bút, giấy, kẹp giấy, tẩy.. * Dụng cụ trang trí trong các ngày lễ: đồ trang trí lễ giáng sinh, trứng phục sinh… * Dụng cụ làm vườn; kéo tỉa hoa…. * Và nhiều mặt hàng thông dụng có giá trị nhỏ khác như xà bông, pin, đèn pin… - Khách hàng: * Khách hàng của cửa hàng một đô là mọi thành phần trong xã hội, nhưng đa phần h ọ có thu nh ập không cao có th ể cho rằng là thấp. * Họ cũng chỉ mua sản phẩm khi họ cần, hoặc sản phẩm hết bất ngờ, không có yếu t ố mua nhiều đ ể giảm giá hay mua dự trữ.
  3. * Độ tuổi của họ cũng rất khác biệt ( ví dụ một em nhỏ thì có th ể mua t ập v ở,m ột ng ười n ội tr ợ thì có th ể mua chén đĩa…) * Họ có thể ở thành thị, nhưng thường cửa hàng loại này phù hợp với người dân vùng nông thôn hơn. - Giới thiệu cửa hàng một đô tiêu biểu: Dollar Tree Stores, Inc. là một trong những công ty bán l ẻ d ạng c ửa hàng m ột USD n ổi ti ếng c ủa M ỹ có tr ụ s ở chính tại Chesapeake, Virginia. Mỗi món hàng mà cửa hàng này bán ra có giá th ấp h ơn ho ặc b ằng m ột đô và đây là một trong những cửa hàng một USD đúng nghĩa (vì m ột số cửa hàng tuy có ch ữ Dollar, nh ưng không ph ải là c ửa hàng một đô vì họ có bán sản phẩm cao hơn một đô, mục đích họ sử dụng ch ữ “dollar” là vì chính ph ủ không đánh thuế những mặt hàng có giá trị dưới một đô). Tính đến ngày 29-7-2006, Dollar Tree đang có m ạng l ưới 3,156 c ửa hàng trên 48 bang của Mỹ. Hiện nay đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Dollar Tree là Family Dollar và Dollar General, Fred’s cùng v ới m ột s ố các công ty và tập đoàn bán lẻ khác. 2.6.2 Hypermarket – Siêu siêu thị. - Khái niệm: Hypermarket là sự kết hợp của Siêu thị (supermarket) và c ửa hàng bách hoá t ổng h ợp (Department store). Khách hàng sẽ hoàn toàn bị choáng ngợp bởi m ột không gian r ộng l ớn kho ảng t ừ 45,000 d ến 65,000 m2 và có thể rộng hơn với hàng trăm nghìn chủng loại hàng hoá và d ịch v ụ mà khách hàng cho dù đi c ả ngày cũng không thể nào đi hết.France's Carrefour là kẻ tiên phong trong vi ệc xây d ựng m ột hypermarket vào năm 1963 t ại Sainte- Geneviève-des-Bois, Pháp. Còn hypermarket đầu tiên t ại Mỹ đ ược gi ới thi ệu b ởi Oshawa group g ần Montreal vào năm 1973,. - Sản phẩm: vì là sự kết hợp của hai mô hình bán lẻ quy mô lớn nên hàng hóa c ủa hypermarket là s ự c ộng l ại c ủa mô hình này đồng thời còn có thêm những loại hàng hoá, dịch vụ mà các hình th ức kia có th ể không có nh ư tr ạm xăng, cửa hàng thuốc, dịch vụ sữa xe là một ví dụ. Còn về giá cả, thì các Hypermarket không có khác bi ệt gì so v ới supermarket và Department Store. - Khách hàng: Khách hàng của hypermarket là những người có thu nh ập cao,h ọ th ường đ ến hypermarket vào nh ững ngày cuối tuần để mua sắm và hưởng các dịch vụ mà loại hình này mang l ại, cũng xin nói thêm là các hypermarket thường chỉ nằm vùng ngoại ô, vì nó quá rộng nên không thích hợp trong khu vực n ội thành. Fred Meyer, Inc là m ột trong những nhà bán lẻ được thành lập vào năm 1922 tại khu phố kinh doanh ở Portland, Oregon b ởi Fred G. Meyer. Họ là công ty tiên phong trong việc định dạng một mô hình kinh doanh mới tại Mỹ là hypermarket
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2