Định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam
lượt xem 3
download
Bài viết Định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam đề ra một số định hướng để Việt Nam sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ Định hướng sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán Việt Nam Nguyễn Xuân Nhật Ngày nhận: 23/11/2016 Ngày nhận bản sửa: 13/03/2017 Ngày duyệt đăng: 13/03/2017 Hệ thống Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) quy định những nguyên tắc kế toán thống nhất với mục tiêu nâng cao chất lượng thông tin kế toán. Xuất phát từ yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính, để đưa ra các quyết định kinh tế trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi, cùng với sự phát triển lớn mạnh của hoạt động đầu tư quốc tế, tất yếu dẫn đến sự ra đời cơ sở đo lường giá trị các khoản mục trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) theo giá trị hợp lý. Theo xu thế chung của thế giới, giá trị hợp lý được sử dụng phổ biến bởi những ưu thế của nó trong định giá và là cơ sở đo lường được quy định xuyên suốt trong hệ thống IFRS. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, việc sử dụng giá trị hợp lý như một cơ sở định giá chủ yếu trong kế toán là điều tất yếu. Dựa trên mục tiêu đó, bài viết đề ra một số định hướng để Việt Nam sử dụng giá trị hợp lý trong hệ thống kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Từ khóa: Giá trị hợp lý, báo cáo tài chính (BCTC), hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). 1. Khái quát về giá trị hợp lý mực Kế toán quốc tế (IASB) ban kế toán, và bổ sung thêm những quy định trong hệ thống chuẩn hành lần đầu tiên vào năm 2001, tiêu chuẩn của IFRS là yêu cầu mực báo cáo tài chính quốc tế trước đây là hệ thống Chuẩn giải trình thông tin chi tiết hơn. mực kế toán quốc tế (IAS) gồm Chính sự bổ sung này giúp các 1.1. Giới thiệu về hệ thống 41 chuẩn mực. IASB mô tả các đối tượng sử dụng thông tin chuẩn mực báo cáo tài chính nguyên tắc kế toán với tên gọi kế toán hiểu hơn về bản chất quốc tế (IFRS) mới là IFRS nhưng IAS vẫn tiếp nghiệp vụ, để từ đó có cách xử tục được thừa nhận, IFRS chỉ lý kế toán thích hợp tạo nên sự ệ thống chuẩn mực khác tên với IAS, nhưng thực toàn vẹn và minh bạch thông BCTC quốc tế (IFRS) chất cũng là những tiêu chuẩn tin trên BCTC. Như vậy, thuật được Hội đồng Chuẩn của IAS về tính chính xác của ngữ IFRS ngày nay bao gồm tất © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 21 Số 180- Tháng 5. 2017
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ cả các IAS trước đây cũng như dịch như các định nghĩa trước để xác định giá trị hợp lý. Như những IFRS ban hành sau này. đây. Định nghĩa này đã thay thế vậy theo lý thuyết của IASB, IASB cũng đang tiếp tục xem cho các định nghĩa về giá trị hợp việc xác định giá trị hợp lý thực xét lại chuẩn mực IAS để thay lý trước đó. Tuy nhiên vẫn còn hiện ở 3 cấp độ được hiểu như thế bằng IFRS, cũng như nỗ lực một số trường hợp như trong sau: hợp nhất giữa hệ thống IFRS giao dịch chia sẻ trách nhiệm và Nguyên tắc kế toán Mỹ (US thanh toán quy định trong IFRS Cấp 1: Giá trị hợp lý chính là Gaap). Hiện tại hệ thống IFRS 2- Thanh toán dựa trên cổ phiếu giá niêm yết chính thức trên được sử dụng bao gồm 30 chuẩn và giao dịch cho thuê quy định thị trường (hay gọi là giá thị mực IAS và 16 chuẩn mực trong IAS 17- Thuê tài sản vẫn trường). IFRS. sử dụng khái niệm cũ. Theo đó Khi lấy giá quan sát trực tiếp thì giá trị hợp lý là một mức được từ các giao dịch thực tế 1.2. Khái niệm về giá trị hợp lý giá mà hai hay nhiều đối tác trên thị trường làm giá trị hợp tự nguyện thực hiện theo thỏa lý (xác định giá trị hợp lý ở Trong quá trình ban hành hệ thuận. cấp 1) trong việc đo lường giá thống IFRS, IASB luôn hướng trị tài sản, nợ phải trả sẽ giúp đến giá trị hợp lý trong việc đo 1.3. Cách xác định giá trị hợp các khoản mục trình bày trên lường giá trị tài sản, nợ phải lý BCTC sẽ đảm bảo tính khách trả để thông tin trình bày trên quan, trung thực, đầy đủ, đúng BCTC đáng tin cậy và thích hợp IFRS 13 thống nhất phương đắn, kịp thời. Cùng với sự phát hơn. IASB đã ban hành nhiều pháp xác định giá trị hợp lý và triển của hệ thống thông tin và chuẩn mực kế toán mà trong đó theo định nghĩa về giá trị hợp lý sự phát triển của các thị trường giá trị hợp lý được quy định như được quy định trong chuẩn mực chuyên ngành cho các tài sản một cơ sở định giá các khoản này thì giá trị hợp lý là giá sẽ cần tính giá thì giá thị trường mục trình bày trên BCTC. Tuy nhận được khi bán một tài sản ngày càng mang tính khách quan nhiên giá trị hợp lý đề cập trong hoặc chuyển giao một khoản nợ hơn và được công bố rộng rãi các chuẩn mực IAS trước đây phải trả trong một giao dịch trên thuận tiện để làm cơ sở xác định vẫn còn rời rạc, ngay khái niệm thị trường tại ngày xác định giá giá trị hợp lý. Khi đó những cũng có nhiều khái niệm khác trị. Do đó để xác định được giá thông tin cung cấp thông qua nhau và cách đo lường giá trị trị hợp lý của tài sản và nợ phải các BCTC rất đáng tin cậy, giúp hợp lý chưa được nhất quán. trả này phải tham chiếu đến giá cho các đối tượng sử dụng các Chính vì thế mà IASB đã ban trên thị trường mà thị trường ở thông tin tài chính này đưa ra hành riêng chuẩn mực quy định đây phải là một thị trường lớn quyết định kinh tế chuẩn xác, toàn bộ nội dung liên quan đến đang hoạt động, cạnh tranh hoàn giảm thiểu được rủi ro. Bên giá trị hợp lý đó là IFRS 13- Đo hảo, một thị trường chính giao cạnh đó, việc áp dụng giá trị hợp lường giá trị hợp lý. Khi IFRS dịch về tài sản và nợ phải trả lý như một cơ sở định giá phổ 13 ra đời, đã phát triển tính nhất này tại ngày xác định giá trị, khi biến trong việc đánh giá và ghi quán và giảm thiểu độ phức tạp đó giá trị hợp lý chính là giá thị nhận tài sản, nợ phải trả ở hầu của việc xác định giá trị hợp lý trường. Tuy nhiên nếu thị trường hết các quốc gia, đặc biệt là các bằng cách cung cấp một định hoạt động là thị trường không nước phát triển nên khả năng so nghĩa chính thức về giá trị hợp đáng tin cậy, không năng động, sánh của thông tin tài chính giữa lý “Giá trị hợp lý là mức giá mà khi đó giá của tài sản và nợ phải các đơn vị kế toán với nhau hay các bên đồng ý thực hiện mua/ trả không quan sát trực tiếp hay giữa các kỳ kế toán của một đơn bán/thanh toán/thuê theo giá thị nói cách khác là không có giá thị vị được nâng cao. Các BCTC trường vào thời điểm xác định”. trường đủ tin cậy để lấy làm giá được lập theo tiêu chuẩn chung Theo IFRS 13, giá trị hợp lý trị hợp lý được, mà phải thu thập của IFRS sẽ có sự đồng nhất vì được xác định theo giá thị thêm các thông tin khác có liên khi áp dụng cơ sở đo lường giá trường chứ không phải được quan và đồng thời áp dụng các trị giống nhau, yêu cầu trình bày xác định giữa các bên trong giao phương pháp kỹ thuật tính toán BCTC cũng theo chuẩn chung, 22 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ điều này sẽ giúp các đối tượng phát triển, chậm phát triển), nói là cơ sở tính giá đáp ứng tính sử dụng thông tin kế toán dễ chung à thị trường không có sẵn thích hợp nhất của việc cung cấp dàng so sánh được thông tin thông tin về giá thị trường của thông tin tài chính. Như vậy, giá giữa các đơn vị ở các quốc gia tài sản, nợ phải trả cần tính giá trị hợp lý không phải là cơ sở khác nhau, giảm bớt thời gian thì việc xác định giá trị hợp lý định giá hoàn hảo để sử dụng xử lý thông tin để đưa ra quyết phải thực hiện ở cấp độ 2, hoặc trong việc đo lường tài sản và nợ định kinh tế. cấp độ 3 là khá phức tạp. Sự phải trả trong tất cả các trường Mặt dù nguyên tắc giá gốc là phức tạp này chủ yếu là phải hợp và ở tất cả các nước được, nền tảng của việc đo lường trong tham chiếu đến giá của các tài đặc biệt là ở các nước đang phát kế toán và đã thực hiện được sản, nợ phải trả tương tự, thu triển, thị trường hoạt động chưa chức năng cung cấp thông tin thập thông tin và xác định mức hiệu quả rất khó để có giá trị một cách tin cậy, nhưng lại thiếu độ điều chỉnh giá thị trường, xác hợp lý chính là giá thị trường. những thông tin liên quan, đặc định các giả định, số liệu đầu Do đó để vận dụng giá trị hợp biệt trong thời gian gần đây với vào của các mô hình kỹ thuật lý cần có những điều kiện nhất sự phát triển mạnh của các tài tính toán giá trị hợp lý. Chính định, cần nghiên cứu kỹ các sản tài chính, các khoản đầu tư điều này ít nhiều gây nên sự khó phương pháp để xác định giá quốc tế, môi trường kinh doanh hiểu và giảm tính tin cậy của các trị hợp lý áp dụng tùy theo thực luôn thay đổi thì rất cần đến thông tin tài chính trên BCTC. tiễn tại mỗi nước, bên cạnh kết việc sử dụng giá trị hợp lý để đo Do đó cần nghiên cứu để hoàn hợp hoàn thiện các mô hình kỹ lường khi mà thông tin về giá trị thiện các mô hình định giá cho thuật tính toán để xác định giá tài sản trên BCTC nếu chỉ trình những trường hợp không có giá trị hợp lý chính xác hơn. bày theo giá gốc thì sẽ không thị trường, và các giả định tham thích hợp với các đối tượng sử chiếu dùng để ước tính giá trị 2. Thực trạng sử dụng giá trị dụng thông tin để đưa ra quyết hợp lý cần được kiểm chứng để hợp lý trong hệ thống kế toán định kinh tế. thỏa mãn tính tin cậy của các Việt Nam Như vậy, khi đã có thị trường thông tin tài chính trình bày trên hoạt động hoàn hảo về tài sản, BCTC. Ở Việt Nam, giá gốc được quy nợ phải trả cần tính giá (giá trị Qua cách xác định giá trị hợp định là một nguyên tắc kế toán hợp lý xác định ở cấp độ 1) thì lý nêu trên cho thấy việc sử cơ bản trong hệ thống kế toán, giá trị hợp lý là cơ sở tính giá dụng giá trị hợp lý trong các vai trò và việc sử dụng giá trị đáp ứng được tính thích hợp chuẩn mực kế toán tài chính là hợp lý trong định giá còn khá nhất của việc cung cấp thông tin cần thiết đối với sự phát triển mới mẻ, không như các chuẩn tài chính. nhanh chóng của nền kinh tế thị mực kế toán quốc tế và thông trường, và đặc biệt trong thời lệ phổ biến trên toàn thế giới Cấp 2, cấp 3: Giá trị hợp lý kỳ hội nhập kinh tế quốc tế cần quy định việc đo lường và ghi là giá được xác định từ giá thị thống nhất cơ sở đo lường giữa nhận giá trị tài sản, nợ phải trả trường kết hợp với các thông tin các quốc gia để đáp ứng nhu được thực hiện theo giá trị hợp có liên quan tham chiếu từ thị cầu sử dụng thông tin tài chính. lý. Tuy chế độ kế toán Việt trường của các tài sản tương tự Những hạn chế của việc sử dụng Nam hiện nay được xây dựng cùng với việc áp dụng các mô giá trị hợp lý xuất phát từ việc trên cơ sở phương pháp kế toán hình tính toán để định giá. không có giá quan sát trực tiếp theo giá gốc, chưa có quy định Đối với các trường hợp như tài từ thị trường để xác định giá trị một cách có hệ thống về giá trị sản và nợ phải trả của đơn vị có hợp lý ở cấp 1 mà phải xác định hợp lý nhưng Việt Nam cũng tính cá biệt hoặc thị trường giao ở cấp 2 và 3 nên dẫn đến thông từng bước sử dụng giá trị hợp lý dịch là thị trường không hiệu tin tài chính cung cấp cho các kết hợp với nguyên tắc giá gốc quả, hoặc thiếu thị trường hoạt đối tượng sử dụng chưa đảm bảo trong việc định giá các tài sản động cho các giao dịch đối với các yêu cầu chung của kế toán. ngay tại thời điểm lập BCTC. tài sản, nợ phải trả cần tính giá Còn khi đã có thị trường hoạt Cụ thể là kế toán ghi nhận khi (đặc biệt đối với các nước đang động hoàn hảo thì giá trị hợp lý ban đầu cho việc hình thành Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 23
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ nên tài sản là ghi nhận theo giá đầu làm ảnh hưởng lớn đến việc theo đó giá trị của tài sản và nợ gốc. Tại thời điểm lập BCTC kế toán các tài sản và nợ phải trả phải trả được ghi nhận ban đầu sẽ tiến hành đánh giá lại theo đặc biệt là đối với các tài sản, theo giá gốc. Sau ghi nhận ban giá trị hợp lý, phần chênh lệch nợ phải trả được phân loại là đầu, đối với một số loại tài sản được ghi nhận là trong báo cáo công cụ tài chính. Điều này làm hoặc nợ phải trả mà giá trị biến kết quả hoạt động kinh doanh cho việc ghi nhận và trình bày động thường xuyên theo giá thị hoặc ghi nhận vào khoản chênh các khoản mục trên BCTC chưa trường và giá trị của chúng có lệch đánh giá tài sản- khoản mục phản ánh được những thay đổi thể xác định lại một cách đáng điều chỉnh chỉ tiêu thuộc nguồn của thị trường, nói cách khác là tin cậy thì được ghi nhận theo vốn chủ sở hữu trên Bảng cân đã làm suy giảm tính trung thực, giá trị hợp lý tại thời điểm cuối đối kế toán. Đối với các khoản hợp lý của BCTC. Như vậy, kỳ lập BCTC. Điều này phù hợp mục tài sản bị giảm giá trị, kế thuật ngữ “giá trị hợp lý” thực với yêu cầu chuẩn mực kế toán toán tiến hành lập dự phòng sự đã có đề cập trong chế độ kế quốc tế phải ghi nhận và đánh giảm giá tài sản và ghi nhận vào toán tại Việt Nam nhưng chưa giá lại theo giá trị hợp lý đối với chi phí, các khoản dự phòng phù hợp với hệ thống IFRS, một số nhóm tài sản, nợ phải trả được ghi nhận vào bên Tài sản những quy định ở các chuẩn như công cụ tài chính; các khoản của Bảng cân đối kế toán để mực còn rời rạc, việc sử dụng mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được ghi giảm tổng giá trị tài sản của chưa thống nhất và đầy đủ. Cụ đánh giá theo tỷ giá giao dịch đơn vị bên cạnh tài sản được ghi thể chúng ta xem xét thực trạng thực tế; đối với các tài sản hoặc theo giá gốc. Tuy nhiên không việc sử giá trị hợp lý được quy nợ phải trả khác có giá trị biến phải tài sản nào cũng được đánh định tại Luật kế toán, các chuẩn động thường xuyên. Tuy nhiên giá lại và ghi nhận khoản chênh mực kế toán, các Thông tư tại trong Luật quy định, nếu không lệch đó, ví dụ có chuẩn mực Việt Nam như sau: có cơ sở xác định giá trị hợp lý kế toán chỉ cho phép đánh giá đáng tin cậy thì phải sử dụng giá lại tài sản cố định là bất động ○○ Đối với Luật Kế toán 2015 gốc. Như vậy, các văn bản dưới sản, nhà xưởng và thiết bị trong Luật Kế toán số 88/2015/QH13 Luật cần quy định hướng dẫn rõ trường hợp có quyết định của đã được Quốc hội thông qua loại tài sản hoặc nợ phải trả nào Nhà nước, đưa tài sản đi góp ngày 20/11/2015 đã khắc phục giá trị biến động thường xuyên vốn liên doanh, liên kết, chia hạn chế của Luật Kế toán hiện theo giá thị trường, thế nào là tách, sáp nhập doanh nghiệp chứ hành (Luật kế toán 2003) là quy biến động thường xuyên, giá trị không thực hiện đánh giá và ghi định hạch toán theo giá gốc, hợp lý thỏa mãn điều kiện nào nhận phần tổn thất tài sản hàng điều này không phản ánh được thì mới đáng tin cậy để sử dụng, năm; hay đối với các tài sản tình hình biến động tài sản và nợ vì không đáng tin cậy thì phải sử tài chính cũng chưa thực hiện phải trả tại thời điểm lập BCTC. dụng giá gốc. đánh giá lại giá trị tài sản theo Trong Luật Kế toán 2015 có đề giá thị trường sau khi ghi nhận cập đến giá trị hợp lý và được ○○ Đối với các Chuẩn mực kế ban đầu. Theo hệ thống IFRS định nghĩa rõ ràng “Giá trị hợp toán thì giá trị hợp lý được sử dụng lý là giá trị được xác định phù Việc sử dụng giá trị hợp lý vận trong 3 trường hợp: Giá trị hợp hợp với giá thị trường, có thể dụng để ghi nhận doanh thu lý được sử dụng để xác định giá nhận được khi bán một tài sản được quy định ở Chuẩn mực kế gốc; Giá trị hợp lý được sử dụng hoặc chuyển nhượng một khoản toán Việt Nam VAS 14- Doanh sau ghi nhận ban đầu; và Giá nợ phải trả tại thời điểm xác thu và thu nhập khác, theo đó trị hợp lý được sử dụng để ghi định giá trị”. Đây là bước tiến doanh thu được đo lường theo nhận chênh lệch khi đánh giá mới mà trong Luật đề cập rõ hơn giá trị hợp lý, giá trả tiền ngay lại tài sản. Nhưng trong kế toán về giá trị hợp lý phù hợp với xu không bao gồm các khoản chiết Việt Nam, giá trị hợp lý được sử hướng chung của thế giới. khấu, giảm giá và cũng không dụng chủ yếu trong ghi nhận ban Điều 28 trong Luật Kế toán sửa ghi nhận theo giá khi trả chậm. đầu, chưa sử dụng để trình bày đổi có quy định việc đánh giá Cách ghi nhận này cũng tương các khoản mục sau ghi nhận ban và ghi nhận theo giá trị hợp lý, như quy định ở Chuẩn mực kế 24 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ toán quốc tế IAS 18- Doanh thu, ban hành. Và đặc biệt là IASB được Bộ Tài chính ban hành tuy nhiên VAS 14 chưa đề cập đã ban hành IFRS 13- Đo lường ngày 6/11/2009 về Hướng dẫn ghi nhận như IAS 18 là khoản giá trị hợp lý, quy định cụ thể áp dụng Chuẩn mực kế toán chênh lệch giữa giá trị hợp lý các nội dung liên quan đến giá quốc tế về trình bày BCTC và của số tiền bán hàng với giá trị hợp lý. Như vậy thời gian thuyết minh thông tin đối với trị danh nghĩa này. VAS 14 là tới Việt Nam cần nghiên cứu để công cụ tài chính. Về cơ bản nội chuẩn mực đầu tiên đề cập đến bổ sung đầy đủ các chuẩn mực dung thông tư này giống IFRS 7, giá trị hợp lý tại Việt Nam, theo tương đồng với IFRS. tuy nhiên các thuyết minh theo đó “Giá trị hợp lý là giá trị tài quy định của Thông tư này chưa sản có thể trao đổi hoặc giá trị ○○ Đối với các Thông tư cung cấp nhiều thông tin cho một khoản nợ được thanh toán Ngày 22/12/2014, Bộ tài chính đối tượng sử dụng vì hầu hết hệ một cách tự nguyện giữa các đã ban hành Thông tư 200/2014/ thống VAS chưa đề cập đến việc bên có đầy đủ hiểu biết trong TT-BTC Hướng dẫn Chế độ kế ghi nhận và đo lường các công trao đổi ngang giá”. Định nghĩa toán Doanh nghiệp. Thông tư có cụ tài chính và hướng dẫn về giá này tương tự như các định nghĩa đề cập đến một số trường hợp cụ trị hợp lý. của IAS trước đó, tuy nhiên thể việc sử dụng giá trị hợp lý Như vậy tại Việt Nam giá trị khi IASB phát triển hoàn thiện như: Đối với chứng khoán kinh hợp lý đã được sử dụng nhưng hơn về cơ sở định giá này ở các doanh phải được ghi sổ kế toán chưa được quy định một cách IFRS tiếp theo thì chuẩn mực kế theo giá gốc. Giá gốc của chứng xuyên suốt, rõ ràng, thống nhất toán Việt Nam (VAS) chưa kịp khoán kinh doanh được xác định giữa các quy định trong chế độ cập nhật, đổi mới theo. Điều này theo giá trị hợp lý của các khoản kế toán. Các quy định sử dụng cho thấy VAS chỉ áp dụng bước thanh toán tại thời điểm giao giá trị hợp lý trong kế toán nằm đầu đơn giản của hệ thống IFRS dịch phát sinh; đối với trường rải rác trong các Chuẩn mực và chưa cập nhật theo những hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải mà các chuẩn mực này chưa thay đổi của IFRS. xác định giá trị cổ phiếu theo tương thích và chưa được cập Chuẩn mực kế toán Việt Nam giá trị hợp lý tại ngày trao đổi; nhật những thay đổi theo chuẩn VAS 3- Tài sản cố định hữu Đối với các khoản đầu tư trong mực quốc tế, và một số chuẩn hình, theo chuẩn mực này chỉ trường hợp giải thể công ty con mực quốc tế đã ra đời mà Việt cho phép đánh giá lại tài sản cố và sáp nhập toàn bộ Tài sản và Nam vẫn còn vắng bóng mặc dù định là bất động sản, nhà xưởng Nợ phải trả của công ty con vào Việt Nam đã phát sinh những và thiết bị trong trường hợp có công ty mẹ thì phải ghi giảm giao dịch trong các chuẩn mực quyết định của Nhà nước, đưa giá trị ghi sổ khoản đầu tư; Ghi đó. Về cách xác định giá trị tài sản đi góp vốn liên doanh, nhận toàn bộ tài sản, nợ phải hợp lý để sử dụng trong kế toán liên kết, chia tách, sáp nhập trả của công ty con bị giải thể hiện nay chưa có hướng dẫn doanh nghiệp và không được ghi theo giá trị hợp lý tại ngày sáp chính thức, thống nhất và cụ thể nhận phần tổn thất tài sản hàng nhập. Phần chênh lệch giữa giá phương pháp xác định. Đặc biệt năm. Trong khi đó, theo IAS phí khoản đầu tư và giá trị hợp trong chế độ kế toán Việt Nam 16- Tài sản, nhà cửa và thiết bị, lý được ghi nhận vào Doanh thu chưa thể hiện được tính tất yếu doanh nghiệp được phép đánh tài chính hoặc Chi phí tài chính; và nhất quán trong việc sử dụng giá lại tài sản theo giá thị trường Trong phần nguyên tắc kế toán giá trị hợp lý theo xu hướng và được xác định phần tổn thất các khoản doanh thu, quy định chung của hội nhập quốc tế. tài sản hàng năm, đồng thời tương như VAS 14. Tuy Thông được ghi nhận phần tổn thất này tư 200 có đề cập đến giá trị hợp 3. Định hướng sử dụng giá trị theo quy định tại IAS 36- Tổn lý ở các nghiệp vụ cụ thể, nhưng hợp lý trong hệ thống kế toán thất tài sản. nhìn chung cũng có những hạn Việt Nam Hiện nay hệ thống VAS thiếu chế như việc sử dụng giá trị hợp một số chuẩn mực liên quan đến lý quy định tại các Chuẩn mực 3.1. Xu hướng sử dụng giá trị các đối tượng và giao dịch đã đã trình bày trên. hợp lý trên thế giới phát sinh mà hệ thống IFRS đã Thông tư 210/2009/TT-BTC Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 25
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ Từ những ưu điểm nổi bật của tin có những quyết định đầu sử dụng giá trị hợp lý trong hệ việc sử dụng giá trị hợp lý, đến tư hợp lý tại các quốc gia trên thống kế toán Việt Nam như thời điểm hiện nay thì quan thế giới. Đến nay, đã có hơn sau: điểm về giá trị hợp lý giữa IASB 1191 quốc gia trên thế giới triển và Hội đồng Kế toán tài chính khai áp dụng IFRS, họ yêu cầu ○○ Bổ sung, hoàn thiện hệ thống Hoa Kỳ (FASB) đã thống nhất các công ty niêm yết trên thị VAS sử dụng giá trị hợp lý như một truờng chứng khoán của họ sử Có rất nhiều quốc gia vận dụng cơ sở đo lường chủ yếu nhằm dụng IFRS khi lập và trình bày IFRS, tuy nhiên vì đặc thù nền tăng cường tính đáng tin cậy BCTC. Khi IASB và FASB đã kinh tế Việt Nam không áp dụng và thích hợp của thông tin trình có những quan điểm chung về hoàn toàn IFRS được thì hệ bày trên BCTC. Việc thống nguyên tắc kế toán, chẳng hạn thống VAS cần xây dựng dựa nhất ý nghĩa của giá trị hợp lý như thống nhất dùng giá trị hợp trên IFRS, đảm bảo tính tương sẽ cải thiện tính nhất quán của lý đo lường các yêu tố trình bày đồng với các tiêu chuẩn quốc tế thông tin tài chính trên toàn thế trên BCTC thì hệ thống IFRS theo yêu cầu của hội nhập. Đối giới. Đây là nỗ lực của IASB và Nguyên tắc kế toán Mỹ (US với các chuẩn mực VAS đã ban và FASB trong việc thúc đẩy Gaap) từng bước được hội tụ và hành cần chỉnh sửa, cập nhật tạo lập cơ sở và ứng dụng giá tiến đến việc sử dụng IFRS tại bổ sung nội dung có liên quan trị hợp lý rộng rãi trên thế giới. nền kinh tế lớn nhất thế giới. đến giá trị hợp lý theo quy định Giá trị hợp lý được sử dụng của IFRS. Bên cạnh đó cần bổ ngày càng nhiều trong việc đo 3.2. Định hướng sử dụng giá trị sung các chuẩn mực kế toán lường và ghi nhận các yếu tố hợp lý trong hệ thống kế toán còn thiếu so với IFRS và rất của BCTC, có thể nói việc sử Việt Nam cần một chuẩn mực chính thức dụng giá trị hợp lý để định giá về đo lường giá trị hợp lý trong trong kế toán đang trở thành một Xu thế chung của thế giới là sử kế toán Việt Nam. Chuẩn mực xu hướng tất yếu hiện nay bởi dụng giá trị hợp lý để đo lường này được xây dựng theo hướng những ưu thế của nó trong định và ghi nhận các yếu tố trên tiếp cận và phù hợp với IFRS giá. BCTC. Việc sử dụng giá trị hợp 13. Như vậy, nội dung trong Trong hệ thống IFRS yêu cầu lý bên cạnh những ưu điểm nổi hệ thống VAS cần hoàn chỉnh đo lường và ghi nhận các khoản bật vẫn tồn tại những hạn chế một cách đồng bộ, xuyên suốt, mục trình bày trên BCTC theo như đã phân tích ở trên, đặc biệt thống nhất xem giá trị hợp lý giá trị hợp lý. Khi các quốc gia ở quốc gia đang phát triển như làm cơ sở đo lường chủ yếu theo trên thế giới đã vận dụng IFRS Việt Nam sẽ gặp những khó xu hướng quốc tế nhưng phù thì BCTC của các đơn vị tại các khăn khi sử dụng giá trị hợp hợp với thực tiễn tại Việt Nam. quốc gia này được lập và trình lý trong hệ thống kế toán. Tuy Ngoài ra, hệ thống VAS cần quy bày theo một nguyên tắc kế toán nhiên với yêu cầu của hội nhập định thêm các yêu cầu trình bày thống nhất, dựa trên cùng một kinh tế quốc tế và từ diễn biến thông tin về giá trị hợp lý trên tiêu chuẩn của IFRS sẽ giúp của tình hình thế giới, Việt Nam BCTC nhất quán theo tiêu chuẩn đối tượng sử dụng thông tin tất yếu cần xem xét để tiến tới quốc tế đáp ứng yêu cầu tiếp cận tài chính so sánh được kết quả sử dụng giá trị hợp lý như là một và sử dụng ngôn ngữ tài chính hoạt động, tình hình tài chính cơ sở định giá chủ yếu trong hệ của các đối tượng sử dụng thông của các đơn vị này một cách dễ thống kế toán phù hợp với thông tin trên toàn thế giới. dàng hơn. Với sự phát triển của lệ quốc tế và điều kiện của Việt hoạt động đầu tư quốc tế, càng Nam. Để đạt được điều này, bài ○○ Ban hành văn bản hướng dẫn ngày có nhiều quốc gia trên thế viết đề ra một số định hướng thi hành Luật kế toán 2015 giới sử dụng IFRS nhằm đảm Luật kế toán 2015 đã thể hiện bảo cung cấp thông tin kế toán 1 Cập nhật chuẩn mực BCTC quốc quan điểm sử dụng giá trị hợp tế IFRS có chất lượng và so sánh được http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin- lý trong kế toán nên các cơ quan giữa các quốc gia khác nhau tuc/doanh-nghiep/doanh-nghiep- ban hành các văn bản dưới luật giúp đối tượng sử dụng thông viet/cap-nhat-chuan-muc-bao-cao- cần hoàn thiện hành lang pháp tai-chinh-quoc-te-ifrs-3420497.html 26 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ lý về giá trị hợp lý một cách tính giá trị hợp lý cần được thực BCTC. đồng bộ. Các văn bản này cần hiện một cách kỹ lưỡng, thận hướng dẫn cụ thể chi tiết để các trọng. Ngoài ra cần nghiên cứu 4. Kết luận đơn vị kế toán sử dụng một cách thông lệ quốc tế về xác định giá thống nhất. Hiện nay còn thiếu trị hợp lý và đưa ra phương pháp Như vậy giá trị hợp lý là thuật vắng các quy định và hướng tính toán hợp lý nhất để áp dụng ngữ xuất hiện nhiều trong hệ dẫn về giá trị hợp lý, hướng dẫn nguyên tắc giá trị hợp lý vào thống kế toán, đặc biệt là hệ cách xác định và sử dụng giá trị việc lập và trình bày BCTC phù thống IFRS quy định cách xác hợp lý cần ban hành sớm. Ngoài hợp với thực tế tại Việt Nam. định và sử dụng giá trị hợp lý ra, cần rà soát chỉnh sửa các văn để đo lường giá trị các khoản bản hiện nay có liên quan đến ○○ Thay đổi nhận thức đối với mục trình bày trên BCTC. Sự giá trị hợp lý. đội ngũ liên quan đến công tác tất yếu ra đời của giá trị hợp kế toán lý đáp ứng mục tiêu cung cấp ○○ Hoàn thiện thị trường hoạt Ngoài các vấn đề nêu trên còn thông tin đa dạng, có tính liên động kể đến việc nhận thức về giá trị quan giữa quá khứ, hiện tại và Theo như phần trên đã nêu, ngay hợp lý của con người Việt Nam. tương lai để các đối tượng sử trong hệ thống IFRS cũng đã Xuất phát từ văn hóa của người dụng thông tin tài chính đưa ra bộc lộ những hạn chế định giá Việt Nam là tránh rủi ro và sự các quyết định kinh tế chính xác và ghi nhận giá trị tài sản và nợ không chắc chắn, thận trọng hơn ở bất kể quốc gia nào trên thế phải trả theo giá trị hợp lý khi trong xử lý nghiệp vụ kế toán giới khi mà tất cả các quốc gia mà giá trị hợp lý không phải là nên chọn giá gốc làm cơ sở đo đó đều vận dụng IFRS. Hiện giá quan sát trực tiếp trên thị lường giá trị tài sản, nợ phải trả nay, giá trị hợp lý được sử dụng trường. Có nghĩa là không có và khi đó BCTC có thể đạt được phổ biến trên thế giới, Việt Nam giá thị trường thì giá trị hợp lý độ tin cậy cao vì nếu vận dụng cũng đã từng bước khởi đầu sử sử dụng thiếu tin cậy. Việt Nam giá trị hợp lý thì sử dụng nhiều dụng giá trị hợp lý nhưng định là quốc gia đang phát triển, thị ước tính kế toán. Nhưng ở các hướng chưa nhất quán, các quy trường hoạt động còn non trẻ, phần trên cũng đề cập đến tính định về hướng dẫn và sử dụng chưa hoàn chỉnh một cách có hệ tất yếu việc sử dụng giá trị hợp giá trị hợp lý chưa đầy đủ và thống, nhiều dữ liệu tham chiếu lý trong hệ thống kế toán Việt thống nhất. Với yêu cầu của hội còn thiếu nên chắc chắn sẽ gặp Nam nên thiết nghĩ chúng ta dỡ nhập kinh tế quốc tế thì đòi hỏi khó khăn trong phương pháp xác bỏ rào cản này để phát triển và Việt Nam cần xem xét để tiến định giá trị hợp lý, khi đó làm sử dụng rộng rãi giá trị hợp lý tới sử dụng giá trị hợp lý phù giảm tính tin cậy của thông tin tại Việt Nam. Do đó cần thay hợp với thông lệ quốc tế và điều kế toán. Như vậy Việt Nam cần đổi nhận thức, tư duy về việc sử kiện thực tiễn của Việt Nam. từng bước hoàn chỉnh hệ thống dụng giá trị hợp lý bằng cách Hy vọng các định hướng đề thị trường giao dịch tài sản hoạt thực hiện các biện pháp tuyên cập ở trên sẽ giúp giá trị hợp lý động công khai, minh bạch để truyền, đào tạo, tổ chức hội thảo sẽ trở thành cơ sở định giá chủ đáp ứng nhu cầu tìm kiếm các về chủ đề này nhằm thay đổi yếu trong hệ thống kế toán Việt dữ liệu tham chiếu trong việc đo nhận thức và tạo ra sự nhất trí Nam, đáp ứng theo xu thế chung lường giá trị hợp lý. Bên cạnh cao từ cơ quan quản lý đến đội của hội nhập quốc tế. ■ đó khi áp dụng các mô hình tính ngũ hành nghề kế toán và các toán dựa trên thị trường để ước đối tượng sử dụng thông tin trên Tài liệu tham khảo 1. Hệ thống chuẩn mực kế toán, chuẩn mực BCTC quốc tế (IAS, IFRS). 2. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS). 3. Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015. 4. Thông tư 200/2014/TT-BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014, Hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp 5. Thông tư 210/2009/TT-BTC, Bộ Tài chính ban hành ngày 6/11/2009, Hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế về trình bày BCTC và thuyết minh thông tin đối với công cụ tài chính Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 180- Tháng 5. 2017 27
- CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 6. Ngân hàng Trung ương Đức, Tài liệu tọa đàm “Chia sẽ thông tin về hệ thống kế toán” tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tháng 8/2016 7. PGS.TS Võ Văn Nhị & Ths. Lê Hoàng Phúc , (2011), “Sự hoà hợp giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực kế toán quốc tế- Thực trạng, nguyên nhân và định hướng phát triển”, Tạp chí Kiểm toán, Số 12. 8. TS. Mai Ngọc Anh, (2011), “Có nên sử dụng giá trị hợp lý là cơ sở tính giá duy nhất trong kế toán tài chính”, Tạp chí Nghiên cứu khoa học Kiểm toán, tháng 3/2011. 9. CPA Australia, Cập nhật chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS, http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/doanh-nghiep- viet/cap-nhat-chuan-muc-bao-cao-tai-chinh-quoc-te-ifrs-3420497.html 10. Chuẩn mực kế toán, BCTC quốc tế, http://khoaketoan.ufm.edu.vn/user/viewdetails.php?lang=vn&mn=ncuu&type=6&id=100 11. www.iasplus.com, http://vacpa.org.vn, http://www.misa.com.vn, http://www.khoahockiemtoan.vn Thông tin tác giả Nguyễn Xuân Nhật, Thạc sỹ Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh Email: nguyenxuannhat2007@yahoo.com Summary Orientations about using the fair value for Vietnam accounting system International Financial Reporting Standards (IFRS) regulates consistent accounting principles to improve the accounting information quality. From the requirements of the users who use financial information to make economic decisions in the changing business environment along with the strong development of international investment activities. Hence it leads to the value measurement basis is born for items of the financial statements (FS) following the fair value. According to the global trend, the fair value is used commonly because of its advantages in a pricing and being the basis of measurement that is prescribed in the IFRS system. Vietnam is integrating into the international economy strongly and deeply. Obviously the fair value is used as a main basis of the validation for the accounting sector. From above objectives, this paper presents some orientations about using the fair value for Vietnam accounting system to conform international rules and local practical conditions. Keywords: Fair value, financial statement (FS), International Financial Reporting Standards (IFRS).. Nhat Xuan Nguyen, M.Ec. Banking University HoChiMinh city 28 Số 180- Tháng 5. 2017 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Định giá cổ phiếu
6 p | 1265 | 605
-
Phân tích tài chính - Định giá cổ phiếu
6 p | 1178 | 421
-
Giáo trình QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH - Chương 2
11 p | 1063 | 187
-
Kế toán quản trị - Bài 6: Sử dụng thông tin kế toán quản trị để ra quyết định về giá
14 p | 389 | 155
-
Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
29 p | 310 | 121
-
Không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi thu phí hoa tiêu
2 p | 134 | 13
-
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến giá đất ở tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh năm 2011
6 p | 157 | 12
-
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 p | 77 | 9
-
Giáo trình Kinh tế chính trị (Nghề Kế toán doanh nghiệp - Trình độ Trung cấp) - CĐ GTVT Trung ương I
106 p | 62 | 9
-
Kế hoạch tài chính doanh nghiệp là gì?
2 p | 50 | 7
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ ngân hàng tại Việt Nam
9 p | 38 | 7
-
Một số đánh giá về việc vận dụng mô hình kế toán quản trị chi phí ở một số nước trên thế giới
5 p | 118 | 5
-
Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ hành chính thuế trên địa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai
8 p | 76 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân của một chi nhánh ngân hàng thương mại - nghiên cứu trường hợp ACB Thăng Long
14 p | 56 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị kinh tế tăng thêm của các doanh nghiệp niêm yết
5 p | 51 | 1
-
Ảnh hưởng của linh hoạt tài chính đến giá trị các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
17 p | 7 | 1
-
Tác động của hệ thống kiểm soát quản trị đến hiệu suất: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam
13 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn