intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Định lượng nhiễm mỡ gan bằng chuỗi xung Dual Echo trên cộng hưởng từ và một số nhận xét về mức độ gan nhiễm mỡ trên cộng hưởng từ so với siêu âm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này với mục tiêu ứng dụng chuỗi xung Dual Echo cộng hưởng từ để định lượng tỷ lệ nhiễm mỡ trong gan, sau đó đối chiếu với các giá trị định tính thu thập được trên siêu âm. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ gan mật có chuỗi xung Dual Echo từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Định lượng nhiễm mỡ gan bằng chuỗi xung Dual Echo trên cộng hưởng từ và một số nhận xét về mức độ gan nhiễm mỡ trên cộng hưởng từ so với siêu âm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 xương hốc mắt thì tỷ lệ lõm mắt là 30,9%, tỷ lệ 5.3. Đặc điểm Xquang: chênh lệch thể tích nhìn đôi là 83%. Sự khác nhau này do Banu M hốc mắt trung bình giữa mắt bên lành và bên đánh giá tổn thương xương hốc mắt ở thời kỳ biến dạng là 2,82 ± 3,92cm3. chấn thương cấp tính, tổ chức hốc mắt còn phù nề, tụ máu nhiều nên ít có biểu hiện lõm mắt, TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Mạnh Cường (2015), Nghiên cứu đặc điểm mặt khác nó gây chèn ép, đè đẩy cơ trực và thần lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị tổn kinh thị giác nên tình trạng song thị gặp với tỷ lệ thương sàn ổ mắt trong chấn thương gãy xương cao hơn. tầng giữa mặt bằng ghép xương tự thân hoặc lưới 4.3. Đặc điểm X-quang. Chúng tôi tiến Titanium, Luận án tiến sỹ y họcViện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108. hành đo thể tích hốc mắt trên phim xquang 320 2. Phạm Trọng Văn (2011), "Đánh giá kết quả lát cắt trên tất cả các trường hợp rồi so sánh thể bước đầu của phẫu thuật điều trị vỡ sàn hốc mắt.", tích trung bình giữa hốc mắt bên lành và hốc Tạp chí nghiên cứu y học. 72, tr. 51-56. mắt bên bệnh, kết quả cho thấy rõ ràng (thông 3. Banu M và các cộng sự. (2002), "Diplopia and enophthalmos after surgical repair of blowout qua bảng 3.4) có sự chênh lệch lớn giữa thể tích fracture", Orbit. 21(I), tr. 27-33. hốc mắt biến dạng và hốc mắt bình thường là 4. Lee Jing-Wei (2010), "Treatment of 2,82 ± 3,92 cm3 với mức ý nghĩa thống kê p< enophthalmos using corrective osteotomy with 0,05. Số liệu này phù hợp với nghiên cứu của Lê concomitant cartilage-graft implantation", Journal Mạnh Cường [1] với bên tổn thương là 29,96 ± of Plastic, Reconstructive & Aesthetic Surgery. 63(1), tr. 42-53. 1,35 cm3 và bên lành là 26,19 ± 0,71 cm3. 5. Palmieri Jr Celso F và Ghali G. E (2012), "Late correction of orbital deformities", Oral and V. KẾT LUẬN Maxillofacial Surgery Clinics of North America. 5.1. Đặc điểm tuổi, giới 24(4), tr. 649-663. - Thường gặp lứa tuổi 17- 40 (81,81%), trung 6. Robert M. Pearl MD (1998), "Enophthalmos bình 29,23 ± 7,22 tuổi. correction: Principles guiding proper treatment ", Operative Techniques in Plastic and - Giới: Tỷ lệ Nam/Nữ là 3,125/1. Reconstructive Surgery. 5(4), tr. 352-356. 5.2. Đặc điểm lâm sàng: 7. Ye Ling-Xiao và các cộng sự. (2016), "Materials Biến dạng hốc mắt di chứng chấn thương to facilitate orbital reconstruction and soft tissue filling thường gặp với các triệu chứng về giải phẫu, in posttraumatic orbital deformaties", Plastic and Aesthetic Research. 3(3), tr. 86-91. thẩm mỹ như: Mất cân đối 2 mắt: 84,84%, 8. Yi Zhang MD và các cộng sự. (2010), Khuyết lõm bờ xương hốc mắt: 33,33%, Sẹo xấu "Evaluation of the Application of Computer-Aided co kéo: 27,27% Shape-Adapted Fabricated Titanium Mesh for Triệu chứng về chức năng như: lõm mắt: Mirroring-Reconstructing Orbital Walls in Cases of Late Post-Traumatic Enophthalmos", J Oral 100%, nhìn đôi: 54,54 %, giảm thị lực: 39,39%. Maxillofac Surg 68, tr. 2070-2075. ĐỊNH LƯỢNG NHIỄM MỠ GAN BẰNG CHUỖI XUNG DUAL ECHO TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ VÀ MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ GAN NHIỄM MỠ TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ SO VỚI SIÊU ÂM Phí Trọng Hiếu*, Nguyễn Quang Trung**, Lê Tuấn Linh**, Bùi Văn Lệnh**, Hoàng Đình Âu** TÓM TẮT giá mối quan hệ các mức độ gan nhiễm mỡ trên cộng hưởng từ với siêu âm. Đối tượng và phương pháp 2 Mục tiêu: Siêu âm đánh giá mức độ gan nhiễm nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang mỡ và áp dụng chuỗi xung Dual Echo trên cộng hưởng trên các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ gan từ để định lượng tỷ lệ nhiễm mỡ ở gan. Sau đó đánh mật có chuỗi xung Dual Echo từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019. Tiến hành siêu âm phân độ gan nhiễm mỡ (theo phân loại của Hagen-Ansert) cho *Bệnh viện Đại học Y Thái Bình các bệnh nhận không bị nhiễm virus viêm gan (B, C..), **Bệnh viện Đại Học Y Hà Nội. không có hội chứng tắc mật. Sau đó, các bệnh nhận Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Đình Âu có gan nhiễm mỡ trên siêu âm được định lượng tỷ lệ Email:hoangdinhau@gmail.com nhiễm mỡ bằng chuỗi xung Dual Echo trên cộng Ngày nhận bài: 2/6/2019 hưởng từ. Tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên cộng hưởng từ Ngày phản biện khoa học: 1/7/2019 được tính riêng cho từng phân thùy (trái, giữa, trước Ngày duyệt bài: 26/7/2019 và sau) và tổng thể của gan. Tỷ lệ này sẽ được đối 3
  2. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 chiếu với các mức độ gan nhiễm mỡ trên siêu âm. Kết These patients were quantified the fat fraction of the quả: Trong tổng số 152 bệnh nhân được chụp CHT, liver with a DualEcho pulses on MRI. Median value có 18 bệnh nhân bị loại trừ do nhiễm virus viêm gan (with a 95% confidence level) of steatosis (%) of left (12 bệnh nhân viêm gan B, 2 bệnh nhân viêm gan C), segment was 7.1%, middle segment was 8.9%, hoặc có hội chứng tắc mật (4 bệnh nhân có hội chứng anterior segment was 9.6%, pssterior segment was tắc mật trong và ngoài gan do sỏi ống mật chủ), 35 10.2%. Median value of liver fat fraction in 99 patients bệnh nhân siêu âm không thấy gan nhiễm mỡ, Còn lại is 9.4%, (minimum value 0.48%, maximum value 99 bệnh nhân có hình ảnh gan nhiễm mỡ trên siêu âm 36%). The patients with fatty liver at grade I, grade trong đó số bệnh nhân gan nhiễm mỡ độ I, độ II và II, grade III on ultrasound have median value of liver độ III lần lượt là 50, 38 và 11. Các bệnh nhân này fat fraction of 4.62% respectively; 11.6% and được định lượng tỷ lệ nhiễm mỡ của gan bằng chuỗi 28.18%. There is a cstrong linear correlation between xung Dual Echo trên cộng hưởng từ. Giá trị trung vị the grade of fatty liver on ultrasound and the liver fat (với độ tin cậy 95%) tỷ lệ nhiễm mỡ (%) của phân sfractio on MRI. Conclusions: Quantification of fatty thùy trai là 7.1%, phân thùy giữa là 8.9%, phân thùy liver disease by DualEcho pulse is a simple non- trước là 9.6%, phân thùy sau 10.2%. Giá trị trung vị invasive diagnostic method that is easy to perform and tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên 99 bệnh nhân là 9.4%, (giá gives objective quantitative values of steatosis in liver trị tối thiểu 0.48%, giá trị tối đa 36%). Các bệnh nhân cells. Thereby helping to diagnose, grade, monitor the gan nhiễm mỡ độ I, độ II, độ III trên siêu âm có giá progress of treatment of fatty liver disease, especially trị trung vị tỷ lệ nhiễm mỡ gan trên cộng hưởng từ lần in liver transplantation. lượt là 4.62%; 11.6% và 28.18%. Có sự tương quan Keywords: Fatty liver disease, magnetic resonance tuyến tính chặt chẽ giữa mức độ gan nhiễm mỡ trên imaging, ultrasound, obesity, metabolic syndrome. siêu âm với tỷ lệ nhiễm mỡ gan trên cộng hưởng từ. Kết luận: Định lượng gan nhiễm mỡ bằng chuỗi xung I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dual Echo là phương pháp chẩn đoán không xâm lấn Gan nhiễm mỡ là sự tích lũy của chất béo đơn giản, dễ thực hiện và cho giá trị định lượng khách trong gan vượt quá 5% trọng lượng của gan. quan tỷ lệ nhiễm mỡ trong tế bào gan. Từ đó giúp cho Bệnh gan nhiễm mỡ đã và đang là một vấn đề việc chẩn đoán, phân độ, theo dõi tiến triển việcđiều trị gan nhiễm mỡ, đặc biệt trong việc ghép gan. sức khỏe lớn của cộng đồng và là nguyên nhân Từ khóa: Gan nhiễm mỡ, cộng hưởng từ, siêu âm, phổ biến nhất của bệnh gan mạn tính ở các nước béo phì, hội chứng chuyển hóa phương Tây. Gan nhiễm mỡ nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tình trạng viêm gan SUMMARY nhiễm mỡ, xơ gan, nặng nề hơn có thể dẫn tới EVALUATING GRADE OF FATTY LIVER DISEASE ung thư gan. Đồng hành với gan nhiễm mỡ là BY ULTRASOUND EXAMINATION béo bụng, hội chứng chuyển hóa và bệnh đái AND APPLY USING DUAL ECHO ON MAGNETIC RESONANCE IMAGING (MRI) tháo đường type II, dẫn tới béo phì, xơ vữa TO QUANTIFY THE FAT FRACTION IN THE LIVER mạch máu, tăng huyết áp. Objective: ultrasound examination evaluate grade Siêu âm là phương pháp đơn giản, rẻ tiền, dễ of fatty liver disease and apply using DualEcho (In and thực hiện để phát hiện gan nhiễm mỡ. Trên siêu Opposed-phase) on magnetic resonance imaging âm, gan nhiễm mỡ sẽ tăng âm và dựa trên độ (MRI) to quantify the fat fraction in the liver. Then hồi âm và độ hút âm gia tăng, gan nhiễm mỡ evaluate the relationship between the grade of fatty được chia thành 3 mức độ: nhẹ (độ I), vừa (độ liver on MRI with ultrasound. Subjects and method: The prospective and cross-sectional study was carried II), nặng (độ III) [1]. Tuy nhiên, siêu âm chỉ là out in patients who underwent MRI with a DualEcho phương pháp đánh giá định tính, chủ quan, phụ pulse sequence from September 2018 to May 2019. thuộc người làm và bệnh nhân. Chụp cắt lớp vi The ultrasoundexamination analysis grade of fatty liver tính cho giá trị định lượng khách quan vì gan (according to Hagen-Ansert classification) for patients nhiễm mỡ sẽ giảm tỷ trọng so với nhu mô gan with no virus hepatitis (B, C..) and/or without biliary obstruction syndrome. Subsequently, patients with lành. Nhưng do có phơi nhiễm phóng xạ nên fatty liver on ultrasound were quantified the fat CLVT ít được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi fraction with a Dual Echo pulses on MRI. The fat dọc bệnh gan nhiễm mỡ. fraction of liver on MRI is calculated separately for Cộng hưởng từ bao gồm cộng hưởng từ phổ each segment (left, middle, anterior and posterior (MRS) và cộng hưởng từ hình ảnh (MRI) đều segments) and the whole of the liver. This fat fraction will be compared with fatty liver levels on ultrasound. dựa trên sự chênh lệch hóa học giữa phân tử mỡ Result: Among the total of 158 patients underwent và nước (chemical shift) dẫn đến tần số cộng MRI, 18 were excluded due to viral hepatitis (12 hưởng khác nhau của 2 phân tử này [2]. Nhiều hepatitis B patients, 2 hepatitis C patients), or have nghiên cứu đã được tiến hành để định lượng tỷ biliary obstruction syndrome (4 patients). 35 patients lệ nhiễm mỡ của gan bằng cộng hưởng từ sau got no liver fat after undergoing ultrasound. The đó đối chiếu với kết quả sinh thiết. Các công bố remaining 99 patients had fatty liver images on ultrasound in which the number of patients with fatty đều cho thấy có sự tương quan chặt chẽ giữa tỷ liver grade I, II and III are 50, 38 and 11 respectively. lệ nhiễm mỡ gan đo bằng cộng hưởng từ với kết 4
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 quả sinh thết gan [3]. Hiện nay, phương pháp không thấy bờ đường tĩnh mạch gan và cơ hoành. định lượng tỷ lệ nhiễm mỡ gan bằng cộng hưởng Tổng cộng có 99 bệnh nhân được đánh giá là từ đã được coi là tài liệu tham khảo thay thế của có gan nhiễm mỡ trên siêu âm và tiếp tục được phương pháp tiêu chuẩn vàng để định lượng gan đo tỷ lệ gan nhiễm mỡ bằng chuỗi xung nhiễm mỡ trong sinh thiết gan, và nhiều thử DualEcho trên cộng hưởng từ. nghiệm lâm sàng yêu cầu đánh giá định lượng Phương pháp đo tỷ lệ gan nhiễm mỡ theo gan nhiễm mỡ sử dụng phương pháp định lượng Dixon [5] bằng chuỗi xung Dual Echo được tiến mỡ dựa trên MRI trong việc chẩn đoán bệnh gan hành trên mặt phẳng cắt ngang. Khoanh vùng nhiễm mỡ [4]. cường độ tín hiệu cần khảo sát (gọi là ROI- Ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào đề vấn đề Regions of interest) với cùng một vị trí và diện định lượng gan nhiễm mỡ bằng cộng hưởng từ, tích (từ 1,5 đến 2cm2) trên cả hai chuỗi xung trong khi đó, do điều kiện sống tăng lên và sinh InPhase (SIP) và OutPhase (SOP) ở ba lát cắt hoạt không điều độ, số người mắc bệnh gan nhiễm thuộc tầng giữa của gan. Mỗi lát cắt sẽ chọn 4 mỡ càng ngày càng cao. Vì vậy chúng tôi tiến hành ROIs tương ứng với các phân thuỳ trái, phân nghiên cứu này với mục tiêu ứng dụng chuỗi xung thuỳ giữa, phân thuỳ trước và phân thuỳ sau. Dual Echo cộng hưởng từ để định lượng tỷ lệ Opposed Phase In Phase nhiễm mỡ trong gan, sau đó đối chiếu với các giá trị định tính thu thập được trên siêu âm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ tháng 09/2018 đến tháng 05/2019, có 152 bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ gan mật có chuỗi xung Dual Echo trên máy CHT 1.5 Tesla (GE Signal HDxt0) tại khoa CĐHA bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Các thông số kỹ thuật của chuỗi Hình 1: Khoanh vùng cường độ tín hiệu cần khảo sát xung trong pha (IP) và đối pha (OP) bao gồm: (ROI) với cùng một vị trí và diện tích (2 mm2) trên cả sử dụng cuộn thu tín hiệu (coil) cardiac, TR 150 - hai chuỗi xung InPhase (SIP) và OutPhase (SOP) 290ms; TE 1.2ms với xung OP và 2.3ms với xung Thiết lập bảng tính Excel tính các giá trị trung IP; FA: 70 -90°; độ dầy lát cắt 6mm; FOV bình trung số cường độ tín hiệu ở mỗi phân thuỳ 350x350mm. Tấm bão hòa phía trên vùng khảo trên ba lắt cắt của hai pha IP và OP. Tính tỷ lệ sát nhằm mục đích triệt tiêu nhiễu ảnh do mạch tín hiệu chất béo trong gan (Hepatic fat fraction: máu và nhịp thở. HFF) theo công thức: Có 18 bệnh nhân bị loại ra khỏi nghiên cứu do có tiền sử viêm gan virus B,C, bệnh gan thận HFF = đa nang, bệnh lý giãn đường mật trong gan (12 Trong đó: S(IP) là cường độ tín hiệu chọn bệnh nhân viêm gan B, 2 bệnh nhân viêm gan C lựa vị trí khảo sát trên xung Inphase và 4 bệnh nhân giãn đường mật trong gan do sỏi S(OP) là cường độ tín hiệu chọn lựa vị trí ống mật chủ). Số 134 bệnh nhân còn lại được khảo sát trên xung Outphase tiến hành siêu âm đánh giá gan nhiễm mỡ trên Nhập dữ liệu vào phần mềm SPSS và xử lý các máy siêu âm Logiq S5, S7 có đầu dò Convex kết quả, tính giá trị trung vị về tỷ lệ gan nhiễm 3,5 - 5mHz. Bệnh nhân nằm ngửa, hai tay đặt trên mỡ ở từng phân thùy và toàn bộ gan trên 99 đầu, dùng đầu dò Convex để thăm khám gan trên bệnh nhân. Sau đó đối chiếu mức độ gan nhiễm đường bụng và đánh giá các mức độ nhiễm mỡ mỡ trên siêu âm với dải tỷ lệ nhiễm mỡ gan trên trên hình ảnh siêu âmbằng thang điểm: bình cộng hưởng từ. thường (độ 0), nhẹ (độ 1), vừa phải (độ 2) và nặng (độ 3). Theo phân loại của Hagen-Ansert III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (1986) dựa trên độ hồi âm và độ hút âm gia tăng Độ tuổi của 99 bệnh nhân có hình ảnh gan chia gan nhiễm mỡ thành 3 mức độ [1]: nhiễm mỡ trên siêu âm tuổi từ 14 đến 79tuổi, + Độ 1: tăng nhẹ độ hồi âm lan toả nhu mô, tuổi trung bình là 45,17±12,67 tuổi, tuổi gặp mức hút âm nhỏ, xác định được cơ hoành và bờ nhiều nhất là 45. Trong số đó có 42 nam giới và đường tĩnh mạch trong gan. 57 nữ giới (không có sự khác biệt có ý nghĩa + Độ 2: Lan toả độ hồi âm và hút âm gia thống kê). tăng nên khả năng nhìn thấy bờ các tĩnh mạch Đánh giá về yếu tố béo phì theo BMI trong trong gan và cơ hoành giảm. nghiên cứu, BMI chung cho nhóm nghiên cứu là + Độ 3: gia tăng mạnh độ hồi âm và hút âm, 24,19±2,03kg/m2, BMI trung bình ở nam là 5
  4. vietnam medical journal n01 - AUGUST - 2019 24,46±2,42kg/m2, ở nữ là 23,98 ±1,69 kg/m2, p vòng bụng nguy cơ (nam  94 cm, nữ  80 cm); = 0.248 >0.05. Trong nghiên cứu của chúng tôi p = 0,00 < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa có 70/99 bệnh nhân mắc béo phì chiếm đến thống kê về vòng bụng ở hai giới. 70,7% chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này chứng tỏ Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ gan rằng béo phì là yếu tố có nguy cơ gan nhiễm mỡ nhiễm mỡ trên siêu âm chủ yếu là độ I (50 bệnh là rất cao, không có sự khác biệt về yếu tố béo nhân) sau đó là độ II (38 bệnh nhân) và độ III phì ở hai giới tính. chiếm tỷ lệ thấp nhất (11 bệnh nhân). Dải tỷ lệ Vòng bụng trung bình nhóm gan nhiễm mỡ là nhiễm mỡ gan đo trên cộng hưởng từ đối chiếu 89  7,12cm, trong đó vòng bụng nam giới là 95 với các mức độ nhiễm mỡ trên siêu âm được thể  5,83cm, vòng bụng nữ giới là 87  5,57cm, hiện trện trên (Bảng 1) vòng bụng trung bình của hai giới đều cao hơn Bảng 1. Định lượng tỷ lệ gan nhiễm mỡ trên CHT đối chiếu với siêu âm GNM. CHT Tỉ lệ % nhiễm mỡ n p Siêu âm Min Max Trung vị (  sd) Độ I 50 0,48 15,07 4,62 3,23 0,00 Độ II 38 3,07 25,14 11,60 4,56 Độ III 11 20,67 36,03 28,18 4,61 Tổng 99 0,48 36,03 9,38 7,94 < 0,05 Nhận xét: Bảng 1 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,00 < 0,05) về tỷ lệ nhiễm mỡ gan trên cộng hưởng từ đối chiếu với các mức độ nhiễm mỡ trên siêu âm với các mức độ khác nhau. Bảng 2. Đặc điểm tỷ lệ nhiễm mỡ trên CHT ở từng phân thuỳ gan. CHT Tỉ lệ nhiễm mỡ (%) n p Phân thuỳ gan Min Max Trung vị (  sd) PT Trái 98 -0,27 37,11 7.1 8,14 PT Giữa 98 0,32 36,73 8.9 7,92 0,00 PT Trước 99 0,08 34,64 9.6 8,31 PT Sau 99 0,04 35,64 10.2 8,34 Nhận xét: Bảng 2 cho thấy tỷ lệ nhiễm mỡ trong các phân thùy gan, thì tỷ lệ nhiễm mỡ tăng dần từ phân thùy bên, giữa, trước, sau và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các phân thuỳ với p = 0,00 < 0,05. Bảng 3. Mối tương quan tỷ lệ mỡ gan phải và gan trái. Tỷ lệ mỡ gan phải Tỷ lệ mỡ gan trái Pearson Correlation 1 ,951** Tỷ lệ mỡ Sig. (2-tailed) ,000 Gan phải N 99 98 Pearson Correlation ,951** 1 Tỷ lệ mỡ Sig. (2-tailed) ,000 Gan trái N 98 98 Nhận xét: Hệ số tương quan r = 0,951 gần nhiễm mỡ, tỷ lệ u gan trên bệnh lý viêm gan với giá trị r = 1. Vậy hai tỷ lệ mỡ ở gan phải và nhiễm mỡ là 1/4 chiếm 25%. gan trái có tương quan chặt chẽ với nhau với p = 0,000 < 0,001, mối tương quan đồng biến. IV. BÀN LUẬN Bảng 4. Phân loại u gan trong nhóm Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành trên nghiên cứu đình lượng gan nhiễm mỡ. các bệnh nhân được chọn lọc ngẫu nhiên với độ U GAN tuổi từ 14 đến 79 tuổi, tuổi trung bình là 45,17 Tổng ±12,67 tuổi, tuổi gặp nhiều nhất là 45 tuổi, đây là Không có u Có u Khôngviêm 71 24 95 nhóm tuổi trưởng thành và cũng là nhóm tuổi có Viêm 3 1 4 nguy cơ gan nhiềm mỡ nhiều nhất. Trong 99 Tổng 74 25 99 bệnh nhân gan nhiễm mỡ có 42/99 bệnh nhân Nhận xét: Tỷ lệ gan nhiễm mỡ không có nam giới chiếm 42,4% thấp hơn nữ giới 57/99 viêm (nhiễm mỡ đơn thuần) là 95/99 chiếm chiếm 57,6%. Tỷ lệ người béo phì tỷ lệ 70/99 95,9% trong nhóm nghiên cứu bệnh gan nhiễm (70,7%) chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu, không mỡ, tỷ lệ viêm gan nhiễm mỡ là 4/99 chiếm có sự khác biệt giữa giới tính có ý nghĩa thống kê. 4,1% là trong những phân loại của bệnh gan Tình trạng béo bụng cũng chiếm tỷ lệ cao với 6
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 481 - THÁNG 8 - SỐ 1 - 2019 vòng bụng trung bình luôn lớn hơn vòng bụng cao. Vậy hội chứng chuyển hoá là yếu tố nguy cơ nguy cơ (nam 94, nữ 80) có sự khác biệt trung đứng thứ hai trong nghiên cứu. bình vòng bụng ở hai giới có ý nghĩa thống kê. Trong 99 bệnh nhân gan nhiễm mỡ không có Đối chiếu các mức độ nhiễm mỡ trên siêu âm viêm gan virus B và C, có 25 bệnh nhân có hình tương ứng với tỷ lệ nhiễm mỡ tổng thể ở gan ảnh u trong gan đa phần là u lành tính (u máu được định lượng trên cộng hưởng từ (bảng 2) có có 17 bệnh nhân và u nang đơn thuần có 04 giá trị như sau: bệnh nhân), 01 u nghi ngờ ác tính nhưng không + Nhiễm mỡ nhẹ có tỷ lệ mỡ ở gan trung có biểu hiện của xơ gan, điều này chưa nói lên bình từ1,99% đến 8,45% được điều gì để nói đến phân loại xơ gan dẫn tới + Nhiễm mỡ vừa có tỷ lệ mỡ ở gan trung u gan do mẫu nghiên cứu của chúng tôi có thể bình từ 8,53% đến 17,67% chưa đủ lớn, số còn lại là các utính chất không + Nhiễm mỡ nặng có tỷ lệ mỡ ở gan trung điển hình trên hình ảnh CHT. Trong số 74 bệnh bình từ 22,49% đến 31,71%. nhân không có u gan, có 3 bệnh nhân có viêm Nghiên cứu có giá trị p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1