YOMEDIA
ADSENSE
Đo liều khuếch tán trong phòng CT 64 lát sử dụng mô hình acrylic và liều kế bán dẫn
30
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Đánh giá liều khuếch tán cho thân nhân bệnh nhân trong chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực thường quy không thuốc ở những vị trí khác nhau xung quanh gantry. Đồng thời đánh giá mức độ liều tia suy giảm khi sử dụng áo chì.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đo liều khuếch tán trong phòng CT 64 lát sử dụng mô hình acrylic và liều kế bán dẫn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
ĐO LIỀU KHUẾCH TÁN TRONG PHÒNG CT 64 LÁT<br />
SỬ DỤNG MÔ HÌNH ACRYLIC VÀ LIỀU KẾ BÁN DẪN<br />
Lê Hải Hạnh Tiên*,**, Cheng-Hsun Lin*, Lung -Kwang Pan*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mục đích: Đánh giá liều khuếch tán cho thân nhân bệnh nhân trong chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực thường<br />
quy không thuốc ở những vị trí khác nhau xung quanh gantry. Đồng thời đánh giá mức độ liều tia suy giảm khi<br />
sử dụng áo chì.<br />
Dụng cụ và phương pháp: Mô hình acrylic để mô tả thân nhân bệnh nhân được đặt ở 4 vị trí quanh máy<br />
CT: phía trước gantry và 300 so với đường trung tâm; phía trước gantry ở 450 so với đường trung tâm; phía sau<br />
gantry và 300 so với đường trung tâm; phía sau gantry và 450 so với đường trung tâm. Cả 4 điểm được đo nằm<br />
phía bên trái gantry máy và cách xa trung điểm của bệnh nhân lần lượt là 80cm. Liều kế bán dẫn được gắn vào<br />
bệnh nhân ở độ cao ngang bằng với bàn CT để đo liều hấp thụ ở da. Có 2 tình huống được áp dụng: có và không<br />
sử dụng áo chì (0.05mm) cho mô hình thân nhân. Protocol chụp CT ngực thường quy ở một viện - trường được<br />
áp dụng với 120kVp, độ dài trường quét 320mm nhưng thay đổi Dose Length Product (DLP) từ 378mGy*cm tới<br />
629.9mGy*cm.<br />
Kết quả: Liều khuếch tán ở phía trước gantry cao hơn ở phía sau trong cả 2 tình huống, tuy nhiên giá trị p<br />
value không luôn bé hơn 0.05 với mọi giá trị DLP. Liều tia ở 450 cao hơn ở 300 cả trước và sau gantry, nhưng p<br />
value cũng thay đổi không luôn nhỏ hơn 0.05 với các DLP khác nhau. Dùng áo chì có thể giảm liều tia xuống còn<br />
6.8% liều ban đầu.<br />
Kết luận: Thân nhân có thể đứng ở vị trí 300 hoặc 450 cùng khoảng cách so với trung tâm, trước hoặc sau<br />
gantry đều chấp nhận được do sự khác biệt về liều khuếch tán tại hai vị trí này không đáng kể. Sử dụng áo chì có<br />
thể giảm đa phần liều tia cho thân nhân, vì vậy được khuyến khích áp dụng trong thực hành lâm sàng.<br />
Từ khóa: chụp cắt lớp vi tính, mô hình acrylic, liều kế bán dẫn, liều tia khuếch tán.<br />
ABSTRACT<br />
MEASUREMENT OF SCATTER RADIATION IN 64-SLICE CT SCAN ROOM USING ACRYLIC<br />
PHANTOM AND SEMICONDUCTOR DOSIMETER<br />
Le Hai Hanh Tien, Cheng-Hsun Lin, Lung-Kwang Pan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 358 - 365<br />
<br />
Objective: The purpose of this study was to evaluate scatter radiation dose of family member of patient<br />
during routine chest CT at different positions around the gantry and to investigate the degree of dose reduction for<br />
them when using lead apron.<br />
Materials and Methods: Acrylic phantom that simulated family member was put at 4 positions around the<br />
gantry: in front of gantry and 300 from isocenter, in front of gantry and 450 from isocenter, in the back of gantry<br />
and 300 from isocenter, in the back of gantry and 450 from isocenter. All 4 measurement points were in the left side<br />
of the CT couch and 80cm away from patient isocenter. Semiconductor was attached to the phantom at the height<br />
equal to CT table to evaluate Entrance Skin Dose. There were 2 scenarios were implied: with and without wearing<br />
lead apron (0.5mm Pb). Routine chest CT protocol was applied at a teaching hospital with constant kVp (120) and<br />
<br />
<br />
* Đại học Khoa học và Công nghệ Đài Trung **Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Lê Hải Hạnh Tiên ĐT: 01244852715 Email: lehaihanhtien@gmail.com<br />
358 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
scan length (320mm) but changing Dose Length Product (DLP) from 378mGy*cm to 629.9mGy*cm in 2<br />
increments.<br />
Results: Scatter doses in front of gantry were higher than in the back of gantry in both scenarios, however p<br />
values were not always less than 0.05 with changing DLPs. Doses at 450 from isocenter were higher than at 300<br />
for both in the back and front of gantry, but p value when comparing doses among those measurement points also<br />
were not less than 0.05 with different DLPs. Using protective apron can reduce original dose to 6.8%.<br />
Conclusion: standing at 300 or at 450 from patient isocenter at the same distance were acceptable due to<br />
insignificant different doses between them. Wearing lead apron can reduce secondary radiation significantly,<br />
therefore it is strongly recommended in clinical application.<br />
Keywords: Computed tomography, acrylic phantom, semiconductor dosimeter, scatter radiation.<br />
GIỚITHIỆU Đã có một số nghiên cứu về liều tia khuếch<br />
tán trong phòng CT(6,9,10,11). Tuy nhiên những<br />
Nhiều cải tiến đã được ứng dụng trong lĩnh<br />
nghiên cứu này có hạn chế nhất định về<br />
vực kỹ thuật hình ảnh y học nhằm nâng cao giá<br />
phương pháp đo và mô hình: nghiên cứu của<br />
trị chẩn đoán đồng thời giảm thiểu nguy cơ cho<br />
Van Every B và Pretty RJ (1992)(9) sử dụng mô<br />
bệnh nhân. Một trong những bước tiến quan<br />
hình có đặc tính hấp thụ tia không phù hợp<br />
trọng nhất là việc phát minh ra máy chụp cắt lớp<br />
với con người; nghiên cứu của H Wallace<br />
vi tính (CT scan) vào năm 1970 - phương tiện mô<br />
(2012)(10) và David John Platten (2014)(6) không<br />
tả hình ảnh 3D đầu tiên của các cấu trúc bên<br />
sử dụng mô hình khi đo liều khuếch tán;<br />
trong cơ thể. Tuy nhiên, CT sử dụng tia X để ghi<br />
nghiên cứu của H. Zutz* and B. Alikhani<br />
nhận hình ảnh cơ thể. Tia X là một loại bức xạ<br />
(2015)(11) chỉ đo tại 2 vị trí bên cạnh gantry và<br />
ion hóa có khả năng gây ra tác động lên các cơ<br />
cũng không sử dụng mô hình cho thân nhân.<br />
quan và hệ cơ quan bệnh nhân và cả những ai<br />
Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành<br />
hiện diện trong phòng CT trong quá trình chụp.<br />
nhằm khắc phục nhược điểm của các nghiên<br />
Liều tia dùng trong CT cao gấp nhiều lần so với<br />
cứu trước, đồng thời đánh giá mức độ suy<br />
X quang thường quy và được báo cáo là phương<br />
giảm liều tia khi sử dụng áo chì.<br />
tiện gây ra 50% tổng liều phơi nhiễm cho người<br />
dân Đài Loan(8). Hơn thế nữa, với ứng dụng Dụng cụ và phương pháp<br />
tuyệt vời trong chẩn đoán, chỉ định chụp CT Dụng cụ<br />
ngày càng gia tăng theo thời gian kể từ khi được Máy cắt lớp vi tính<br />
giới thiệu. Lo lắng về nguy cơ do tia bức xạ ion<br />
Máy CT Brilliance Phillips 64 lát (USA) tại<br />
hóa gây ra, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành<br />
một viện-trường ở Đài Loan được dùng để tiến<br />
và chiến dịch giảm liều cho bệnh nhân được<br />
hành thí nghiệm. Đây là máy thế hệ thứ 3 với<br />
khởi phát(2,4,7). Tuy nhiên vấn đề liều khuếch tán<br />
đường kính lòng gantry là 700mm. Khoảng cách<br />
cho thân nhân bệnh nhân hiện diện trong quá<br />
tiêu điểm tới đầu dò là 1040mm và khoảng cách<br />
trình chụp để hỗ trợ người bệnh trong một số<br />
từ tiêu điểm tới điểm trung tâm là 570mm. Máy<br />
trường hợp đặc biệt vẫn chưa có nhiều báo cáo<br />
CT được trang bị nhiều chế độ lọc với mức độ<br />
rõ ràng. Trong những trường hợp như vậy, bệnh<br />
nhiễu và độ phân giải khác nhau.<br />
nhân không thể tuân theo hướng dẫn của nhân<br />
viên y tế - việc cần thiết để có hình ảnh tốt cung Mô hình Acrylic<br />
cấp cho chẩn đoán, tránh phải chụp lại làm tăng Tất cả mô hình trong thí nghiệm này được<br />
tiều tia. Do đó, sự hiện diện của người thân bên làm bởi giáo sư Pan-Lung, Kwan, Đại học<br />
cạnh là cần thiết vì đó là trách nhiệm của thân Khoa học và Công nghệ Đài Trung dựa theo<br />
nhân chứ không phải của nhân viên y tế. báo cáo 48 của Ủy ban quốc tế về đơn vị<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 359<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
phóng xạ (ICRU) và đã được kiểm định đạt thiết kế cho phần ngực nên có một cấu trúc<br />
chuẩn(3,5). Có 2 loại mô hình: dạng gel để mô tả trái tim.<br />
(1) Mô phỏng bệnh nhân: Mô hình mô (2) Mô hình thân thân bệnh nhân: Một mô<br />
phỏng bệnh nhân trưởng thành nặng 70kg hình acrylic khác mô phỏng người trưởng<br />
được đặt trên bàn chụp CT. Mô hình được thành 70kg được đặt trên khay ở độ cao bằng<br />
độ cao của bàn chụp.<br />
Hình 1. 64 slices Brilliance Phillips CT scanner<br />
(USA)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Mô hình bệnh nhân Acrylic<br />
Liều kế bán dẫn<br />
Liều kế bán dẫn PDM-122, MYDOSE mini,<br />
Hitachi Aloka Medical, Ltd. Japan (1) được gắn<br />
vào mô hình thân nhân để đo liều tới da. Liều tối<br />
thiểu để phát hiện và suất liều lần lượt là 1µSv.<br />
Áo chì<br />
Áo chì 0.05mm bao phủ mô hình thân nhân<br />
được dùng ở 1 trong 2 tình huống mô phỏng. Hình 3. Mô hình được bao bọc áo chì<br />
Phương pháp<br />
Thiết kế điểm đo<br />
Mô hình thân nhân được đặt quanh gantry ở<br />
<br />
<br />
360 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
4 điểm: Minimum Detectable Level (MDL) của DLP<br />
được tính toán từ phương trình hồi quy tuyến<br />
Trước gantry ở 300 từ trung tâm<br />
tính.<br />
Trước gantry ở 450 từ trung tâm<br />
Sau gantry ở 300 từ trung tâm<br />
Sau gantry ở 450 từ trung tâm<br />
Cả 4 điểm được đo nằm bên trái gantry và<br />
cách trung tâm 80cm. Mỗi điểm được đo 3 lần và<br />
lấy giá trị trung bình.<br />
Tình huống mô phỏng<br />
Có 2 tình huống được dàn dựng: có và<br />
không có sử dụng áo chì cho mô hình thân nhân<br />
bệnh nhân. Tại mỗi vị trí đều đo 3 lần cho cả 2<br />
tình huống. Hình 4. Sơ đồ các điểm đo<br />
Thiết lập protocol KẾTQUẢ<br />
Protocol chụp phổi thường quy được áp Liều tia đo ở khoảng cách 80cm so với trung<br />
dụng: 120kVp, trường quét 320mm, thay đổi giá tâm khi không sử dụng áo chì<br />
trị DLP từ 378mGy*cm tới 629.9mGy*cm. Hình 5 mô tả liều tia khuếch tán đo được ở<br />
Xử lý dữ liệu khoảng cách 80cm khi không sử dụng áo chì.<br />
Student’s pair t-test được dùng để so sánh<br />
liều ở 300 và 450.<br />
Phần mềm thống kê SPSS 22.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Liều tia khi không sử dụng áo chì<br />
Bảng 1 so sánh liều ở 300 và 450, trước và sau gantry, tuy nhiên p-value thay đổi tùy theo DLP<br />
gantry sử dụng phép kiểm student pair t-test. nên không thể khẳng định sự khác biệt về liều là<br />
Liều tia ở 450 cao hơn ở 300 cả trước và sau đáng kể.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 361<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
<br />
Bảng 1. So sánh liều ở 300 và 450, không dùng áo chì<br />
DLP Back of gantry Front of gantry<br />
0 0 0 0<br />
(mGy*cm) 30 (µSv) 45 (µSv) p-value 30 (µSv) 45 (µSv) p-value<br />
378 96,33 120,33 4,51 0,017 128,33 2,3 141 3,61 0,013<br />
504 133,33 9,07 160,33 10,79 0,114 168,33 11,02 193 1 0,053<br />
629,9 185 2 196 1 0,011 233 4,58 255 3 0,032<br />
<br />
Ngoài ra, hình 5 cho thấy liều tia ở 300 phía này so với 3 vị trí khác đồng thời tính toán giá trị<br />
sau gantry thấp nhất trong 4 điểm đo vì vậy p-value. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.<br />
chúng tôi tính phần trăm liều suy giảm của vị trí<br />
Bảng 2 So sánh liều tại vị trí 300 phía sau gantry với các vị trí khác<br />
DLP=378 mGy*cm DLP=504mGy*cm DLP=629,9mGy*cm<br />
% reduction p-value % reduction p-value % reduction p-value<br />
0 0<br />
30 back - 45 back 19,94 0,017 16,84 0,114 5,61 0,011<br />
0 0<br />
30 back- 30 front 24,94 0,004 20,79 0,067 20,6 0,003<br />
0 0<br />
30 back - 45 front 31,68 0,003 30,92 0,07 27,45 0,000<br />
Bảng 2 cho thấy với DLP=378 mGy*cm và Tương tự, liều tia trong tình huống thứ 2 ở<br />
629.9 mGy*cm, sự khác biệt là đáng kể. Tuy 80cm được mô tả trong figure 3.2. Ở tình<br />
nhiên với DLP=504 mGy*cm, sự khác biệt huống này liều tia cũng cao nhất ở vị trí 450<br />
không có ý nghĩa. Do đó không thể kết luận phía trước gantry và thấp nhất ở 300 phía sau<br />
liều tia ở 300 thấp hơn các vị trí khác. gantry.<br />
Liều tia đo ở khoảng cách 80cm so với trung Sử dụng pair-student t test để so sánh liều<br />
tâm khi sử dụng áo chì tia ở 300 phía sau gantry với các vị trí còn lại.<br />
Kết quả thể hiện ở bảng 3.<br />
Bảng 3. So sánh liều tia ở 300 phía sau gantry với các vị trí khác (sử dụng áo chì)<br />
DLP=378 mGy*cm DLP=504mGy*cm DLP=629,9mGy*cm<br />
% reduction p-value % reduction p-value % reduction p-value<br />
0 0<br />
30 back - 45 back 26 0,184 25,71 0,511 6,52 0,729<br />
0 0<br />
30 back- 30 front 22,73 0,3 35 0,184 15,69 0,319<br />
0 0<br />
30 back - 45 front 48,48 0,067 36,59 0,013 23,21 0,385<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Liều tia khi sử dụng áo chì<br />
Mặc dù liều tia ở 300 phía sau gantry là về liều giữa 300 phía sau gantry và 450 phía<br />
thấp nhất, tuy nhiên p value thể hiện sự khác trước gantry là lớn nhất, nhưng theo bảng<br />
biệt không đáng kể với liều tia tại các điểm đo 3.2.1 thì p value > 0.05 với mọi giá trị của DLP,<br />
khác tại mọi giá trị DLP. Ngoài ra, sự khác biệt vì vậy chúng tôi không cần tiếp tục so sánh<br />
<br />
<br />
362 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
liều tại 300 với 450 ở hai phía của gantry. Nhìn Bảng 3 và bảng 4 so sánh sự khác biệt về<br />
chung, liều khuếch tán giảm mạnh khi sử liều trong 2 tình huống có và không sử dụng<br />
dụng áo chì nên sự khác biệt giữa các điểm đo áo chì ở 300 và 450. Trong mọi trường hợp, p<br />
trở nên không đáng kể. value < 0.05 thể hiện khác biệt đáng kể khi sử<br />
So sánh liều tia giữa 2 tình huống dụng áo chì.<br />
Bảng 4. Sánh sánh liều tia ở 300 trong 2 tình huống<br />
DLP Dose in the back of gantry Dose in front of gantry<br />
(mGy*cm) no lead (µSv) Lead (µSv) p value no lead (µSv) Lead (µSv) p value<br />
378 96,33 1,15 5,667 2,31 0,000 128,33 2,31 7,33 0,58 0,000<br />
504 133,333 9,07 8,667 3,21 0,003 168,33 11,02 13,33 3,21 0,002<br />
629,9 185 2 14,33 3,06 0,000 233 4,58 17 1 0,000<br />
<br />
Bảng 5. So sánh liều tia ở 450 trong 2 tình huống<br />
DLP Dose in the back of gantry Dose in front of gantry<br />
(mGy*cm) no lead (µSv) Lead (µSv) p value no lead (µSv) Lead (µSv) p value<br />
378 120,33 4,51 7,667 2,08 0,001 141 3,61 11 1 0,000<br />
504 160,33 10,78 11,667 0,002 193 1 13,667 2,31 0,000<br />
629,9 196 1 15,333 2,08 0,000 255 3 18,667 3,79 0,000<br />
<br />
BÀNLUẬN giá trị DLP tối thiểu
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn