intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đo lường số năm sống khỏe mạnh bị mất do tử vong sớm tại Đắk Lắk năm 2015

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

46
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm xác định gánh nặng do tử vong sớm (YLL) của Đắk Lắk năm 2015; xác định 10 nguyên nhân hàng đầu của YLL theo giới tính, dân tộc và điều kiện kinh tế. Phương pháp: nghiên cứu thực hiện ở 32 cụm thôn, buôn của tỉnh Đắk Lắk, sử dụng phương pháp nghiên cứu gánh nặng bệnh tật toàn cầu 2010, không sử dụng trong số tuổi và chiết khấu; sử dụng bản sống chuẩn mới của WHO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đo lường số năm sống khỏe mạnh bị mất do tử vong sớm tại Đắk Lắk năm 2015

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> <br /> ĐO LƯỜNG SỐ NĂM SỐNG KHỎE MẠNH BỊ MẤT DO<br /> TỬ VONG SỚM TẠI ĐẮK LẮK NĂM 2015<br /> Châu Đương*; Nguyễn Đỗ Quốc Thống*; Thân Trọng Quang*<br /> Thái Quang Hùng*; Nguyễn Đình Chiến*; Đỗ Thị Vân*; Nguyễn Thị Trang*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định gánh nặng do tử vong sớm (YLL) của Đắk Lắk năm 2015; xác định 10<br /> nguyên nhân hàng đầu của YLL theo giới tính, dân tộc và điều kiện kinh tế. Phương pháp:<br /> nghiên cứu thực hiện ở 32 cụm thôn, buôn của tỉnh Đắk Lắk, sử dụng phương pháp nghiên cứu<br /> gánh nặng bệnh tật toàn cầu 2010, không sử dụng trọng số tuổi và chiết khấu; sử dụng bảng<br /> sống chuẩn mới của WHO. Nguồn số liệu được thu thập trực tiếp tại cộng đồng. Sử dụng công<br /> thức YLL = N*L để tính YLL cho từng nhóm tuổi và cho từng nguyên nhân bệnh. Kết quả: tổng<br /> số năm sống khỏe mạnh bị mất do YLL năm 2015 ở Đắk Lắk là 341.711,5 YLL, tương ứng với<br /> 18.434 YLL/100.000 dân. 10 nguyên nhân dẫn đầu của YLL bao gồm đuối nước, tai nạn giao<br /> thông, tự tử, tai biến mạch máu não (TBMMN), bại não, ung thư gan, suy tim, ung thư não, sinh<br /> non và xơ gan. Nhóm tuổi 15 - 19 chiếm tỷ lệ cao nhất; nam gần gấp đôi nữ; nhóm các dân tộc<br /> khác cao hơn dân tộc Kinh và Ê Đê; nhóm nông dân chiếm > 50% tổng YLL; nhóm không<br /> nghèo và nhóm sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm<br /> khác. 10 nguyên nhân hàng đầu ở nam giới bao gồm tai nạn giao thông, đuối nước, tự tử, ung<br /> thư gan, TBMMN, bại não, xơ gan, ung thư vòm họng, rối loạn tâm thần do rượu và nhồi máu<br /> cơ tim; 10 nguyên nhân hàng đầu ở nữ gồm đuối nước, TBMMN, bại não, ung thư não, suy tim,<br /> tự tử, sinh non, viêm phổi, tim bẩm sinh và suy thận mạn tính. Kết luận: tổng số năm sống khỏe<br /> mạnh bị mất do YLL năm 2015 ở Đắk Lắk là 341.711,5 YLL. Nhóm tuổi 15 - 19 chiếm tỷ lệ cao<br /> nhất; nam nhiều hơn nữ; nhóm các dân tộc khác nhiều hơn dân tộc Kinh và Ê Đê; nhóm nông<br /> dân, nhóm không nghèo và nhóm sống ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn chiếm tỷ lệ<br /> cao hơn các nhóm khác.<br /> * Từ khóa: Năm sống bị mất do tử vong sớm; Năm sống điều chỉnh theo bệnh tật; Đắk Lắk.<br /> <br /> Measurement Years of Life Lost due in Early Death in Daklak<br /> Province in 2015<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the burden of premature mortality (YLL) of Daklak in 2015; identify<br /> 10 leading causes of YLL by gender, ethnicity and economic conditions. Method: The study<br /> was conducted on 32 clusters of villages or hamlets of Daklak province, we use research<br /> methods global burden of disease in 2010, do not use age weighting and discounting; using<br /> the new standard life tables of WHO. Source data are collected directly at the community;<br /> using the formula YLL = N * L to calculate YLL for each age group and for each cause disease.<br /> * Bệnh viện Đa khoa CưMgar - Đắk Lắk<br /> Người phản hồi (Corresponding): Châu Đương (cdbvcmg@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 10/09/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/11/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 21/11/2016<br /> <br /> 40<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> Results: The total number of healthy life years lost due to premature death in 2015 in Daklak is<br /> 341,711.5 YLL, corresponding to 18,434 YLL/100,000 people. Ten leading causes of YLL<br /> include drowning, traffic accidents, suicides, stroke, cerebral palsy, liver cancer, heart failure,<br /> brain cancer, premature birth and liver cirrhosis. The age group of 15 - 19 accounted for the<br /> highest proportion; men are nearly twice as much as women; other ethnic groups are higher<br /> than Kinh and Ede; farmer group is over 50% of total YLL; the non-poor and living in areas with<br /> social and economic conditions difficult groups have higher proportion than other groups. Ten<br /> leading causes in men include traffic accidents, drowning, suicide, liver cancer, stroke, cerebral<br /> palsy, liver cirrhosis, throat cancer, mental disorders caused by alcohol and myocardial<br /> infarction; ten leading causes in women include drowning, stroke, cerebral palsy, brain cancer,<br /> heart failure, suicide, premature birth, pneumonia, congenital heart diseases and chronic renal<br /> failure. Conclusion: The total number of healthy life years lost due to premature death in 2015 in<br /> Daklak is 341,711.5 YLL. The age group 15 - 19 accounted for the highest proportion; men<br /> more than women; other ethnic groups is higher than Kinh and Ede; the farmer, non-poor and<br /> living in areas with social and economic conditions difficult groups are higher proportion than<br /> other groups.<br /> * Key words: Years of life lost; Disability-adjusted life years; Daklak province.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Từ khi Dampsey (1947) giới thiệu khái<br /> niệm đo lường thời gian bị mất do YLL<br /> thay thế cho tỷ lệ tử vong chuẩn hóa theo<br /> tuổi hoặc tỷ lệ tử vong thô, đã có nhiều<br /> phương pháp đo lường số năm sống bị<br /> mất được đưa ra [5].<br /> Đối với xã hội, tử vong ở nhóm người<br /> trẻ, đặc biệt là trẻ em có tính chất nghiêm<br /> trọng hơn các trường hợp tử vong ở<br /> nhóm tuổi người già [2]. Chỉ số gánh<br /> nặng bệnh tật do tử vong sớm (YLLYears of Life Lost) đã giải quyết được vấn<br /> đề này bằng cách xem xét tử vong dựa<br /> vào kỳ vọng sống chuẩn. Chỉ số YLL cùng<br /> với chỉ số đo lường gánh nặng bệnh tật<br /> không gây tử vong (YLD- Years Lived<br /> with Disability) cấu thành chỉ số số năm<br /> sống hiệu chỉnh theo bệnh tật (DALYDisability Adjusted Life Years). Các chỉ số<br /> này được Murray và Aland Lopez áp dụng<br /> lần đầu tiên trong báo cáo sức khỏe toàn<br /> cầu năm 1993 do Tổ chức Y tế Thế giới<br /> và Trường Đại học Havard thực hiện [3].<br /> <br /> Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên<br /> cứu đánh giá gánh nặng bệnh tật do<br /> YLL như Lê Vũ Anh (2000) đánh giá<br /> gánh nặng bệnh tật thông qua chỉ số số<br /> năm sống tiềm tàng bị mất (PYLL);<br /> năm 2012, Nguyễn Thị Trang Nhung,<br /> Bùi Thị Tú Quyên và CS nghiên cứu<br /> gánh nặng bệnh tật do YLL tại<br /> CHILILAB Chí Linh, Hải Dương… Tuy<br /> nhiên, các nghiên cứu này sử dụng<br /> nguồn số liệu thu thập gián tiếp, thông<br /> qua hệ thống báo cáo định kỳ hoặc<br /> thông qua cuộc tổng điều tra dân số,<br /> do đó nhiều trường hợp tử vong như:<br /> tử vong tại nhà của người già, tử vong<br /> sơ sinh, mất tích… thường không được<br /> ghi nhận; đồng thời nguyên nhân tử<br /> vong chủ yếu dựa vào phương pháp<br /> phỏng vấn (verbal-autopsy) nên khó<br /> tránh khỏi nhầm lẫn về chẩn đoán. Hơn<br /> nữa, cho đến nay chưa có nghiên cứu<br /> nào được tiến hành để đánh giá gánh<br /> nặng do YLL tại Đắk Lắk. Do đó, chúng<br /> tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.<br /> 41<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Nguồn số liệu.<br /> Chúng tôi thu thập số liệu tử vong trực<br /> tiếp từ 32 cụm trên 2.467 cụm thôn, buôn<br /> trong toàn tỉnh Đắk Lắk, chọn ngẫu nhiên<br /> theo phương pháp PPS. Tại mỗi cụm,<br /> thành lập một tổ cộng tác viên gồm: Giám<br /> đốc các trung tâm y tế huyện (thị xã,<br /> thành phố), 01 bác sỹ (hoặc y sỹ nếu trạm<br /> y tế không có bác sỹ) và cộng tác viên<br /> dân số (CTVDS) hoặc y tế của thôn, buôn<br /> đó. Tổ này có trách nhiệm theo dõi và thu<br /> thập thông tin các trường hợp tử vong.<br /> Nếu trên địa bàn có người tử vong, CTV<br /> sẽ thông báo để cán bộ nghiên cứu đến<br /> thu thập thông tin, xác định nguyên nhân<br /> tử vong theo mẫu.<br /> - Xác định nguyên nhân tử vong khi có<br /> giấy chứng nhận tử vong của bệnh viện<br /> từ hạng ba trở lên và có chẩn đoán cụ<br /> thể. Nếu nguyên nhân tử vong chưa xác<br /> định được, chúng tôi dùng bộ câu hỏi<br /> phỏng vấn nguyên nhân tử vong của<br /> WHO (2012) (dịch và điều chỉnh cho phù<br /> hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam) để<br /> điều tra nguyên nhân tử vong của nạn<br /> nhân. Để thẩm định nguyên nhân tử<br /> vong, chúng tôi mời nhóm chuyên gia là<br /> các bác sỹ đầu ngành, có kinh nghiệm<br /> của bệnh viện đa khoa tỉnh kết luận dựa<br /> trên thông tin thu thập theo mẫu của<br /> WHO. Sau đó, sử dụng phương pháp tính<br /> trọng số để ước tính tỷ lệ tử vong toàn bộ<br /> cho Đắk Lắk.<br /> - Thời gian thu thập thông tin tử vong<br /> là 1 năm (từ 01 - 01 - 2015 đến 31 12 - 2015).<br /> 42<br /> <br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Sử dụng phương pháp nghiên cứu<br /> gánh nặng bệnh tật toàn cầu 2010, không<br /> sử dụng trọng số tuổi và chiết khấu; sử<br /> dụng bảng sống chuẩn mới của WHO với<br /> kỳ vọng sống lúc sinh là 86 năm cho cả<br /> nam và nữ.<br /> Công thức tính như sau: YLL (c,s,a,t)<br /> = N (c,s,a,t)*L(s,a), trong đó:<br /> - N(c, s, a, t): số trường hợp tử vong<br /> do bởi nguyên nhân c đối với lứa tuổi a<br /> và giới tính s trong năm t.<br /> - L(s, a): số năm kỳ vọng sống chuẩn<br /> bị mất của một trường hợp tử vong ở<br /> nhóm tuổi a, giới tính s.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> Qua nghiên cứu 145 trường hợp tử<br /> vong ở 32 cụm thôn, buôn cho thấy, tổng<br /> số năm sống khỏe mạnh bị mất do YLL<br /> tại Đắk Lắk năm 2015 là 341.711,5 YLL,<br /> sai số chuẩn 63.617,1; tương ứng với<br /> 18.434 YLL/100.000 dân. Như vậy, trong<br /> một năm, cứ 100.000 người dân, số năm<br /> sống khỏe mạnh bị mất do YLL là 18.434<br /> năm. Số liệu này cao hơn so với nghiên<br /> cứu của Lê Vũ Anh (2006): số năm sống<br /> mất đi do YLL là 660,5 năm/10.000 dân<br /> [1], cao hơn so với nghiên cứu của Shang<br /> - Cheng Zhou và CS (2010) là 636/10.000<br /> dân [10]. Điều này có thể do ở Đắk Lắk<br /> nói riêng và các tỉnh Tây Nguyên nói<br /> chung, công tác chăm sóc sức khỏe cho<br /> nhân dân còn hạn chế, gánh nặng do YLL<br /> còn cao. Hơn nữa, có thể do công tác<br /> thống kê, ghi nhận ca tử vong trực tiếp tại<br /> cộng đồng cần chặt chẽ và đầy đủ, không<br /> nên bỏ sót.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> 1. 10 nguyên nhân hàng đầu của YLL tại Đắk Lắk.<br /> Bảng 1: 10 nguyên nhân hàng đầu của YLL tại Đắk Lắk năm 2015.<br /> Nguyên nhân<br /> <br /> Mã ICD<br /> <br /> YLL/dân số<br /> <br /> YLL/100.000 dân<br /> <br /> % YLL<br /> <br /> Đuối nước<br /> <br /> W70<br /> <br /> 52.581<br /> <br /> 2.837<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> Tai nạn giao thông<br /> <br /> Y85<br /> <br /> 48.643<br /> <br /> 2.624<br /> <br /> 14,2<br /> <br /> Tự tử<br /> <br /> X68<br /> <br /> 39.546<br /> <br /> 2.133<br /> <br /> 11,6<br /> <br /> Tai biến mạch máu não<br /> <br /> I64<br /> <br /> 31.900<br /> <br /> 1.721<br /> <br /> 9,3<br /> <br /> Bại não<br /> <br /> G80<br /> <br /> 25.872<br /> <br /> 1.396<br /> <br /> 7,6<br /> <br /> Ung thư gan<br /> <br /> C22<br /> <br /> 24.300<br /> <br /> 1.311<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> Suy tim<br /> <br /> I50<br /> <br /> 13.167<br /> <br /> 710<br /> <br /> 3,9<br /> <br /> Ung thu não<br /> <br /> C71<br /> <br /> 12.092<br /> <br /> 652<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> Sinh non<br /> <br /> O60<br /> <br /> 9.985<br /> <br /> 539<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> Xơ gan<br /> <br /> K74<br /> <br /> 8.308<br /> <br /> 448<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 266.394<br /> <br /> 14.371<br /> <br /> 77,9<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 10 nguyên nhân hàng đầu của YLL<br /> năm 2015 ở Đắk Lắk chiếm 77,9% tổng<br /> YLL. Đuối nước là nguyên nhân hàng đầu<br /> của YLL (15,4%), tiếp theo là tai nạn giao<br /> thông, tự tử và TBMMN. Bại não, ung thư<br /> gan, suy tim, ung thư não, sinh non và xơ<br /> gan cũng là các nguyên nhân nằm trong<br /> tốp 10 nguyên nhân hàng đầu của YLL.<br /> Theo chúng tôi, có lẽ do ở Đắk Lắk có<br /> nhiều sông, suối, ao, hồ phục vụ cho<br /> nông nghiệp, tưới cà phê, nên người dân<br /> thường xuyên tiếp xúc, do đó xác suất và<br /> mức độ rủi ro bị đuối nước sẽ cao hơn;<br /> Mặt khác, do vấn đề dân trí và hiệu quả<br /> của mạng lưới truyền thông giáo dục sức<br /> <br /> khỏe, an toàn giao thông ở Đắk Lắk chưa<br /> tốt, nên số người tử vong do đuối nước,<br /> tai nạn giao thông và tự tử còn cao. So<br /> với nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang<br /> Nhung (2012), 10 bệnh hàng đầu ở<br /> CHILILAB Chí Linh gồm đột quỵ, tai nạn<br /> giao thông, nhẹ cân sơ sinh, HIV/AIDS,<br /> suy thận, ung thư gan, ung thư phổi, té<br /> ngã, tự tử và hội chứng viêm cầu thận<br /> cấp [2]. So với nghiên cứu của ShangCheng Zhou và CS, các nguyên nhân<br /> hàng đầu của YLL là: bệnh lý sản phụ,<br /> chấn thương không chủ định, chấn<br /> thương có chủ định, bệnh mạch vành và<br /> bệnh đường hô hấp [10].<br /> 43<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016<br /> 2. Phân bố YLL theo đặc trưng dân<br /> số.<br /> Bảng 2:<br /> Các đặc điểm<br /> <br /> YLL<br /> <br /> % YLL<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> YLL<br /> <br /> % YLL<br /> <br /> Còn nhỏ<br /> <br /> 33.637<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> Học sinh - sinh viên<br /> <br /> 71.255<br /> <br /> 20,9<br /> <br /> Nông dân<br /> <br /> 171.410<br /> <br /> 50,2<br /> <br /> 1.243<br /> <br /> 0,4<br /> <br /> Già yếu<br /> <br /> 37.029<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 27.138<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Trẻ sơ sinh<br /> <br /> 9.985<br /> <br /> 2,9<br /> <br /> 50% tổng YLL, kế đến là nhóm học sinh<br /> - sinh viên, thấp nhất là nhóm cán bộ,<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2