Vũ Vân Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
78(02): 55 - 59<br />
<br />
ĐÔ THỊ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở THÁI NGUYÊN<br />
Vũ Vân Anh<br />
Khoa Địa lý , Trường ĐH Sư phạm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hệ thống đô thị Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nước đang gặp nhiều thách thức và trở<br />
ngại về nhiều mặt, như các vấn đề: Di dân từ nông thôn ra thành thị, phát triển kinh tế đô thị, giao<br />
thông đô thị, công bằng xã hội, môi trường, quy hoạch và quản lý đô thị,… đặc biệt ở tại các thành<br />
phố lớn, vấn đề này càng trở nên bức xúc, đòi hỏi cần phải có những nghiên cứu và giải pháp đồng<br />
bộ để giải quyết, giảm thiểu những tác động bất lợi của chúng, đảm bảo cho quá trình phát triển<br />
bền vững của đô thị; trong đó có thành phố Thái Nguyên: Đô thị loại I, trung tâm phát triển vùng<br />
Đông Bắc, nơi đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ theo hướng CNH-HĐH. Bộ mặt đô thị TP<br />
đã thay đổi rõ nét và dần hình thành vóc dáng một đô thị mang bản sắc riêng của vùng TDMN Bắc<br />
Bộ. Năm 2009 TP. Thái Nguyên được Hiệp hội Các đô thị Việt Nam bình chọn là 1 trong 10 đô thị<br />
sạch trên toàn quốc.<br />
Từ khóa: đô thị, phát triển bền vững, thành phố Thái Nguyên<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Hệ thống đô thị đóng vai trò như một hệ<br />
thống “khung xương” phát triển của mỗi lãnh<br />
thổ, mỗi quốc gia. Hệ thống đô thị Việt Nam<br />
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa<br />
đất nước đang gặp nhiều thách thức và trở<br />
ngại về nhiều mặt, như các vấn đề: Di dân từ<br />
nông thôn ra thành thị, phát triển kinh tế đô<br />
thị, giao thông đô thị, công bằng xã hội, môi<br />
trường, quy hoạch và quản lý đô thị,… đặc<br />
biệt ở tại các thành phố lớn, vấn đề này càng<br />
trở nên bức xúc, đòi hỏi cần phải có những<br />
nghiên cứu và giải pháp đồng bộ để giải<br />
quyết, giảm thiểu những tác động bất lợi của<br />
chúng, đảm bảo cho quá trình phát triển bền<br />
vững của đô thị; trong đó có thành phố Thái<br />
Nguyên: Đô thị loại I, trung tâm phát triển<br />
vùng Đông Bắc, nơi đang trong quá trình đô<br />
thị hóa mạnh mẽ theo hướng công nghiệp<br />
hóa, hiện đại hóa.<br />
NỘI DUNG<br />
Một số lý luận về đô thị phát triển bền<br />
vững (PTBV)<br />
a) Quan niệm về PTBV đô thị:<br />
Tổng quan kinh nghiệm nghiên cứu và thực<br />
tiễn hành động về PTBV đô thị của một số<br />
các tổ chức ở các nước, các tổ chức quốc tế<br />
trên thế giới, có thể kết luận rằng: Một đô thị<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912687173; email: vac_03061982@yahoo.com<br />
<br />
bền vững trong quá trình phát triển, quan<br />
niệm đầy đủ là: khi nó đạt được sự thống nhất<br />
trong một khuôn khổ bền vững cả ba mặt kinh<br />
tế, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất<br />
lượng sống của thế hệ hiện tại mà không làm<br />
ảnh hưởng tới các nhu cầu phát triển của thế<br />
hệ tương lai. [3]<br />
b) Nguyên tắc chung của sự phát triển đô thị<br />
bền vững:<br />
- Xu hướng phát triển của đô thị không làm<br />
thế hệ tương lai phải trả giá các hậu quả xấu<br />
của thế hệ hiện tại để lại,...<br />
- Đô thị phát triển cân bằng giữa các mặt kinh<br />
tế, xã hội và môi trường.<br />
- Một đô thị chỉ phát triển bền vững trong mối<br />
quan hệ bền vững với vùng lãnh thổ đô thị,<br />
các vùng và các đô thị khác mà nó chịu ảnh<br />
hưởng cũng phát triển bền vững<br />
Tuy nhiên, để đo được sự phát triển bền vững<br />
và có thể đưa ra khái niệm “PTBV ở mức<br />
chấp nhận được”? Đã có nhiều hệ thống tiêu<br />
chí, chỉ tiêu được đề xuất, nhưng được thừa<br />
nhận ngày càng rộng rãi là 4 mức độ đo sau:<br />
Độ đo kinh tế: Độ đo kinh tế của sự phát triển<br />
bền vững được tính trên giá trị GDP hoặc<br />
GNP. Do vậy, trong độ đo này cần phải tính<br />
đến việc hạn chế tối đa nhu cầu tiêu thụ tài<br />
nguyên không tái tạo và mức độ tái sinh tài<br />
nguyên, vật liệu từ các chất thải.<br />
55<br />
<br />
Vũ Vân Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Độ đo môi trường:Độ đo môi trường của sự<br />
phát triển bền vững có thể đánh giá thông qua<br />
chất lượng các thành phần môi trường không<br />
khí, nước, đất, sinh thái;<br />
Độ đo xã hội: Phát triển bền vững đòi hỏi phải<br />
thay đổi chính sách xã hội cho phù hợp như:<br />
chính sách trợ cấp, chính sách thuế để loại trừ<br />
xu hướng già hoá ở các xã hội phát triển.<br />
Độ đo văn hoá: Độ đo văn hoá của phát triển<br />
bền vững còn là “văn hoá xanh”. Văn hoá<br />
xanh thể hiện trong: việc xây dựng cơ sở hạ<br />
tầng như nhà ở, giao thông đô thị…, các quan<br />
hệ xã hội của con người và thái độ của con<br />
người đối với thiên nhiên.<br />
c) Thành phố phát triển bền vững<br />
Sự phát triển thành phố bền vững cần đạt<br />
được 3 mục tiêu cơ bản sau:<br />
- Thành phố PTBV về kinh tế.<br />
- Thành phố PTBV về môi trường.<br />
- Thành phố PTBV về xã hội.<br />
TT<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
A. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ<br />
01<br />
Tăng trưởng kinh tế<br />
02<br />
Thu nhập bình quân<br />
03<br />
<br />
Xuất nhập khẩu<br />
<br />
04<br />
05<br />
<br />
Lạm phát<br />
Việc làm<br />
<br />
B. CÁC CHỈ TIÊU XÃ HỘI<br />
01<br />
Tăng dân số<br />
02<br />
Sức khoẻ<br />
03<br />
Nước sạch<br />
04<br />
Giáo dục<br />
05<br />
06<br />
<br />
Phát triển phụ nữ<br />
Các chỉ tiêu về phát triển y tế<br />
<br />
C. CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƯỜNG<br />
01<br />
Ô nhiễm không khí và tiếng ồn<br />
02<br />
04<br />
05<br />
06<br />
<br />
Ô nhiễm nguồn nước và nước thải<br />
Cây xanh đô thị<br />
Tiết kiệm năng lượng<br />
Đa dạng sinh học<br />
<br />
Thành phố PTBV về kinh tế thể hiện ở quá<br />
trình tăng trưởng liên tục, ổn định, lâu dài các<br />
chỉ tiêu kinh tế theo thời gian.<br />
Thành phố PTBV về tài nguyên và môi trường<br />
thể hiện ở việc sử dụng tài nguyên một cách<br />
hợp lý, đảm bảo sự bảo tồn đa dạng sinh học,<br />
không có những tác động tiêu cực đến môi<br />
trường.<br />
Thành phố PTBV về văn hoá xã hội thể hiện ở<br />
việc mang lại những lợi ích lâu dài cho xã hội<br />
như tạo công ăn việc làm cho người lao động,<br />
nâng cao mức sống cuả người dân và sự ổn<br />
định cuả xã hội, bảo tồn các giá trị văn hoá.<br />
d) Một số chỉ tiêu đánh giá sự PTBV đô thị[2]<br />
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội và môi trường sẽ<br />
được sử dụng để đánh giá sự phát triển bền<br />
vững đô thị (thành phố) được tóm tắt trong<br />
bảng sau:<br />
Nội dung<br />
<br />
Mức tăng thực GDP (tính theo giá cố định)<br />
Thu nhập bình quân đầu người (PPP)<br />
Cán cân thương mại (B)<br />
Thâm hụt tài khoản vãng lai (D)<br />
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)<br />
Tỉ lệ có việc làm<br />
Tự nhiên (sinh-tử)<br />
Tỉ lệ tử vong trẻ em<br />
Tỉ lệ dùng nước sạch<br />
Số năm đi học trung bình (N)<br />
Tỉ lệ dân số biết chữ<br />
Tỉ lệ phụ nữ biết chữ<br />
Tuổi thọ và tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.<br />
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm không khí với tiêu<br />
chuẩn môi trường<br />
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm trong nước và nước<br />
thải với tiêu chuẩn môi trường<br />
Tỷ lệ diện tích cây xanh che phủ<br />
Tỷ lệ diện tích cây xanh bình quân đầu người<br />
Tiêu dùng năng lượng bình quân<br />
Suy thoái đa dạng sinh học<br />
<br />
Nguồn: Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2005<br />
<br />
56<br />
<br />
80(04): 55 - 59<br />
<br />
Vũ Vân Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Phát triển bền vững đô thị tại Việt Nam<br />
Dân số đô thị Việt Nam không ngừng gia tăng:<br />
- Năm 1986 là 11,870 triệu người; năm 2000<br />
là 18,772 triệu người; năm 2003 là 20,870<br />
triệu người; năm 2005 là 22,337 triệu người<br />
và năm 2007 là 23,370 triệu người, đưa tỷ lệ<br />
đô thị hóa cả nước từ 19% (1986) lên 27,5%<br />
(năm 2007).<br />
- Mạng lưới đô thị Việt Nam không ngừng<br />
được mở rộng với trên 700 đô thị, trong đó có<br />
02 đô thị đặc biệt, 5 đô thị loại I, 10 đô thị<br />
loại II, 40 đô thị loại III, 28 đô thị loại IV, còn<br />
lại là các đô thị loại V.<br />
- Đô thị Việt Nam được chia thành 06 loại và<br />
03 cấp quản lý. Thành phố trực thuộc Trung<br />
ương (cấp tỉnh); thành phố, thị xã thuộc tỉnh<br />
(cấp huyện); thị trấn thuộc huyện (cấp<br />
xã).Tốc độ phát triển đô thị trong giai đoạn<br />
hiện nay rất nhanh, điển hình như khu vực<br />
phía Bắc gồm Thủ đô Hà Nội, Tp. Hạ Long,<br />
Tp. Điện Biên; Khu vực Miền Trung gồm Tp.<br />
Đà Nẵng, Tp. Đồng Hới; Tp. Huế; khu vực<br />
phía Nam gồm Tp. Hồ Chí Minh;, Tp. Biên<br />
Hòa, Tp. Vũng Tàu, TX. Thủ Dầu Một, Tp.<br />
Cần Thơ, ... Bên cạnh việc phát triển đô thị<br />
kéo theo nhu cầu giao thông như xe gắn máy,<br />
xe ôtô gia tăng rất nhanh. [1]<br />
Với một đất nước hơn 80 triệu dân, hiện hay<br />
theo thống kê chưa đầy đủ Việt Nam đã có<br />
hơn 10 triệu xe gắn máy. Sự phát triển các đô<br />
thị cùng với việc gia tăng tỷ lệ dân số đô thị<br />
gây áp lực rất lớn đến môi trường đô thị. Nếu<br />
không có các giải pháp bảo vệ môi trường thì<br />
đô thị sẽ không thể phát triển bền vững.<br />
Phát triển bền vững đô thị tại Thái Nguyên<br />
Từ 1991 đến nay, tỷ lệ dân cư thành thị ở<br />
Thái Nguyên luôn giữ trên 27% là mức cao<br />
hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình dân cư thành<br />
thị của cả nước. Tỷ lệ dân thành thị của tỉnh<br />
tăng chậm qua các năm, năm 2005 mới chiếm<br />
23,41% tổng dân số, đến 2009 tăng lên<br />
25,60%.[5]<br />
Mạng lưới đô thị của Thái Nguyên phân bố<br />
tương đối đều trên lãnh thổ, các đô thị này<br />
liên hệ với nhau bằng hệ thống giao thông và<br />
thông tin liên lạc. Trong mạng lưới đô thị của<br />
<br />
80(04): 55 - 59<br />
<br />
tỉnh, nổi bật lên là thành phố Thái Nguyên với<br />
số dân đô thị chiếm 77% dân số đô thị toàn<br />
tỉnh, thị xã Sông Công là đô thị lớn thứ hai<br />
với số dân trên 3 vạn. Các thị trấn, huyện lỵ<br />
đang trên đà phát triển như: thị trấn Đu (Phú<br />
Lương), Ba Hàng (Phổ Yên), Chùa Hang<br />
(Đồng Hỷ), Úc Sơn (Phú Bình), Đại Từ (Đại<br />
Từ), Chợ Chu (Định Hóa), Đình Cả (Võ Nhai).<br />
Dọc tuyến quốc lộ 3 là các đô thị mang tính<br />
chất trung tâm giao lưu của tỉnh, vùng và<br />
huyện như Thanh Xuyên, Giang Tiên, Bờ<br />
Đậu.. Dọc quốc lộ 13A từ Bờ Đậu đi Thanh<br />
Xuyên có đô thị Yên Lãng, Hùng Sơn.., dọc<br />
quốc lộ 1B có đô thị như Chùa Hang, La Hiên.<br />
Một số đô thị cũng hình thành cùng với sự<br />
phát triển của các xí nghiệp công nghiệp như<br />
thị trấn Trại Cau, Sông Cầu, Bãi bông.. Nhìn<br />
chung các đô thị trong tỉnh Thái Nguyên yếu<br />
kém về kết cấu hạ tầng.<br />
Sự phát triển kinh tế Thái Nguyên kéo theo sự<br />
phát triển của hệ thống đô thị cả về số lượng<br />
và chất lượng. Sự phát triển các trung tâm<br />
công nghiệp là nhân tố quan trọng tạo ra<br />
những đột biến trong quá trình hình thành hệ<br />
thống đô thị. Theo tiêu chuẩn phân loại đô thị<br />
Việt Nam, tỉnh Thái Nguyên hiện có 20 đô thị<br />
các loại: TP Thái Nguyên là đô thị loại I, thị<br />
xã Sông Công là đô thị loại IV, bảy thị trấn<br />
huyện lị được xếp là đô thị loại IV, là trung<br />
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của các huyện,<br />
là nơi đặt trụ sở các cơ quan quản lý cấp<br />
huyện. Trong hệ thống đô thị Thái Nguyên,<br />
có quy mô diện tích thấp nhất là 540ha, cao<br />
nhất là thành phố Thái nguyên là 5645ha, thị<br />
xã Sông Công 1471ha, thị trấn Đình Cả 320ha<br />
và thị trấn Ba Hàng 241 ha. Quy mô dân số<br />
của hệ thống đô thị Thái Nguyên chủ yếu là<br />
từ 2000-10000 dân, cao nhất là thành phố<br />
Thái Nguyên 230.000 người, tiếp theo là thị<br />
xã Sông Công 14.650 người. Hiện nay, 11 đô<br />
thị đã có quy hoạch khu trung tâm được<br />
duyệt, 3 thị tứ có quy hoạch tuy nhiên chưa<br />
hoàn thành do thiếu vốn nên quản lý xây<br />
dựng khó khăn, quản lý quy hoạch và quản lý<br />
kiến trúc, đất đô thị hiện nay đang chồng chéo<br />
lên các cơ quan chức năng.[4]<br />
Hệ thống đô thị Thái Nguyên những năm tới<br />
sẽ phát triển với phương châm là lấy công<br />
57<br />
<br />
Vũ Vân Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
nghiệp và dịch vụ làm hạt nhân, lấy hệ thống<br />
đô thị hiện tại làm nền tảng, từ đó nâng cao<br />
chất lượng và tính đồng bộ của chúng, hạn<br />
chế mở rộng quy mô diện tích của các đô thị,<br />
chủ yếu là quy mô dân số. Về mặt không gian<br />
sẽ phát triển theo hai chiều bám theo hai trục<br />
đường quốc lộ 3 và quốc lộ 1B. Năm 2010<br />
tổng số dân đô thị Thái Nguyên là 614.000<br />
người, chiếm 47,3% dân số toàn tỉnh, tốc độ<br />
đô thị hóa là 4,18%.<br />
PTBV tại TP Thái Nguyên<br />
Từ một thị xã nhỏ bé gồm 4 khu phố, 2 thị<br />
trấn và 6 xã với 140.000 dân, Thái Nguyên<br />
trở thành thành phố trực thuộc tỉnh ngày 19<br />
tháng 10 năm 1962. Thị xã Thái Nguyên từng<br />
là thủ phủ Khu tự trị Việt Bắc trong suốt thời<br />
gian tồn tại Khu tự trị này (1956-1975). Đây<br />
cũng là tỉnh lỵ tỉnh Thái Nguyên. Khi thành<br />
lập tỉnh Bắc Thái (1965 - 1996), Thái Nguyên<br />
là thành phố tỉnh lị tỉnh Bắc Thái. Từ ngày 6<br />
tháng 11 năm 1996, Thái Nguyên lại là tỉnh lị<br />
tỉnh Thái Nguyên như cũ. Theo cuộc Tổng<br />
điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, trong 10<br />
năm (1999-2009), dân số của thành phố Thái<br />
Nguyên tăng thêm 55.000 người, bình quân<br />
mỗi năm tăng 2,23%.<br />
Thành phố Thái Nguyên là một đô thị loại 1<br />
(Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định<br />
1645/QĐ-TTg ngày 1/9/2010 công nhận<br />
thành phố (TP) Thái Nguyên là đô thị loại I<br />
trực thuộc tỉnh Thái Nguyên), đóng vai trò là<br />
một đô thị trung tâm của vùng trung du và<br />
miền núi Bắc Bộ, là trung tâm Kinh tế Chính trị - Văn hóa - Y tế - Giáo dục - Khoa<br />
học - Quân sự của vùng Đông Bắc. Thủ<br />
tướng chính phủ đã có quyết định quy hoạch<br />
tỉnh Thái Nguyên trở thành thành phố trực<br />
thuộc trung ương với 5 quận, 1 thị xã và 7<br />
huyện trực thuộc. Thái Nguyên là đô thị trung<br />
tâm vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.<br />
Thành phố Thái Nguyên sẽ trở thành vùng<br />
kinh tế trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội.<br />
Nằm bên con sông Cầu và sông Công thơ<br />
mộng, TP. Thái Nguyên có bề dày văn hiến<br />
và lịch sử. Sau 8 năm được công nhận đô thị<br />
loại II, TP đã phát triển mạnh mẽ, đạt những<br />
thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực,<br />
58<br />
<br />
80(04): 55 - 59<br />
<br />
xứng tầm là đô thị loại I, trở thành trung tâm<br />
chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh Thái<br />
Nguyên và của cả vùng Trung du miền núi<br />
Bắc bộ.<br />
a) Khai thác thế mạnh để phát triển<br />
Hiện nay, TP có 28 đơn vị hành chính gồm 18<br />
phường, 10 xã với tổng diện tích 18.970 ha,<br />
dân số toàn đô thị hơn 330 nghìn người. TP đã<br />
được xây dựng và phát triển thành một trung<br />
tâm công nghiệp luyện kim và cơ khí chế tạo,<br />
có KCN Gang thép Thái Nguyên là con chim<br />
đầu đàn của ngành luyện kim Việt Nam.<br />
TP. Thái Nguyên còn là trung tâm giáo dục<br />
đào tạo lớn của cả nước, là nơi tập trung<br />
nhiều trường đại học, trung học chuyên<br />
nghiệp, dạy nghề và nhiều cơ sở nghiên cứu<br />
khoa học với đông đảo đội ngũ cán bộ khoa<br />
học, công nhân kỹ thuật lành nghề. TP còn là<br />
trung tâm y tế với 9 bệnh viện đa khoa, chuyên<br />
khoa của trung ương và địa phương, có trên<br />
3.000 giường bệnh với hệ thống máy móc,<br />
thiết bị kỹ thuật y tế chuyên sâu, hiện đại đáp<br />
ứng ngày càng cao nhu cầu khám, chữa bệnh<br />
và điều trị cho nhân dân trong vùng.<br />
b) Xứng tầm đô thị loại I<br />
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của<br />
Đảng, Nhà nước, các cơ quan trung ương và<br />
trực tiếp từ các cấp lãnh đạo tỉnh Thái<br />
Nguyên; Đảng bộ, chính quyền và nhân dân TP.<br />
Thái Nguyên đã tập trung mọi nguồn lực, đoàn<br />
kết, quyết tâm xây dựng và phát triển TP theo<br />
định hướng và quy hoạch, đạt đô thị loại I, nâng<br />
cao chất lượng sống của người dân đô thị.<br />
Năm 2009 tổng sản phẩm trên địa bàn TP<br />
(GDP) đạt 3.109 tỷ đồng, tăng 12,37% so với<br />
năm 2008; trong đó nông, lâm, ngư nghiệp<br />
đạt 128,5 tỷ đồng, tăng 5,07%; công nghiệp xây dựng đạt 1.676,6 tỷ đồng, tăng 11,22%;<br />
dịch vụ đạt 1.304,7 tỷ đồng, tăng 14,68%.<br />
Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 803 tỷ<br />
đồng. Thu chi ngân sách TP đảm bảo cân đối<br />
và có kết dư. GDP bình quân đầu người 2009<br />
đạt 25,09 triệu đồng; tỷ lệ hộ nghèo giảm<br />
xuống còn 2,9%.<br />
TP đã tập trung các nguồn lực để hoàn thiện<br />
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ đô<br />
<br />
Vũ Vân Anh<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
thị hóa, phát triển mạng lưới đô thị và điểm<br />
dân cư tập trung theo hướng hiện đại. Đặc<br />
biệt là các khu đô thị mới 2 bên bờ sông Cầu,<br />
sẽ là điểm nhấn để phát triển TP bên bờ sông.<br />
Bộ mặt đô thị TP đã thay đổi rõ nét và dần<br />
hình thành vóc dáng một đô thị mang bản sắc<br />
riêng của vùng trung du miền núi Bắc bộ.<br />
Năm 2009 TP. Thái Nguyên được Hiệp hội<br />
Các đô thị Việt Nam bình chọn là 1 trong 10<br />
đô thị sạch trên toàn quốc.<br />
Mặc dù khá nhiều chỉ tiêu về kinh tế xã hội luôn<br />
đạt ở mức tăng trưởng cao (PTBV) và đã triển<br />
khai nhiều giải pháp bảo vệ môi trường, nhưng<br />
các chỉ tiêu về môi trường vẫn ở mức thấp.<br />
Tình hình ô nhiễm do khí thải và tiếng ồn<br />
giao thông tại TP. Thái Nguyên ngày một gia<br />
tăng. Chưa có các giải pháp công nghệ hữu<br />
hiệu nhằm xử lý khí thải, tiếng ồn giao thông .<br />
Nước thải đô thị gia tăng nhanh những năm<br />
trở lại đây, nhưng hệ thống thoát nước như<br />
cống thoát, kênh rạch không được cải tạo, đầu<br />
tư mới nên tình hình ứ đọng, ngập úng gây ô<br />
nhiễm nguồn nước mặt và mùi hôi. - Rác thải<br />
đô thị gia tăng rất nhanh nhưng chưa có biện<br />
<br />
80(04): 55 - 59<br />
<br />
pháp xử lý hiệu quả, đạt yêu cầu về vệ sinh<br />
môi trường.[2]<br />
KẾT LUẬN<br />
Để phát triển bền vững, Thành phố đã quan<br />
tâm đến việc bảo vệ môi trường, thông qua các<br />
giải pháp bảo vệ môi trường đã áp dụng. Tuy<br />
nhiên nếu so sánh với các chỉ tiêu kinh tế, xã<br />
hội và môi trường đánh giá sự phát triển bền<br />
vững đô thị như đã nêu ở trên thì thành phố<br />
Thái Nguyên chưa có sự phát triển bền vững.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Tổng cục Thống kê: Niên giám Thống kê<br />
(2008- 2009), Nxb Thống kê, Hà Nội 2008 - 2009.<br />
[2]. Đào Hoàng Tuấn - Nghiên cứu môi trường và<br />
phát triển bền vững. Tạp chí Địa lý nhân văn, số 2,<br />
tháng 12/2004.<br />
[3]. Đào Hoàng Tuấn - Singapore – Những khía<br />
cạnh phát triển bền vững. Tạp chí Địa lý nhân<br />
văn, số 1, tháng 03/2006.<br />
[4]. Đào Hoàng Tuấn (2008), Phát triển bền vững<br />
đô thị - Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của<br />
thế giới. Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, .<br />
[5]. Tỉnh ủy – Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân<br />
dân tỉnh Thái Nguyên (2009)– Địa chí Thái<br />
Nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.<br />
<br />
SUMMARY<br />
URBAN AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT:<br />
SOME OF REASONING AND PRACTICE IN THAI NGUYEN<br />
Vu Van Anh*<br />
Department of Geography, College of Education - TNU<br />
<br />
Urban system acts as a system of "frame" the development of each territory, each country.<br />
Vietnam's urban system in the process of industrialization and modernization of the country is<br />
facing many challenges and obstacles in many aspects, such as problems: Migration from rural to<br />
urban, urban economic development , urban transport, social justice, environmental, planning and<br />
urban management particularly in large cities, this problem became more pressing, requiring a<br />
research and synchronous measures to address and minimize the negative impacts of them,<br />
ensuring the process sustainable development of urban areas; including Thai Nguyen City: Urban<br />
Type I, the center developed the Northeast, which is in the process of urbanization strongly<br />
towards industrialization and modernization.<br />
Keywords:urban, sustainable development, Thai Nguyen city<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912687173; email: vac_03061982@yahoo.com<br />
<br />
59<br />
<br />