YOMEDIA
ADSENSE
Đo vận tốc lưu lượng máu qua động mạch vành bàng hệ (collateral) trên bệnh nhân bị bệnh lý mạch vành có và không có kèm theo bệnh lý đái tháo đường
49
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết được nghiên cứu nhằm đưa ra phương pháp đo lưu lượng mạch máu qua động mạch vành bàng hệ, so sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân có kèm bệnh đái tháo đường và nhóm chứng không có đái tháo đường và đưa ra đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi lưu lượng máu qua động mạch vành bàng hệ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đo vận tốc lưu lượng máu qua động mạch vành bàng hệ (collateral) trên bệnh nhân bị bệnh lý mạch vành có và không có kèm theo bệnh lý đái tháo đường
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
ĐO VẬN TỐC LƯU LƯỢNG MÁU QUA ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
BÀNG HỆ (COLLATERAL) TRÊN BỆNH NHÂN BỊ BỆNH LÝ MẠCH VÀNH CÓ<br />
VÀ KHÔNG CÓ KÈM THEO BỆNH LÝ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG<br />
Bùi Quốc Thắng*, Shonosuke Matsushita**, Yuji Hiramatsu**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: trong bệnh mạch vành mãn tính, hệ mạch vành bàng hệ sẽ phát triển và cung cấp máu nuôi đến<br />
vùng thiếu máu. Các rối loạn chuyển hóa như bệnh lý tiểu đường, can thiệp phẫu thuật bắc cầu mạch vành có thể<br />
ảnh hưởng tới lưu lượng máu đi qua hệ mạch máu bàng hệ.<br />
Mục tiêu: Đưa ra phương pháp đo lưu lượng mạch máu qua động mạch vành bàng hệ. So sánh kết quả giữa<br />
nhóm bệnh nhân có kèm bệnh đái tháo đường và nhóm chứng không có đái tháo đường. Đánh giá các yếu tố ảnh<br />
hưởng tới sự thay đổi lưu lượng máu qua động mạch vành bàng hệ.<br />
Thực hiện: Dùng phần mềm Gingko CADx để đo 9 động mạch vành bàng hệ: vận tốc lưu lượng, đường<br />
kính động mạch bàng hệ.<br />
Kết quả: vận tốc trung bình lưu lượng máu qua động mạch bàng hệ ở tất cả các bệnh nhân (238 mm/s),<br />
không khác biệt về vận tốc lưu lượng qua mạch máu bàng hệ ở hai nhóm bệnh nhân có và không có kèm theo bệnh<br />
đái tháo đường, vận tốc lưu lượng tăng khi đường kính mạch máu tăng, vận tốc lưu lượng trung bình qua mạch<br />
máu bàng hệ ở bệnh nhân sau khi phẫu thuật bắt cầu mạch vành cao hơn đáng kể so với bệnh nhân trước phẫu<br />
thuật.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này chỉ thực hiện trên những mạch máu bàng hệ có thể thấy được trên hình chụp<br />
mạch vành. Số lượng bệnh nhân được đo còn ít, do đó nghiên cứu cần được mở rộng và tiếp tục thực hiện.<br />
Từ khóa: bệnh mạch vành, tuần hoàn bàng hệ, lưu lượng.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
MEASUREMENT OF COLLATERAL CORONARY ARTERIAL FLOW VELOCITY<br />
IN CORONARY ARTERY DISEASE PATIENTS WITH AND WITHOUT DIABETES<br />
Bui Quoc Thang, Shonosuke Matsushita, Yuji Hiramatsu<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 393 - 398<br />
Introduction: In patients with chronic coronary arteries disease (CAD), special in total coronary occlusions,<br />
collateral arteries are usual visible in angiography, and they regular direct into the distal occludent arteries, where<br />
was jeopardized by ischemia. .There are some discordant information about the influence of metabolic disorders,<br />
such as diabetes mellitus (DM), and coronary arteries bypass graft (CBAG) on collateral development.<br />
Purpose: the aim of this study was to measure the flow velocity of collateral connection arteries, and<br />
determine the influence of DM and some factors on collateral circulation in CAD by matching patients with<br />
diabetes to a non-diabetic control group.<br />
Method: Use “Gingko CADx software” to measure the flow velocity and diameter of 9 collateral arteries.<br />
Result: the average of flow velocity in total patient (238 mm/s), no difference of velocity in two group<br />
patients with and without DM, the flow increase in the wider diameter, the average velocity of collateral in post* Bệnh viện Chợ Rẫy<br />
** Bệnh viện Đại học Tsukuba, Nhật Bản<br />
Tác giả liên lạc: BS. Bùi Quốc Thắng<br />
ĐT: 0918224623<br />
Email: buiquocthang.vn@gmail.com<br />
<br />
394<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
operation patients (347 mm/s) was higher significant than the group pre-operation.<br />
Conclusion: This research only performs in collateral arteries which can be visible in angiography. The<br />
number of patients is little, so this research need continuous perform with more patients.<br />
Keywords: coronary arteries disease, collateral, flow velocity<br />
lên hệ giữa bệnh lý đái tháo đường và sự phát<br />
TỔNG QUAN<br />
triển của của các động mạch vành bàng hệ vẫn<br />
Ở những bệnh nhân mắc bệnh động mạch<br />
còn tranh luận(4).<br />
vành mãn tính, đặc biệt là trường hợp tắc hoàn<br />
Mục tiêu của nghiên cứu này là đo vận tốc lưu<br />
toàn, những động mạch bàng hệ có thể nhìn<br />
lượng của động mạch vành bàng hệ và đánh giá<br />
thấy được trên hình ảnh chụp động mạch vành,<br />
mối liên quan giữa bệnh lý tiểu đường cùng một<br />
và chúng thường hướng về phía đầu xa của<br />
vài yếu tố khác đối với tuần hoàn bàng hệ của<br />
động mạch bị tắc, nơi đó bị tổn thương do tình<br />
bệnh động mạch vành bằng cách so sánh kết<br />
trạng thiếu máu(1,2,5). Hệ thống tuần hoàn bàng<br />
quả giữa nhóm bệnh nhân mạch vành có kèm<br />
hệ cung cấp chất dinh dưỡng cho vùng cơ tim bị<br />
bệnh đái tháo đường với nhóm chứng là các<br />
thiếu máu. Vận tốc trung bình của lưu lượng<br />
bệnh nhân bệnh mạch vành không bị bệnh đái<br />
máu qua động mạch bàng hệ là 10,96 ± 5,6<br />
tháo đường.<br />
cm/s(1).<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN<br />
Nguồn bệnh nhân<br />
<br />
Tám bệnh nhân (độ tuổi trung bình 64,7, 7<br />
nam và 1 nữ) đã được chẩn đoán bệnh lý mạch<br />
vành có nhánh động mạch bị hẹp hoàn toàn và<br />
có sự xuất hiện rõ ràng của các động mạch bàng<br />
hệ trên hình ảnh chụp động mạch vành. Có 3<br />
bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường và 9 động<br />
mạch vành bàng hệ được đo vận tốc lưu lượng<br />
(có 1 trường hợp được đo vận tốc lưu lượng trên<br />
cùng một động mạch bàng hệ ở 2 hình ảnh chụp<br />
mạch vành trước mổ và sau mổ).<br />
<br />
Hình ảnh chụp động mạch vành<br />
Mạch máu<br />
không bị hẹp<br />
<br />
Động mạch bị tắc<br />
Động mạch bàng hệ<br />
<br />
Vẫn còn nhiều tranh luận về sự tác động của<br />
những rối loạn chuyển hóa lên sự phát triển của<br />
các động mạch bàng hệ như bệnh lý tiểu đường.<br />
Suy giảm chức năng tế bào nội mạch, thay đổi<br />
cấu trúc của vi tuần hoàn, và những yếu tố liên<br />
quan tới diễn tiến và tiên lượng của bệnh lý<br />
mạch vành được đánh giá chặt chẽ ở bệnh nhân<br />
kèm theo bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên mối<br />
<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được chụp mạch<br />
vành với catheter 5 Fr (1,7 mm). Chúng tôi chọn<br />
những hình ảnh rõ ràng, dễ nhận ra động mạch<br />
bàng hệ khi nó xuất hiện để đo đạc.<br />
<br />
Phần mềm<br />
Bởi vì, những động mạch di chuyển không<br />
ngừng, cho nên rất khó sử dụng những phần<br />
mềm tự động nhận diện sự thay đổi mức độ<br />
tương phản trên hình ảnh được đo để tính toán<br />
vận tốc lưu lượng. Vì vậy, chúng tôi sử dụng<br />
phần mềm “Gingko CADx” và đo trên từng<br />
hình ảnh.<br />
<br />
Các bước tiến hành đo<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
395<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Hiệu chỉnh đường kính của catheter trên<br />
hình ảnh đo bằng phần mềm (5 Fr = 1,7mm)<br />
<br />
những vị trí thay đổi độ tương phản.<br />
<br />
Chúng ta cũng có thể đo chiều dài của mạch<br />
máu ở những động mạch bị gập góc.<br />
<br />
Phân vùng bằng “Metric grid” thành các<br />
vùng kích thước 2x2mm để dễ dàng nhận ra các<br />
vị trí thay đổi độ tương phản, và có thể chuyển<br />
đổi màu sắc của hình ảnh sang định dạng “trắng<br />
đen” hoặc định dạng “Flow” để thuận tiện cho<br />
việc đo đạc.<br />
<br />
Đo đường kính của động mạch bàng hệ<br />
<br />
Tính toán<br />
Tiến hành đo trên từng hình ảnh và nhận ra<br />
<br />
396<br />
<br />
Đo chiều dài giữa 2 điểm dựa trên tọa độ<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
theo công thức: L = sqrt((x2-x1)2+(y2-y1)2).<br />
<br />
hình ảnh chụp mạch vành).<br />
<br />
Sau đó tính chiều dài mà thuốc cản quang di<br />
chuyển trong lòng mạch máu bàng hệ trong<br />
khoảng thời gian được tính dựa vào thứ tự của<br />
các khung ảnh được đo (mỗi khung ảnh cách<br />
nhau 1/15 giây hoặc 1/30 giây, tùy theo từng<br />
<br />
Vận lốc lưu lượng máu qua động mạch bàng<br />
hệ được tính theo công thức<br />
v(mm/s)=L(mm)/t(second)<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Kết quả đo đạc<br />
Số thự<br />
tự<br />
<br />
Mã số<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Giới<br />
<br />
HbA1C<br />
<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
5<br />
6<br />
7<br />
8<br />
9<br />
<br />
No1<br />
No2<br />
No2<br />
No3<br />
No4<br />
No5<br />
No6<br />
No7<br />
No8<br />
<br />
61<br />
70<br />
70<br />
51<br />
61<br />
70<br />
74<br />
65<br />
62<br />
<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Nữ<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
Nam<br />
<br />
6.8<br />
6.6<br />
6.6<br />
6.8<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
<br />
Mạch<br />
máu bị<br />
tắc<br />
LAD<br />
PDA<br />
PDA<br />
LAD<br />
LAD<br />
LAD<br />
LAD<br />
LAD<br />
LAD<br />
<br />
Số lượng<br />
Khung<br />
Đường<br />
mạch máu<br />
hình / giây kính (µm)<br />
bàng hệ<br />
7<br />
30<br />
767,26<br />
7<br />
30<br />
683,65<br />
7<br />
30<br />
667<br />
3<br />
30<br />
914,85<br />
3<br />
30<br />
964<br />
3<br />
30<br />
864,98<br />
6<br />
15<br />
776,69<br />
3<br />
30<br />
735<br />
3<br />
0<br />
794<br />
<br />
Vận tốc<br />
(mm/s)<br />
<br />
Thời điểm<br />
<br />
224,2935<br />
99,74002<br />
358,0694<br />
351,24<br />
337,1951<br />
325,0763<br />
231,8673<br />
141,5411<br />
293,4107<br />
<br />
Trước mổ<br />
Trước mổ<br />
Sau mổ<br />
Trước mổ<br />
Sau mổ<br />
Trước mổ<br />
Trước mổ<br />
Trước mổ<br />
Trước mổ<br />
<br />
Đo đạc ở hình chụp mạch vành trước mổ<br />
Bảng 2: Vận tốc và đường kính trung bình của lưu lượng qua động mạch bàng hệ ở những bệnh nhân tiền phẫu<br />
có và không có bệnh đái tháo đường.<br />
Tổng số<br />
bệnh<br />
nhân<br />
7<br />
<br />
Đường kính<br />
Đường kính trung Vận tốc trung<br />
trung bình ở<br />
Đái tháo<br />
bình ở bệnh nhân<br />
bình ở bệnh<br />
Tuổi<br />
Nam bệnh nhân đái<br />
đường<br />
không đái tháo<br />
nhân đái tháo<br />
tháo đường<br />
đường (µm)<br />
đường (mm/s)<br />
(µm)<br />
64,71429<br />
3<br />
6<br />
788,5867<br />
792,6675<br />
225,0912<br />
<br />
Vận tốc trung<br />
Vận tốc<br />
bình ở bệnh<br />
trung bình ở<br />
nhân không đái<br />
tất cả các<br />
tháo đường<br />
bệnh nhân<br />
(mm/s)<br />
247,9738<br />
238,167<br />
<br />
1000<br />
900<br />
800<br />
700<br />
600<br />
diameter (µm)<br />
<br />
500<br />
<br />
velocity (mm/s)<br />
<br />
400<br />
300<br />
200<br />
100<br />
0<br />
No2<br />
<br />
No7<br />
<br />
No1<br />
<br />
No6<br />
<br />
No8<br />
<br />
No5<br />
<br />
No3<br />
<br />
Biểu đồ 1: Mối liên quan giữa vận tốc và đường kính mạch máu<br />
<br />
Đo đạc ở hình chụp mạch vành trước mổ<br />
Bảng 3: Kết quả đo đạc ở những bệnh nhân hậu phẫu bắc cầu mạch vành<br />
Số thứ tự Mã số<br />
1<br />
2<br />
<br />
No4<br />
No2<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Giới<br />
<br />
HbA1C<br />
<br />
61<br />
70<br />
<br />
M<br />
F<br />
<br />
0<br />
6,6<br />
<br />
Mạch máu bị Số lượng mạch<br />
tắc<br />
máu bàng hệ<br />
LAD<br />
PDA<br />
<br />
3<br />
7<br />
<br />
Khung<br />
hình /<br />
giây<br />
30<br />
30<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
Đường<br />
kính (µm)<br />
<br />
Vận tốc<br />
(mm/s)<br />
<br />
964<br />
667<br />
<br />
337,1951<br />
358,0694<br />
<br />
397<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Bảng 4: Sự khác biệt vận tốc lưu lượng ở bệnh nhân<br />
trước và sau mổ bắc cầu mạch vành<br />
Trước mổ<br />
<br />
Sau mổ<br />
<br />
Số lượng bệnh nhân<br />
<br />
7<br />
<br />
2<br />
<br />
Vận tốc (mm/s)<br />
<br />
238,167<br />
<br />
347,632<br />
<br />
Đường kính (µm)<br />
<br />
790,9186<br />
<br />
815,5<br />
<br />
Bảng 5: Sự khác biệt vận tốc lưu lượng trước và sau<br />
mổ bắc cầu mạch vành ở bệnh nhân có mã số nghiên<br />
cứu: No2<br />
<br />
Đường kính (µm)<br />
Vận tốc (mm/s)<br />
<br />
Trước mổ<br />
10-Jun-11<br />
<br />
Sau mổ<br />
4-Jul-11<br />
<br />
683,65<br />
99,74002<br />
<br />
667<br />
358,069<br />
<br />
700<br />
600<br />
<br />
Patient no2<br />
500<br />
400<br />
300<br />
<br />
diameter (µm)<br />
velocity (mm/s)<br />
<br />
200<br />
100<br />
0<br />
10-Jun-11<br />
<br />
4-Jul-11<br />
<br />
preop.<br />
<br />
postop.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Mối liên hệ giữa đường kính và vận tốc<br />
lưu lượng trước và sau mổ bắc cầu mạch vành ở bệnh<br />
nhân có mã số nghiên cứu: No2<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Ở bảng 2, khi so sánh vận tốc lưu lượng<br />
trung bình qua mạch máu bàng hệ ở hình chụp<br />
mạch vành tiền phẫu ở 3 bệnh nhân có kèm<br />
bệnh đái tháo đường (225 mm/s) với 4 bệnh<br />
nhân không có bệnh đái tháo đường (248 mm/s),<br />
sự khác biệt dường như không đáng kể. Chúng<br />
gần như tương đương với vận tốc trung bình ở<br />
tất cả các bệnh nhân (238 mm/s).<br />
Hơn nữa, các bệnh nhân có vận tốc lưu<br />
lượng nhỏ nhất (99 mm/s) và lớn nhất (358<br />
mm/s), đều là những bệnh nhân kèm theo bệnh<br />
đái tháo đường.<br />
Hơn nữa, R Zbinden cộng sự đã sử dụng<br />
đầu dò Doppler nội mạch để tính toán áp lực<br />
hay vận tốc lưu lượng ở 200 bệnh nhân, sau đó<br />
<br />
398<br />
<br />
so sánh giữa nhóm bệnh nhân kèm theo bệnh<br />
đái tháo đường với nhóm chứng gồm những<br />
bệnh nhân không đái tháo đường, họ cũng thấy<br />
rằng không có sự khác biệt về lưu lượng máu<br />
qua mạch máu bàng hệ ở hai nhóm bệnh nhân(4).<br />
Vì thế, có thể bệnh lý tiểu đường không liên<br />
quan tới vận tốc lưu lượng qua mạch máu bàng<br />
hệ, đối với những mạch máu có thể thấy được<br />
trên hình ảnh chụp mạch vành.<br />
Ở biểu đồ 1, chúng tôi nhận thấy có sự liên<br />
quan của đường kính mạch máu bàng hệ đối với<br />
vận tốc lưu lượng, vận tốc lưu lượng tăng khi<br />
đường kính mạch máu lớn hơn.<br />
Ở bảng 2, đường kính trung bình của mạch<br />
máu bàng hệ ở những bệnh nhân kèm theo bệnh<br />
đái tháo đường (788,5µm) gần như tương đương<br />
với những bệnh nhân không có đái tháo đường<br />
(792,6µm). Điều này có thể giúp giải thích cho<br />
sự không khác biệt về vận tốc lưu lượng qua<br />
mạch máu bàng hệ ở hai nhóm bệnh nhân có và<br />
không có kèm theo bệnh đái tháo đường. Trên<br />
hình chụp mạch vành, đường kính động mạch<br />
vành ở những bệnh nhân có kèm theo đái tháo<br />
đường có thể hẹp hơn so với những bệnh nhân<br />
không có đái tháo đường, tuy nhiên đối với<br />
những mạch máu bàng hệ có thể nhìn thấy được<br />
trên hình chụp mạch vành, đường kính mạch<br />
máu bàng hệ ở cả hai nhóm gần như tương<br />
đương cho nên vận tốc lưu lượng qua mạch<br />
máu bàng hệ ở cả hai nhóm không có sự khác<br />
biệt đáng kể.<br />
Ở bảng 4: vận tốc lưu lượng trung bình<br />
qua mạch máu bàng hệ ở 2 bệnh nhân sau khi<br />
phẫu thuật bắt cầu mạch vành (347 mm/s) cao<br />
hơn đáng kể so với lưu lượng trung bình qua<br />
mạch máu bàng hệ ở 7 bệnh nhân trước phẫu<br />
thuật (238 mm/s), trong khi đường kính trung<br />
bình của mạch máu bàng hệ ở hai nhóm thì<br />
tương đương nhau.<br />
Ở bảng 5 và biểu đồ 2: vận tốc lưu lượng khi<br />
đo trên hình ảnh chụp mạch vành trước mổ và<br />
sau khi mổ bắc cầu qua cùng một mạch máu<br />
bàng hệ ở cùng một bệnh nhân, chúng tôi nhận<br />
thấy có sự khác nhau rõ rệt, sau mổ vận tốc lưu<br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012<br />
<br />
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn