HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ HƢƠNG
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở ĐÀ NẴNG
TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP
LẦN THỨ TƢ
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 9 31 01 02
HÀ NỘI - 2023
Công trình đƣợc hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người ng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ n Phúc
2. TS. Nguyễn Thanh Sơn
Phản biện 1: ................................................................
.................................................................
Phản biện 2: ................................................................
................................................................
Phản biện 3: ................................................................
................................................................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi.......giờ......, ngày.....tháng...... năm 20...
Có thể tìm hiểu luận án tại Thƣ viện Quốc gia
và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
M ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ (KH&CN) phát
triển mạnh mẽ, nhất cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ ,
việc ứng dụng phát triển công nghệ cao (CNC) đã trở thành nền tảng
quan trọng mang tính chiến lược trong chuyển đổi hình tăng trưởng,
chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển bền
vững của các quốc gia. Trước xu thế đó, phát triển doanh nghiệp CNC
một đòi hỏi tất yếu của các nước, yêu cầu các doanh nghiệp không chỉ
khả năng khai thác sử dụng hiệu quả các nguồn lực, còn phải nhanh
nhạy trong việc phát triển, ứng dụng các tiến bộ khoa học CNC, đổi
mới sáng tạo, gắn chiến lược sản xuất, kinh doanh với hoạt động nghiên
cứu khoa học, để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Doanh nghiệp CNC có thể
nằm riêng lẻ, có thể được thu hút tập trung vào một khu gọi là khu CNC.
Việt Nam c ng như các nước trên thế giới, khu CNCmột khu kinh
tế - kthuật được xây dựng phát triển trên sở CNC, nhằm tập trung
thu hút các doanh nghiệp CNC trong và ngoài nước, đồng thời huy động
các nguồn lực về khoa học và CNC, thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất
hiện đại, kết hợp hiệu quả giữa sản xuất kinh doanh với nghiên cứu, tiếp
thu, chuyển giao, phát triển CNC đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
công nghiệp CNC, góp phần nâng cao hiệu qusản xuất kinh doanh, tạo
động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại a đất nước.
Trong khu CNC, các doanh nghiệp CNC vai trò cực k quan trọng.
C ng với việc đóng vai trò các chủ thể nghiên cứu, chuyển giao, phát
triển CNC, các doanh nghiệp CNC còn đầu tàu giữ vai trò h trợ, bổ
sung cho các doanh nghiệp khác tạo thành mối liên kết c ng hợp tác, c ng
cạnh tranh và c ng nhau phát triển...
Thành ph Đà Nẵng là trung m kinh tế, chính tr, văn hóa của
khu vc miền Trung và Tây Nguyên. Thành ph đã xác đnh đu tư vào
nh vực CNC là đnh hướng chiến lược trong mục tu pt triển theo
hướng xanh, bn vững. Đ đáp ng u cu phát trin, Đà Nẵng đã
được Thủ tướng Chính ph phê duyt theo Quyết định số 1979/QĐ-
2
TTg ngày 28/10/2010 về việc thành lp khu CNC trên địa bàn thành
phố nhm thúc đy đổi mới công ngh, ươm to công nghệ - doanh
nghiệp công nghcao; nh thành và pt triển c ngành công ngh
cao, gắn kết hiu qu giữa nghiên cu, ứng dụng vi sản xuất, kinh
doanh, nâng cao sc cnh tranh cho c sản phẩm hàng a, dịch v
của Đà Nẵng, góp phần phát trin KH&CN của Đà Nng i rng và
khu vực miền Trung - y Ngun i chung. Do đó, Chính ph
chính quyền thành ph đã ban hành nhiều chế, chính sách ưu đãi
vượt trội đi vi khu CNC Đà Nẵng tkhi thành lập đến nay. Đc biệt,
kng nằm ngoài xu thế tất yếu, Ban Quản lý (BQL) khu CNC và c
khu ng nghiệp Đà Nẵng đã rt quan m, không ngừng n lực triển
khai các hoạt động xúc tiến thu hút các d án đầu tư đ phát triển
doanh nghip CNC theo đúng định ng ph hợp với tim năng
của địa phương. c đu, doanh nghip CNC Đà Nng đã sgia
ng v s lưng, hiệu qu v cht ợng, tạo lập nền tảng đ phát
trin c ngành CNC m i nhn và đóng góp tích cực vào s tăng
trưởng kinh tế của thành ph. Tuy nhn, các doanh nghiệp CNC khu
CNC Đà Nng v n n nhiều bất cập, hn chế, khó khăn d n đến tình
trng: sản xuất kinh doanh thiếu n đnh, doanh thu từ sản phm CNC
của doanh nghip chưa nhiều, chi đu tư cho nghn cứu và phát trin
(R&D) chưa đưc chú trọng đúng mức, s lượng lao động có tnh đ
chuyên n từ đại học trlên trc tiếp thực hiện R&D tn tổng số lao
động ca một s doanh nghiệp biến động ln...
Trong bối cảnh CMCN lần thtư, việc nghiên cứu vấn đề luận và
thực tiễn về doanh nghiệp CNC, đánh giá thực trạng doanh nghiệp CNC,
tìm ra những tồn tại, hạn chế nguyên nhân của , từ đó đề xuất quan
điểm giải pháp phát triển doanh nghiệp CNC khu CNC Đà Nẵng
vấn đề cấp bách và có ý nghĩa thực tiễn đối với địa phương.
uất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, nghiên cứu sinh (NCS) chọn chủ
đề “Doanh nghiệp công nghệ caoĐà Nẵng trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư” làm đề tài luận án tiến sỹ chuyên ngành kinh tế
chính trị.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng của doanh nghiệp CNC
trong giai đoạn 2010 - 2022, luận án đề xuất giải pháp nhằm phát triển
doanh nghiệp CNC ở Đà Nẵng đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hthống hóa m sở luận thực tiễn vdoanh nghiệp
CNC trong bối cảnh CMCN lần thứ tư.
- Phân tích, đánh giá thực trạng doanh nghiệp CNC Đà Nẵng giai
đoạn 2010 - 2022.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp CNC
Đà Nẵng đến năm 2030.
3. Các câu h i nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này sẽ tập trung trả lời các câu hỏi sau:
- Phát triển doanh nghiệp CNC trong bối cảnh CMCN lần thứ
như thế nào? Nội dung, tiêu chí đánh gnhân tố ảnh hưởng đến doanh
nghiệp CNC là gì?
- Thực trạng của doanh nghiệp CNC ở Đà Nẵng trong giai đoạn 2010
- 2022 như thế nào? Vấn đề gì đang đặt ra?
- Cần giải pháp gì để phát triển doanh nghiệp CNC Đà Nẵng
trong bối cảnh CMCN lần thứ tư đến năm 2030?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4 1 Đối tư ng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài doanh nghiệp CNC Đà Nẵng
trong bối cảnh CMCN lần thứ tư.
Luận án tiếp cận theo đối tượng của kinh tế chính trị: Nghiên cứu
quan h sản xuất trong mi liên hệ với lực lượng sản xuất kiến trúc
thượng tầng.
Về quan hệ sản xuất: nghiên cứu mối quan hệ giữa các chủ thể trong
việc thu hút, phát triển doanh nghiệp CNC. Trong đó, chính quyền nhà
nước trọng m, thông qua các cấp chính quyền, Ban quản khu CNC,