intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Doanh nghiệp vữa inh doanh sản xuất và kinh doanh dịch vụ cần đề cao công tác hạch tóan rõ ràng và chính xác chi phí sản xuất

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

73
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'doanh nghiệp vữa inh doanh sản xuất và kinh doanh dịch vụ cần đề cao công tác hạch tóan rõ ràng và chính xác chi phí sản xuất', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Doanh nghiệp vữa inh doanh sản xuất và kinh doanh dịch vụ cần đề cao công tác hạch tóan rõ ràng và chính xác chi phí sản xuất

  1. LỜI NÓI ĐẦU Trong thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước “Kinh tế thị trường” được xem là một trong những chính sách mở cửa đã đư a n ền kinh tế Việt Nam sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển. Một số Doanh nghiệp đ ã kịp th ời thích ứng, trụ vững và phát triển mạnh mẽ. Nhưng bên cạnh đó một số Doanh n ghiệp làm ăn thua lổ dẫn đến phá sản. Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của Doanh n ghiệp trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh là ch ất lư ợng và giá cả sản phẩm m à con số của nó là giá thành. Doanh lợi của Doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành. Giá thành sản phẩm với chức năng vốn đãî trở th ành chỉ tiêu kinh tế rất có ý n ghĩa quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản phẩm kinh doanh. Có th ể nói giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu to àn bộ các biện pháp kinh tế quaní lý và kỹ thuật m à Doanh nghiệp đ ã và đang th ực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng của Chi phí và giá thành ho ạt động sản phẩm kinh doanh ngày nay từ nhận thức với mong muốn tìm hiểu kiến thức đ ã học với thực tiễn nhằm nâng cao trình độ. Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang b ị nội thất nh à trường Đà Nẵng. Dưới sự chỉ d ẫn của giáo viên hướng dẫn, em chọn đ ề tài kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ làm báo cáo thực tập.
  2. Nội dung của đề tài gồm 3 phần: Ph ần1: Đặc điểm tình hình chung tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ Ph ần 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ. Ph ần3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ. Trong quá trình tìm hiểu lý luận và th ực tiển em đã nh ận được sự giúp đỡ quan tâm nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, các anh chị phòng kế toán cũng như các phòng ban chức n ăng của Xí nghiệp và cùng với sự cố gắng của bản thân em đ ã hoàn thành được đề tài này. Do những nhận thức còn trên lý thuyết chưa đi vào th ực tế nên trong báo cáo này không th ể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo để em có điều kiện phục vụ tốt công tác của em sau n ày. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn, các anh chị tại Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ đã giúp em trong suốt thời gian thực tập và đ ã hoàn thành báo cáo thực tập này. Đà Nẵng, Ngày 26 tháng7 năm 2004 Sinh viên thực hiện Lê Th ị Thu Thảo PHẦN 1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ ( Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nh à Trường Đà Nẵng) 1 .1 Qúa trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ:
  3. 1 .1.1. Quá trình hình thành và phát triển: Là một Xí nghiệp trực thuộc của Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng n ên quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng. Chuyển mình trong cơ chế thị trường năng động cũng như đáp ứng nhu cầu cấp b ách phát triển Giáo dục tại tỉnh nhà, ngày 23/11/1992 UBND Tỉnh Quãng Nam- Đà Nẵng ra quyết định số 3246/QĐ-UB về việc thành lập "Công ty Xây dựng trường học và Trang b ị nội thất nh à trường QNĐN" với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: + Xây d ựng, sửa chữa trường học +Trang bị nội thất nhà trường (bàn gh ế cho giáo viên học sinh, bảng đ en, tủ hồ sơ, giá sách) + Sản xuất phấn viết và gạch hoa - Qua nhiều năm hoạt động với những thay đổi theo cục diện chung của tất cả nước, đ ể tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị trường năng động và đầy tính cạnh tranh này, Công ty đ ã m ạnh dạn đề xuất với UBND TPĐN cho phép được đổi tên và thay đổi ngành ngh ề kinh doanh cho Doanh nghiệp mình vào ngày 26/3/1998 UBND TPĐN ra quyết số 1487/QĐ-UB về việc đổi tên Công ty thành"Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng" và bổ sung ngành ngh ề cho Công ty như sau: + Xây d ựng dân dụng + Trang bị nội thất công trình dân dụng
  4. Công ty Xây d ựng và Trang bị nội thất nh à trường Đà Nẵng là một Doanh - n ghiệp Nhà Nước trực thuộc Uỷ Ban Nhân Dân - Thành phố Đà Nẵng do Sở Giáo dục Đào tạo Th ành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý, có cơ sở chính đóng tại 524 Cách Mạng Tháng Tám, TP Đà Nẵng. Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập theo quyết định số 01/QĐ-TC - n gày 2/3/1998 của Giám đốc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nh à trường trong bối cảnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn. Các thành viên trực thuộc Công ty lúc bấy giờ hiện có: - + Xí nghiệp chế biến gỗ + Xí nghiệp Trang bị nội thất nhà trường + Trung tâm Giáo dục thường xuyên Đà Nẵng + 10 đội xây lắp trực thuộc Công ty - Với cơ cấu tổ chức tương đ ối nhỏ, rời rạc không tập trung lại hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường thời mở cửa với sự phát triển mạnh mẻ của nền kinh tế tỉnh nhà thì việc đòi hỏi phải có một Xí nghiệp tiềm lực mạnh, có chuyên môn cao trong mọi hoạt động đủ thế và lực đ ể đảm đương nh ững công trình, có qui mô lớn, độ thi công phức tạp mà ch ỉ với qui mô của 1 tổ, đ ội thi công th ì không thể đảm nhận được. Mặt khác đối với Công ty lúc bấy giờ việc công tác xây lắp được đưa lên hàng đầu trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cần giải thể, xác lập những đ ơn vị hoạt động không h iệu quả, những mảnh hoạt động không hiệu quả do vậy Côn g ty quyết định giải thể
  5. Xí nghiệp Trang bị nội thất nh à trư ờng, thành lập Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ và chi nhánh tại Quảng Nam, Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ được thành lập từ đó . - Trong bốn năm tồn tại và phát triển với những bước chuyển thăng trầm của cơ chế thị trường với những biến động về mặt tổ chức nhưng Xí nghiệp vẫn hoạt động với mục tiêu" Lấy chất lư ợng làm trọng tâm và hiệu quả làm động lực" luôn nổ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ của m ình: Xây dựng, nâng cấp, sửa chữa và Trang bị nội thất nh à trư ờng học và sản xuất gạch hoa cung cấp cho các công trình và bán ra ngoài, nh ằm thoả mãn tương đối nhu cầu ngày càng cao của nhân dân thành phố. - Ngay từ ngày mới thành lập với cơ sở vật chất rất khiêm tốn. - Tài sản cố định năm 1998: 465.902.668 - Tài sản lưu động: 200.000.000 - Đến năm 2000 tổng số vốn lưu động của Xí nghiệp: 1.183.241.963 - Xí nghiệp đ ã n ghiên cứu, tìm hiểu thị trường và đi đến chọn hai mảng sản xuất kinh doanh chủ yếu là xây dựng và dịch vụ. Trong đó mảng xây dựng được đ ặt lên hàng đ ầu làm công tác chủ đạo. Theo thời gian, hoạt động xây lắp tiếp tục khẳng đ ịnh được vị thế của mình trên thị trường với h ơn 130 công trình và hạng mục thi công trong cả nước với doanh thu : Năm 1998 là: 5.391.528.900 1999 là: 8.514.105.154 - Doanh thu năm 2000: 10.894.193.990 tăng 27,9% so với n ăm 1999 tăng 10,2% so với n ăm 1998 được các chủ đ ầu tư và ban qu ản lý đánh giá cao, một số
  6. công trình được công nhận là công trình chất lượng cao. Đây cũng chính là nhân tố tạo nên một bộ mặt lớn cho Công ty và cũng chính vì những kết quả đó mà Xí n ghiệp luôn là đơn vị lá cờ đầu của Công ty. 1 .1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ: a.Chức năng: - Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ là một Doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nhà trường Đà Nẵng hoạt động theo mô h ình" Tự cân đối từ trang trải" thực hiện chế độ " Hạch toán kinh tế báo sổ " của Xí n ghiệp Xây dựng và d ịch vụ là điều hành, lãnh đạo hoạt động sản xuất kinh doanh trong đ ịa bàn cả nư ớc, điều h ành hoạt động công tác dịch vụ mua bán phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo. - Xây dựng dân dụng, trường học và sản xuất, mua bán: Gạch hoa, phấn viết, đồ chơi trẻ em, trẻ mẫu giáo. b.Nhiệm vụ: - Xây d ựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, các kế hoạch đ ầu tư trong n ăm dựa trên môi trường và hoàn cảnh cụ thể của đơn vị trong đó ph ải phản ảnh đầy đủ các nội dung: + Doanh số mua vào và bán ra + Chỉ tiêu lợi nhuận + Chỉ tiêu thanh toán theo ngân sách - Trực tiếp tham gia đấu thầu hoặc tiếp nhận các hạng mục công trình xây dựng - Tổ chức hoạt động kinh doanh cửa h àng, cung ứng nguyên vật liệu.
  7. - Hoạt động tài chính đ ảm bảo tôn trọng pháp luật, chấp h ành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ thanh toán, đối với các đ ơn vị cá nhân có liên quan. - Phát huy m ọi nguồn lực, tiến tới xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên Xí n ghiệp không ngừng lớn mạnh, sản xuất kinh doanh luôn đạt hiệu quả cao, cải thiện đ ời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên và người lao động. 1 .1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ: A.Thu ận lợi: - Được sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành, Bộ giáo dục và Đào tạo của Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Long An, Quảng Bình và đ ặc biệt là các Sở và Ban n gành tại TP Đà Nẵng đã giúp Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nh à trường Đà Nẵng về nhiều mặt. - Cùng với sự năng động và nhiệt tình của các phòng ban tại Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nhà trường Đà Nẵng đ ã đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng và số lượng về mặt kỹ thuật cũng như m ỹ thuật, tạo tiến vang không ít cho Công ty Xây d ựng và Trang bị nội thất nhà trư ờng Đà Nẵng trong thời gian vừa qua trên các báo, đ ài, truyền hình. B. Khó khăn: - Toàn bộ vốn thi công công trình hầu hết nguồn vốn đầu tư từ vốn vay ngân h àng, với tỷ lệ lãi su ất cao dẫn đến hiệu quả thấp.
  8. - Thủ tục thanh toán chuyển vốn chậm làm cho vòng quay vốn lưu động chậm cho nên nó ảnh hư ởng đến tiến độ thi công của công trình ch ậm, không đ áp ứng được yêu cầu của khách hàng. - Giá của n guyên liệu, vật liệu ngày một biến động ( như : sắt, thép.......), không ổn định làm cho công tác thanh toán quyết toán của công trình chậm dẫn đến thu hồi vốn chậm. C. Phương h ướng phát triển: Thực hiện chính sách đổi mới của chính phủ Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang b ị nội thất nhà trường Đà Nẵng) đang tiến hành cổ phần hoá, tích cực thu hồi vốn đ ang có kế hoạch đ ầu tư thêm nhiều khu công n ghiệp và m ở rộng th êm một số Xí nghiệp nhằm tạo đ iều kiện cho người lao động có việc làm, cũng như sự phát triển của Công ty ngày một vững mạnh xứng đáng với sự ủng hộ của các Sở, Ban ngành và Bộ giáo dục Đào tạo. 1 .2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức quản lý tại Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ: 1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất: - Tổ chức sản xuất tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp tập trung ở hai mảng hoạt động chính là Xây dựng và Dịch vụ trong đó mảng hoạt động xây lắp được coi là hoạt động chủ đạo có tính quyết đ ịnh đến doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp.
  9. - Ngay từ khi mới thành lập, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn về nhân lực, về thiết bị máy móc và nh ất là đ ối với lĩnh vực tìm kiếm việc làm nhưng Xí nghiệp đ ã cố gắng biết vươn lên, đoàn kết, nhất trí một lòng cùng nhau thi đua lao động đ ể có được kết quả tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1 .2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý: - Giám Đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, đại diện cho Xí nghiệp trong việc tiếp nhận các nguồn lực của Nhà Nước do Giám Đốc Công ty giao đ ể quản lý, điều h ành các hoạt động và chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về bảo toàn và phát triển vốn và là người chỉ đ ạo trực tiếp các phòng ban thuộc đơn vị + Phòng hành chính kế toán - Tham mưu cho Giám Đốc Xây dựng hệ thống tổ chức, h ành chính tổng hợp toàn Xí nghiệp th ành một nguồn máy quản lý thống nhất trong hoạt động, tổ chức việc tuyển dụng và đ ề xuất tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp cán bộ công nhân viên hợp lý, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động nhằm bảo tồn quyền lợi gắn liền với nghĩa vụ của người lao động. - Tham mưu cho Giám Đốc Xí nghiệp nề nếp kế hoạch tài chính kế toán thống kê của Xí nghiệp sao cho gọn nhẹ, khoa học và lành m ạnh. Phản ánh tình h ình sản xuất kinh doanh trên cơ sở ghi chép cập nhập đ ầy đủ chính xác số liệu, quản lý toàn bộ tài sản tiền vốn của Xí nghiệp theo đúng chế độ hạch toán, kế toán thống kê hiện hành và theo qui định quản lý công tác tài chính và h ạch toán kế toán của Công ty
  10. - Xây dựng kế hoạch cung cấp, điều phối, quản lý, sử dụng vật tư cho các công trình. - Phòng k ỹ thuật thi công: Quản lý toàn bộ hoạt động Xây dựng và hồ sơ có liên quan, trực tiếp chỉ đ ạo kiểm tra giám sát công tác thi công của các tổ, đội xây dựng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc Xí nghiệp về kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ thi công của công trình. - Xưởng gạch hoa: Xưởng gạch hoa trực thuộc phòng hành chính kế toán quản lý có nhiệm vụ sản xuất gạch hoa đ ể cung cấp chủ yếu cho các công trình Xí n ghiệp đ ảm nhận vào một phần nhỏ phục vụ cho các công trình của các đội thuộc Công ty qu ản lý. - Quầy h àng: Có chức n ăng cung cấp một số vật tư cho các công trình của Xí nghiệp. - Các tổ đội thuộc Xí n ghiệp: Đây là những tổ, đội trực thuộc tham gia những hạng mục công trình mà Xí nghiệp đảm nhận. Chịu sự chỉ đ ạo của phòng hành chính kế toán về công tác tài chính - Hiện nay Xí nghiệp có 21 tổ, đội thi công, trong đó gồm có: + 2 tổ đ iện, nước + 2 tổ cơ khí + 4 tổ mộc + 13 tổ nề 1 .3 Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và dich vụ:
  11. 1 .3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ được thể h iện theo sơ đồ sau: - Trưởng phòng hành chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám Đốc việc tổ chức và thực thi công tác kế toán, lên kế hoạch, kiểm tra thực h iện các công việc liên quan công tác kinh tế của Xí nghiệp. - Kế toán nguyên vật liệu xây dựng, chi phí công trình: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu, lên bảng kê thanh toán vật tư cho các khách hàng, các nhà cung cấp n guyên vật liệu cho Xí nghiệp điều chuyển cung cấp vật tư sử dụng tại công trình. - Thực hiện lên bảng kê chi phí vật tư, nhân công các công trình, kết hợp với các bộ phận khác liên quan kiểm tra tình hình sử dụng vật tư , vật liêu tại công trình. - Kế toán tổng hợp, theo dõi công n ợ: Có nhiệm vụ tổ chức, phản ảnh một cách chính xác tình hình công nợ của Xí nghiệp, các khoản nợ phải thu, phải trả, khó đòi, các khoản đ iều chuyển vốn giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc qua đó b áo cáo lãnh đạo có kế hoạch thực hiện một cách có hiệu quả. - Kế toán tiền mặt, ngân hàng, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Thực h iện ghi chép phản ánh một cách chính xác, đầy đủ tình h ình tiền mặt, tiền gửi ngân h àng, theo trình tự phát sinh nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc các đ iều khoản qui đ ịnh trong hệ thống kế toán và quan hệ ngân hàng. - Theo dõi tình hình công cụ dụng cụ, tài sản cố định: Tại Xí nghiệp, theo dõi nguyên vật liệu nhập sản xuất gạch hoa, cuối tháng tập hợp đối chiếu với tổ trưởng phân xưởng sản xuất gạch hoa.
  12. - Thủ quỹ: Trên cơ sở các chứng từ, hoá đ ơn có giá trị, chịu trách nhiệm chi qu ỹ, thu quỹ và bảo to àn qu ỹ. Hàng tháng ph ải kiểm quỹ, đối chiếu với kế toán tiền mặt tránh tình trạng mất mát, hao hụt. 1 .3.2 Hình thức kế toán áp dụng: - Xu ất phát từ đặc điểm qui mô sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý tài chính, đ ội ngũ kế toán Xí nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ 1 .3.3 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: - Tài khoản kế toán không sử dụng: TK 121, 128, 129, 139, 159, 161, 212, 213(2), 213(3), 213(4), 214(2), 221, 222, 228, 229, 242, 244, 315 , 342, 343, 344, 415, 441, 451, 461, 466, 511(4), 515, 521, 611, 631. - Tài kho ản mở riêng của Công ty: Tài kho ản cấp 2: Những tài khoản liên quan đ ến giá thành: + TK 152: Nguyên liệu, vật liệu + TK 154: Chi phí sản xu ất kinh doanh dở dang + TK 155: Thành phẩm + TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - 5111: Doanh thu bán hàng hoá - 5112: Doanh thu bán thành ph ẩm - 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp + TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
  13. + TK 627: Chi phí sản xuất chung - 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng - 6272: Chi phí vật liệu - 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất - 6274: Chi phí kh ấu hao tài sản cố đ ịnh - 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài - 6278: Chi phí bằng tiền khác + TK 632: Giá vốn h àng bán + TK 641: Chi phí bán hàng - 6411: Chi phí nhân viên - 6412: Chi phí vật liệu bao b ì - 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng - 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định - 6415: Chi phí b ảo hành - 6417: Chi phí d ịch vụ mua ngoài - 6418: Chi phí b ằng tiền khác + TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - 6421: Chi phí nhân viên qu ản lý - 6422: Chi phí vật liệu quản lý - 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định - 6425: Thu ế, phí và lệ phí
  14. - 6426: Chi phí dự phòng - 6427: Chi phí d ịch vụ mua ngo ài - 6428: Chi phí b ằng tiền khác + TK 911: Xác định kết quả kinh doanH PHẦN 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ DỊCH VỤ (Thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất Nh à Trường Đà Nẵng) 2 .1 Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang bị nội thất nh à trường Đà Nẵng): 2 .1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: a. Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá m à các chi phí khác doanh n ghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất trong thời kỳ. b . Khái niệm về giá thành: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hoá và các chi phí khác tính cho khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ hay nói cách khác giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong k ỳ. c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất (một kỳ nhất định) còn giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí kết tinh trong một khối lượng
  15. sản phẩm, một công việc, lao vụ nhất định. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, còn giá thành biểu hiện mặt kết quả. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, chúng giống nhau về chất là hao phí lao động sống và lao động vật hoá nh ưng do chi phí bỏ ra giữa các kỳ không đều nhau n ên giữa chi phí sản xuất và giá thành khác nhau về lượng. Sự khác nhau về lư ợng giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được biểu hiện qua công thức sau: Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Sản phẩm dở dang đ ầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ 2 .1.2 Phân lo ại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ: A. Phân lo ại chi phí sản xuất: Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế. *Phân lo ại theo nội dung kinh tế: Những chi phí có cùng nội dung kinh tế thì được xếp chung vào yếu tố chi phí m à không tính đến chi phí đó ở đ âu ra và với mục đích gì. - Chi phí về nguyên vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay th ế. - Chi phí nhân công bao gồm: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương . - Chi phí kh ấu hao tài sản cố định.
  16. - Chi phí về dịch vụ mua ngo ài bao gồm: Điện nước, đ iện thoại, sủa chữa d ịch vụ, bưu điện phí...Phục vụ cho hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị. Ý nghĩa: Giúp cho Doanh nghiệp biết đ ược những chi phí sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở đó phục vụ cho việc kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. B. Phân loại giá th ành sản phẩm: Để giúp cho việc nghiên cưú và quản lý tốt giá thành sản xuất, kế toán cần phân biệt các loại giá thành. Nhưng tại Xí nghiệp Xây dựng và dịch vụ phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán. *Phân loại theo phạm vi tính toán: - Giá thành sản xuất (thuộc công xưởng, phân xưởng) bao gồm: Tất cả chi phí bỏ ra để sản xuất chế tạo sản phẩm bao gồm: các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính trên sản phẩm hoàn thành. - Giá thành toàn bộ (giá th ành đầy đ ủ) giá th ành tiêu thụ bao gồm tất cả chi phí liên quan đ ến sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý Doanh n ghiệp. 2 .1.3 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí n ghiệp Xây dựng và d ịch vụ (thuộc Công ty Xây dựng và Trang b ị nội thất nh à trường Đà Nẵng):
  17. - Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc đ iểm tổ chức sản xuất sản phẩm. Chi phí cho phép phản ánh đầy đ ủ kịp thời chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong k ỳ. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. - Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính toán chính xác kịp thời tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm. - Lập báo cáo về chi phí sản xuất kinh doanh: Các báo cáo tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ. 2 .2 Kế toán chi phí sản xuất gạch hoa tại Xí nghiệp Xây dựng và d ịch vụ theo phương pháp kê khai thường xuyên: 2 .2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: * Nội dung: Theo phương pháp kê khai thường xuyên chi phí nguyên vật liệu bao gồm: - Giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay th ế... được xuất dùng trực tiếp đ ể chế tạo sản phẩm, các nguyên vật liệu xuất d ùng trực tiếp theo đối tượng n ào được phân bổ trực tiếp theo đối tượng đó .
  18. - Trong trường hợp không thể hạch toán trực tiếp được phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng chi phí theo tiêu thức nhất đ ịnh. - Công thức chung để phân bổ: Trong đó: C: Chi phí sản xuất đã tổng hợp cần phân bổ T: Tiêu thức phân bổ. Tính chi phí sản xuất đã phân bô øcho từng đối tượng có liên quan (Cn): Cn = H.Tn - Khi phân bổ chi phí nguyên vật liệu thường phân bổ theo các tiêu thức sau: + Đối với nguyên vật liệu chính: Phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch khối lượng sản phẩm. + Đối với nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Phân bổ theo chi phí đ ịnh mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, khối lượng sản phẩm sản xuất. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho * Tài khoản kế toán sử dụng: - Phương pháp h ạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP * Sổ kế toán sử dụng: - Phiếu xuất kho - Sổ chi tiết vật tư gạch hoa - Bảng tổng hợp vật tư sản xuất gạch
  19. - Chứng từ ghi sổ - Sổ cái 2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp : * Nội dung: - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, tiền ăn ca, và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định, tính vào chi phí sản phẩm của công nhân viên trực tiếp sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội * Tài khoản sử dụng : TK 622 - Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp lao vụ, dịch vụ phát sinh trong kỳ - Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí có liên quan TK 154 TK 622 không có số dư cuối kỳ Ph ương pháp hạch toán : - * Sổ kế toán sử dụng: - Phiếu nhập kho - Bảng lương công nhân sản xuất gạch - Chứng từ ghi sổ - Bảng tổng hợp lương công nhân sản xuất gạch - Sổ cái
  20. 2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung : * Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Tài kho ản này ph ải m ở chi tiết theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu thanh toán tập hợp bằng tiền mặt - Bảng tính khấu hao - Bảng phân bổ tính lãi vay. * Tài kho ản kế toán sử dụng: TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong k ỳ - Các khoản được phép ghi giảm chi phí - Phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan TK 154. Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 627 có các tài kho ản cấp 2 được quy định đ ể theo dõi chi tiết - TK 6271, TK 6272, TK 6273, TK 6274, TK 6277, TK 6278 - Phương pháp h ạch toán : * Sổ kế toán sử dụng: - Bảng kê tiền mặt - Chứng từ ghi sổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1