VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN HOÀNG HẢI
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN
VIỆT NAM THEO HƯỚNG XÂY DỰNG
MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN CẢNG TỰ CHỦ
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9340410
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Trần Kim Hào 2. TS. Tô Đình Thái
HÀ NỘI - 2019 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
TRẦN HOÀNG HẢI
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................................. 7
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài...................................................................... 7
1.1.1 Các nghiên cứu về cảng biển và vai trò cảng biển ................................................ 7
1.1.2 Các nghiên cứu về quyền sở hữu cảng biển .......................................................... 8
1.1.3 Các nghiên cứu về quản lý cảng biển, mô hình quản lý cảng biển và tổ chức
quản lý cảng biển ......................................................................................................... 10
1.1.4 Các nghiên cứu về tổ chức chính quyền cảng ..................................................... 13
1.1.5 Nghiên cứu một số trường hợp cụ thể về quản lý cảng biển trên thế giới .......... 17
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 21
Các nghiên cứu về quản lý c a Nhà nước ối với các n v s nghi p công .... 21
1.2.2 Các nghiên cứu về quản lý cảng biển Vi t Nam .................................................. 23
1.2.3 Các nghiên cứu về c quan/tổ chức quản lý cảng biển Vi t Nam ...................... 25
1.3. Tổng hợp kết quả rút ra từ các công bố nghiên cứu và xác định khoảng
trống nghiên cứu.......................................................................................................... 29
3 Những kết quả rút ra từ các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ....................... 29
3 Những kết quả rút ra từ các công trình nghiên cứu trong nước .......................... 29
3 3 Xác nh khoảng trống nghiên cứu ...................................................................... 30
Kết luận chư ng ......................................................................................................... 31
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CẢNG BIỂN ............................................................................................................... 32
2.1 Những vấn đề chung về cảng biển ...................................................................... 32
Khái ni m cảng biển ............................................................................................. 32
Phân loại cảng biển .............................................................................................. 35
3 Chức năng, vai trò cảng biển ................................................................................ 37
2.2 Quản lý cảng biển .................................................................................................. 39
ii
Khái ni m quản lý cảng biển ................................................................................ 39
2.2.2 Nội dung quản lý cảng biển ................................................................................. 41
3 Mô hình quản lý cảng biển .................................................................................. 42
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chí ánh giá hi u quả c a quản lý cảng biển ..... 49
5 Quan iểm và một số lý thuyết tiếp cận quản lý cảng biển ................................. 53
2.3 Tổ chức quản lý cảng biển .................................................................................... 57
3 Khái ni m tổ chức quản lý cảng biển ................................................................... 57
3 Phân loại tổ chức quản lý cảng biển..................................................................... 57
3 3 Tổ chức “Chính quyền cảng” .............................................................................. 59
2.4 Tổ chức quản lý cảng biển ở một số nước trên thế giới và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam ......................................................................................................
2.4 Quản lý cảng biển ở Hà Lan.....................................................................................
2.4 Quản lý cảng biển ở Ý..............................................................................................
2.4 3 Quản lý cảng biển ở Singapore ...............................................................................
2.4 4 Quản lý cảng biển ở Thái Lan ..................................................................................
2.4 5 Bài học kinh nghi m rút ra cho Vi t Nam ...............................................................
Kết luận chư ng .............................................................................................................
Chương 3: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VIỆT NAM .... 94
3.1 Khái quát tình hình hoạt động của hệ thống cảng biển Việt Nam ................... 94
3 Các nhóm cảng biển Vi t Nam ............................................................................ 94
3 Tình hình hoạt ộng c a h thống cảng biển Vi t Nam ...................................... 96
3.2 Thực trạng tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam ............................................... 98
3.2.1 Phạm vi quản lý nhà nước ối với cảng biển Vi t Nam ...................................... 98
3.2.2 Phạm vi quản lý khai thác cảng biển Vi t Nam ................................................. 108
3.2.3 Nghiên cứu trường hợp quản lý cảng biển Hải Phòng ....................................... 112
3.3 Đánh giá chung về tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam ................................. 117
3 3 Ưu iểm .............................................................................................................. 117
3 3 Hạn chế ............................................................................................................... 120
3 3 3 Nguyên nhân c a hạn chế .................................................................................. 121
iii
Kết luận chư ng 3 ....................................................................................................... 121
Chương 4: ĐỀ XUẤT TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN THEO MÔ HÌNH
CHÍNH QUYỀN CẢNG TỰ CHỦ VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
QUẢN LÝ CẢNG BIỂN THEO MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN CẢNG TỰ CHỦ 123
4.1 Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển cảng biển
Việt Nam ......................................................................................................................... 123
4 D báo bối cảnh quốc tế .................................................................................... 123
4 D báo bối cảnh trong nước ............................................................................... 126
4 3 C hội và thách thức ối với ngành cảng biển ................................................... 133
4.2 Quan điểm và phương hướng đổi mới quản lý cảng biển Việt Nam .............. 133
4 Quan iểm phát triển cảng biển Vi t Nam ........................................................ 133
4.2.2 Phư ng hướng phát triển cảng biển Vi t Nam................................................... 134
4.3 Đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam theo hướng
mô hình chính quyền cảng tự chủ ............................................................................ 136
4 3 Đề xuất tổ chức quản lý cảng biển theo hướng mô hình chính quyền cảng t
ch ở Vi t Nam ........................................................................................................... 136
4 3 Giải pháp ổi mới tổ chức quản lý cảng biển Vi t Nam theo hướng mô hình
chính quyền cảng t ch .............................................................................................. 143
Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 146
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 148
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 149
PHỤ LỤC .........................................................................................................................
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổ chức Thư ng mại Thế giới (World Trade Organization) Cộng ồng kinh tế ASEAN
v
WTO AEC CHXHCN Vi t Nam Cộng hòa Xã hội ch nghĩa Vi t Nam Cục HHVN DNNN DWT EC EU GTVT HHVN HKSAR KCHT IMO JICA PA PAT PMB PoR PPP PSC QLNN ODA TCT TCTNN TĐKT TEU TNHH TPP XNK UBND UNCTAD WTO Cục Hàng hải Vi t Nam Doanh nghi p nhà nước Đ n v container Cộng ồng châu Âu Liên minh Châu ÂU Giao thông vận tải Hàng hải Vi t Nam Đặc khu hành chính Hồng-Kông Kết cấu hạ tầng Tổ chức Hàng Hải Quốc tế C quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Chính quyền cảng Chính quyền cảng Thái Lan Ban Quản lý cảng Chính quyền cảng Rotterdam Mô hình hợp tác công – tư C quan kiểm soát cảng Quản lý nhà nước Vốn hỗ trợ phát triển chính thức Tổng công ty Tổng công ty nhà nước Tập oàn kinh tế Đ n v Container Trách nhi m hữu hạn Hi p nh ối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dư ng Xuất nhập khẩu Ủy ban nhân dân United Nations Commission on Trade and Development Tổ chức thư ng mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Mối quan h các lý thuyết mô hình quản lý cảng biển 12
Bảng 2 Thu hút vốn bằng mô hình hỗn hợp 25
Bảng 2.1 Thế h khái ni m “cảng biển” c a UNCTAD 31
Bảng Mô hình quản lý cảng biển c a Baird 43
Bảng .3 Mô hình quản lý cảng biển c a Baltazar và Brooks 44
Bảng 4 Mô hình quản lý cảng biển c a WorldBank 46
47 Bảng 5 Phân loại trách nhi m trong vi c cung ứng d ch vụ giữa cảng
công và tư nhân
Bảng 6 Ưu iểm và hạn chế c a các mô hình quản lý cảng biển 48
Bảng 7 Đánh giá về các loại hình tổ chức quản lý cảng biển 58
62 Bảng 8 Ưu thế c a chính quyền cảng khu v c/thành phố so với chính
quyền cảng quốc gia và tư nhân
Bảng 3 Thống kê một số chỉ tiêu cảng container trong nước 100
Bảng 3 Thống kê một số chỉ tiêu cảng container trên thế giới 101
Bảng 3.3 Thống kê một số chỉ tiêu cảng tổng hợp Vi t Nam 102
Bảng 3.4 Thống kê một số chỉ tiêu cảng tổng hợp trên thế giới 102
111 Bảng 3.5 Sản lượng hàng hoá thông qua cảng biển Vi t Nam giai oạn
vi
2015 – 0 8 (Đ n v : 000 tấn)
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Chức năng c a cảng biển 38
Hình 2.2 Vai trò cảng biển ( ) 38
Hình 2.3 Vai trò cảng biển ( ) 39
Hình 2.4 Lý thuyết “Khung kết hợp” 50
Hình 2.5 Mô hình thẻ iểm cân bằng ánh giá hi u quả tổng thể cảng 54
Hình 2.6 Mô hình liên kết ngành cảng biển 55
Hình 2.7 Mô hình kim cư ng ánh giá hi u quả tổng thể cảng 56
Hình 2.8 Cấu trúc tổ chức quản lý cảng biển 58
Hình 2.9 Chức năng c a chính quyền cảng 66
70 Hình 2.10 Biểu ồ mức ộ hi u quả c a cảng biển khi chuyển ổi sở
hữu
71 Hình 2.11 Tác ộng tích c c c a dòng vốn bên ngoài ối với khu v c
cảng biển
Hình 2.12 C cấu tổ chức chính quyền cảng Rotterdam 75
Hình 2.13 Mối quan h tài chính c a cảng biển Ý 78
Hình 2.14 Vai trò c a chính quyền cảng Ligurian 80
81 Hình 2.15 Mô hình quản lý cảng biển Singapore trước và sau khi
doanh nghi p hóa
vii
Hình 2.16 S ồ tổ chức chính quyền cảng Thái Lan 86
Hình 3.1 S ồ c cấu tổ chức quản lý nhà nước cảng biển 97
Hình 3.2 Mô hình cảng d ch vụ - công ty nhà nước tr c tiếp quản lý 107
Hình 3.3 Doanh nghi p Nhà nước thuộc Bộ GTVT quản lý 108
Hình 3.4 Doanh nghi p Nhà nước thuộc các Bộ, Ngành khác quản lý 109
Hình 3.5 Doanh nghi p cảng tr c thuộc a phư ng quản lý 111
Hình 3.6 116 S ồ các bộ phận quản lý và khai thác cảng biển Hải Phòng
Hình 4.1 127 Biểu ồ d kiến lượng hàng hóa thông qua h thống cảng
biển Vi t Nam ến năm 030
viii
138 Hình 4.2 Mô hình tổ chức chính quyền cảng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, vận tải ường biển ược coi là một trong những phư ng ti n
vận tải ưu vi t nhất do chi phí thấp và khả năng cao trong lan tỏa kinh tế vùng
Hoạt ộng vận tải ường biển với vai trò trung tâm là hoạt ộng c a h thống cảng
biển, luôn là mối quan tâm c a các nhà quản lý chuyên ngành Hi u quả c a hoạt
ộng vận tải biển không chỉ phụ thuộc vào s lớn mạnh c a ội tàu, mà còn l
thuộc nhiều vào mô hình tổ chức hoạt ộng c a h thống cảng Nếu không có s
ầu tư phù hợp và s vận hành h thống cảng hợp lý, thì những ưu thế c a vận tải
ường biển sẽ không thể phát huy
Đối với một quốc gia có biển như Vi t Nam, khi xóa bỏ c chế kế hoạch hóa
tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế th trường nh hướng xã hội ch
nghĩa, và khi Đảng và Nhà nước ta ã và ang từng bước xây d ng nền kinh tế mở,
hội nhập quốc tế, thì lĩnh v c vận tải biển ngày càng ược nhà nước quan tâm: số
lượng cảng biển ược tăng lên và ược ầu tư nhiều h n; quy hoạch ược mở rộng
từ Bắc tới Nam; cảng biển ngày càng óng vai trò mắt xích giao thông quan trọng
trong trong hội nhập c a kinh tế nước ta với kinh tế toàn cầu
Tuy nhiên, quản lý cảng biển hi n nay gặp nhiều thách thức Mô hình quản
lý kiểu cũ không theo k p với những òi hỏi c a s phát triển cả về chiều rộng (quy
mô, phạm vi cảng) và chiều sâu ( ộ phức tạp, kỹ thuật, công ngh , phư ng thức tổ
chức sản xuất…) nên hi u quả hoạt ộng b hạn chế và nhiều nguồn l c hi n có và
tiềm năng chưa ược sử dụng hi u quả Th c tiễn hoạt ộng ầu tư, khai thác cảng
biển Vi t Nam ang ứng trước một câu hỏi lớn – ó là xác nh phư ng thức quản
lý và mô hình tổ chức quản lý nào phù hợp ối với cảng biển ể ạt hi u quả tư ng
xứng với tiềm năng và góp phần th c hi n thành công “Chiến lược biển” và “Chiến
1
lược phát triển kinh tế biển bền vững”?
Để khắc phục những iểm yếu, hạn chế trong cách thức quản lý hoạt ộng
cảng biển, tiến tới iều phối một cách hi u quả, ồng bộ các d án c sở hạ tầng
cảng biển và mạng lưới hạ tầng kết nối với cảng biển, rất cần nghiên cứu ể tìm ra
một mô hình tổ chức quản lý cảng biển tối ưu và phù hợp với các iều ki n Vi t
Nam… Do ó, ề tài “Đổi mới tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam theo hướng mô
hình chính quyền cảng tự chủ” cho luận án tiến sỹ này là rất cần thiết và có ý nghĩa
cả về lý luận và th c tiễn
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1 Mục đích nghiên cứu luận án
Luận án xác nh mục ích nghiên cứu là làm rõ c sở lý luận và th c tiễn về
tổ chức quản lý cảng biển và th c trạng tổ chức quản lý cảng biển Vi t Nam hi n
nay, từ ó ề xuất một số giải pháp ổi mới tổ chức quản lý cảng biển
Luận án ặt ra giả thuyết nghiên cứu: H thống cảng biển Vi t Nam hi n nay
còn kém hi u quả chưa áp ứng ược yêu cầu c a hội nhập Một trong nguyên
nhân c bản là vấn ề quản lý cảng biển tồn tại nhiều bất cập và hoạt ộng c a tổ
chức quản lý cảng biển chưa th c s hi u quả. Mặt khác, mô hình tổ chức chính
quyền cảng t ch là mô hình hi u quả ang ược nhiều quốc gia trên thế giới sử
dụng Luận án ặt ra giả thuyết là có thể ổi mới tổ chức quản lý cảng biển theo
hướng mô hình chính quyền cảng t ch ể nâng cao hi u quả quản lý cảng biển
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Trên c sở tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan ến phạm vi nghiên
cứu c a ề tài, tác giả xác nh các nhiệm vụ nghiên cứu trong luận án này là:
- Làm rõ c sở lý luận và th c tiễn về quản lý cảng biển và tổ chức quản lý
cảng biển;
- Tổ chức quản lý cảng biển c a các nước trên thế giới; các bài học kinh
2
nghi m quốc tế ối với Vi t Nam
- Đánh giá hi u quả hoạt ộng quản lý cảng biển c a Vi t Nam thời gian
qua: làm rõ những mặt hạn chế trong công tác quản lý cảng biển ặc bi t là mô
hình tổ chức quản lý cảng biển hi n nay qua ó ề xuất ổi mới tổ chức quản lý
cảng biển Vi t Nam
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Thứ nhất, lý thuyết và th c tiễn quản lý cảng biển, mô hình quản lý cảng
biển và tổ chức quản lý cảng biển ã phát triển như thế nào?
- Thứ hai, mô hình tổ chức quản lý cảng biển nào ang ược áp dụng ở các
nước trên thế giới có hi u quả? Vi t Nam học tập ược kinh nghi m gì từ các mô
hình tổ chức quản lý cảng biển ó?
- Thứ ba, mô hình tổ chức quản lý cảng biển ở Vi t Nam hi n nay ang kìm
hãm s phát triển h thống cảng biển như thế nào?
- Thứ tư, Vi t Nam cần ổi mới tổ chức quản lý cảng biển như thế nào ể
nâng cao hi u quả hoạt ộng c a h thống cảng biển?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1 Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu c a luận án là ổi mới tổ chức quản lý cảng biển
Vi t Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của luận án
* Phạm vi nội dung
Phạm vi nội dung nghiên cứu về tổ chức quản lý cảng biển Vi t Nam trong
luận án này ược giới hạn ở 2 mặt là: mặt quản lý nhà nước ối với cảng biển và
mặt quản lý khai thác ối với cảng biển.
* Phạm vi không gian
Luận án nghiên cứu tổ chức quản lý cảng biển trên lãnh thổ Vi t Nam trong
3
ó chọn m u nghiên cứu iển hình là h thống cảng biển Hải Phòng (gọi chung là
cảng biển Hải Phòng) H thống cảng biển lớn nhất miền Bắc này có năng suất khai
thác và quy hoạch kết cấu hạ tầng thuộc loại tốt nhất cả nước
*Phạm vi thời gian
Nghiên cứu ược th c hi n với các thông tin và ề xuất phù hợp với các dữ
li u giai oạn 005 - 2018 với tầm nhìn 030 cũng như trong iều ki n áp dụng Bộ
Luật Hàng hải 0 5 hi n hành
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1 Phương pháp luận của luận án
Luận án áp dụng phư ng pháp luận bi n chứng duy vật Tức là, luận án
nghiên cứu tổ chức quản lý cảng biển ở Vi t Nam không tồn tại một cách ộc
lập, nó có mối quan h bi n chứng với các tổ chức quản lý nhà nước ối với các
n v s nghi p, quản lý tổ chức hành chính cấp Bộ, cấp a phư ng Bản thân
tổ chức quản lý cảng biển cảng không phải là bất biến, nó ược xây d ng, hình
thành, phát triển cho một giai oạn, một thời kỳ nhất nh với các iều ki n kinh
tế xã hội xác nh
4.2 Phương pháp nghiên cứu của luận án
Trong luận án, tác giả sử dụng các phư ng pháp nghiên cứu định tính d a
trên nguồn dữ li u s cấp và thứ cấp Cụ thể bao gồm:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu sơ cấp: Trong quá trình nghiên
cứu, dữ li u s cấp ã ược thu thập thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu cũng như
iều tra bằng bảng hỏi Đ a bàn th c hi n thu thập dữ li u s cấp là Hải Phòng –
n i có h thống cảng biển lớn nhất miền Bắc Hai bảng hỏi ã ược soạn thảo và
sử dụng (Xem Phụ lục và Phụ lục 3), với số phiếu hỏi là 00 Đối tượng trả lời
bảng hỏi là các doanh nghi p cảng biển, doanh nghi p vận tải logistic, và các hãng
tàu… là c sở ể tiến hành phân tích th c trạng tổ chức quản lý cảng biển Vi t
Nam hi n nay ồng thời làm rõ mục ích, ý nghĩa c a ổi mới tổ chức quản lý cảng
4
biển Vi t Nam theo hướng xây d ng chính quyền cảng t ch (Chư ng 3)
- Phương pháp tổng hợp, phân tích các dữ liệu thứ cấp: Trên c sở thu
thập các tài li u lý luận thu thập ược về cảng biển và quản lý cảng biển, về mô
hình quản lý cảng biển c a Worldbank, về lý thuyết quản tr theo mô hình chính
quyền cảng trong các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, bằng phư ng
pháp tổng hợp và phân tích phần Tổng quan tình hình nghiên cứu và Chư ng các
vấn ề c sở lý luận c a luận án ã ược hình thành
- Phương pháp so sánh: Phư ng pháp này ã ược sử dụng trong nghiên
cứu luận án, như so sánh các quan ni m về cảng biển theo truyền thống và hi n tại;
so sánh s khác bi t c bản c a mô hình quản lý cảng biển Vi t Nam với mô hình ở
một số nước trên thế giới Phư ng pháp này ược áp dụng ể làm rõ các bài học
kinh nghi m quốc tế ở Chư ng
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những óng góp chính sau ây:
- Luận án góp phần làm rõ c sở lý luận về quản lý cảng biển, tổ chức quản lý
cảng biển và mô hình chính quyền cảng t ch và những kinh nghi m quản lý cảng
biển ở một số quốc gia trên thế giới.
- Luận án phân tích rõ th c trạng quản lý cảng biển Vi t Nam, tổ chức quản lý
cảng biển Vi t Nam; phát hi n và phân tích những hạn chế, bất cập trong quản lý
cảng biển ở nước ta hi n nay.
- Luận án ề xuất những giải pháp nhằm ổi mới tổ chức quản lý cảng biển
theo hướng xây d ng chính quyền cảng t ch trong iều ki n Vi t Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa c a luận án là ở chỗ luận án ã làm rõ khả năng vận dụng c sở lý
luận chung về quản lý cảng biển và tổ chức quản lý cảng biển theo một số thông l
và mô hình trên thế giới và iều ki n ở Vi t Nam
Các khuyến ngh ối với Vi t Nam rút ra từ vi c nghiên cứu, phân tích các vấn
5
ề về c sở lý luận tổng quan trong quản lý và tổ chức quản lý cảng biển, cũng như
trên c sở nghiên cứu, phân tích th c trạng hi n nay trong quản lý và tổ chức quản
lý cảng biển Vi t Nam ã mang lại cho luận án một ý nghĩa th c tiễn
7. Cơ cấu của luận án
Đề tài ngoài phần Mở ầu và Kết luận bao gồm 4 chư ng:
Chư ng Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan ến luận án
Chư ng C sở lý luận và th c tiễn về quản lý cảng biển
Chư ng 3 Th c trạng quản lý cảng biển ở Vi t Nam
Chư ng 4 Đề xuất và giải pháp ổi mới tổ chức quản lý cảng biển Vi t Nam
6
theo mô hình chính quyền cảng t ch
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, nghiên cứu về cảng biển và quản lý cảng biển không còn là vấn
ề mới Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan với cách tiếp cận từ nhiều góc ộ
khác nhau Trong phạm vi tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài, luận án trình
bày các cách tiếp cận nội dung nghiên cứu như sau:
1.1.1 Các nghiên cứu về cảng biển và vai trò của cảng biển
- UNCTAD (1999) [143]: “Chỉ dẫn kỹ thuật – Thế hệ cảng thứ tư” ã chỉ ra
s thay ổi quan ni m về cảng biển qua 4 thế h , trong ó UNCTAD nhấn mạnh s
thay ổi quan ni m thế h cảng biển lần thứ 4 Cảng là các nút giao thông chiến
lược tạo thuận lợi cho luồng hàng hoá tham gia th trường quốc tế, là một phần c a
một mạng lưới hậu cần rộng lớn trong ó thư ng mại và thông tin lien lạc ược
thiết lập giữa ầu mối Trong quản lý cảng, các lĩnh v c hoạch nh chiến lược, tiếp
th , phát triển hậu cần và quản tr kinh doanh có thể b thay ổi Nhận thức mới về
cảng biển òi hỏi mô hình quản lý mới với nhiều hình thức và cấp ộ khác nhau
- World Bank (2001) [149 ] – Bộ công cụ cải cách Cảng. Nghiên cứu chỉ ra s
phát triển c a thư ng mại quốc tế toàn cầu ở thế kỷ XXI, òi hỏi các nền kinh tế cần
phải cấu trúc lại cho phù hợp Cảng biển cũng cần ược xem xét lại từ quan ni m
truyền thống ể trở thành mắt xích trong chuỗi logictic toàn cầu Công trình ưa ra
các vấn ề cải cách cảng từ nội dung c bản khái ni m, vai trò cảng biển; s phát
triển cảng biển trong bối cảnh cạnh tranh; các mô hình và cấu trúc quản lý cảng biển;
công cụ pháp lý, công cụ tài chính ối với cảng biển…
- Wayne K. Talley (2009) [96] “Kinh tế học cảng biển”. Cuốn sách trình bày
tổng quan các vấn ề c bản về cảng biển như: khái ni m cảng biển, th trường d ch
7
vụ cảng biển, c sở hạ tầng cảng biển, ầu tư khai thác cảng biển, quản lý cảng
biển… Cuốn sách kế thừa nghiên cứu UNCTAD khi chỉ ra phát triển c a cảng biển
trải qua 4 thế h phát triển từ 960 ến nay Chức năng cảng biển thay ổi từ vi c
ảm nhi m vận tải hàng hóa nội bộ mà còn mở rộng vi c phát triển thư ng mại,
hình thành nên các ô th cảng Mặt khác, cảng ược liên kết và hình thành nên
cảng biển a quốc gia; cảng biển ược kết nối với nhau bởi các doanh nghi p khai
thác cảng nội a với các doanh nghi p khai thác cảng quốc tế và các hãng tàu lớn
- Andrzej Montwiłł (2014) [66] “Vai trò cảng biển là trung tâm logistics cho
hệ thống phân phối hàng hóa bền vững đối với các đô thị cảng” Nghiên cứu chỉ ra
cảng biển ược coi là trung tâm hậu cần tích hợp không gian kinh tế - xã hội a
chức năng là thành phần chính c a h thống giao thông ở Châu Âu và h thống giao
thông toàn cầu Nó th c hi n các chức năng và d ch vụ cần thiết cho chuỗi cung
ứng và là khâu cuối cùng phân phối hàng hóa từ n i sản xuất ến n i tiêu thụ Cảng
biển th c hi n chức năng vận chuyển, trung tâm logistics hậu cần sẽ tác ộng ến
s phát triển c a thành phố S phát triển c a cảng biển là kết quả c a tính a chức
năng và a phư ng thức tập trung vào vi c mở rộng phạm vi d ch vụ, cho phép họ
áp ứng các nhu cầu khác nhau c a xã hội Do ó, các bến cảng và trung tâm hậu
cần ã trở thành các yếu tố quan trọng c a h thống giao thông ô th ở Châu Âu
Nhận xét chung: Các tài liệu tiếp cận khái niệm “cảng biển” theo tư duy
mới, phá vỡ quan niệm truyền thống về cảng biển từ nơi neo đậu, bến đỗ bốc xếp
hàng hóa trở thành “cụm” cảng biển, một chuỗi hậu cần cảng. Chức năng cảng
biển được mở rộng, đồng thời quy hoạch cảng biển cần xây dựng động bộ với khu
hậu cần sau cảng.
1.1.2 Các nghiên cứu về quyền sở hữu cảng biển
- Kevin Cullinane, Dong-Wook Song, Richard Gray (2001) [ 99 ] - Mô
hình biên ngẫu nhiên về hiệu quả của cảng container ở châu Á: đánh giá ảnh
hưởng của cấu trúc quản lý và quyền sở hữu. Nghiên cứu áp dụng phư ng pháp
nh lượng xây d ng “mô hình biên ng u nhiên” ể ánh giá tác ộng ảnh hưởng
8
c a cấu trúc quản lý và cấu trúc sở hữu tới hi u quả cảng Container Châu Á
Nghiên cứu xây d ng một “ma trận chức năng cảng” ể phân tích cấu trúc quản lý
và quyền sở hữu cảng biển Châu Á Hi u quả tư ng ối c a các cảng ược ánh giá
bằng “lát cắt ngang” và bảng dữ li u “mô hình biên ng u nhiên” Kết quả nghiên
cứu chỉ ra rằng quy mô c a cảng tổng hợp hay cảng chuyên dụng có quan h chặt
chẽ với hi u suất c a nó và rằng vi c chuyển ổi từ sở hữu Nhà nước sang khu v c
tư nhân sẽ cải thi n hi u suất kinh tế c a cảng
- Ngoài ra, Kevin Cullinane, Dong-Wook Song, Mr. Teng-Fei Wang
(2003) [98] - Sự tham gia của khu vực tư nhân vào cảng Châu Á: d a trên số m u
nghiên cứu gồm mười lăm cảng container ở Châu Á, cụ thể là: Singapore; HIT,
MTL, Sealand (cả ba ở Hồng Kông); Kaohsiung, Keelung (Đài Loan); Pusan (Hàn
Quốc); Thượng Hải, Đại Liên, Yantian (Trung Quốc); Tokyo, Yokohama, Kobe
(Nhật); Cảng Klang (Malaysia); và Manila (Philippines), dữ li u hàng năm ược
thu thập trong khoảng thời gian 0 năm từ 989 ến 998 Tài li u này chỉ ra s
khác bi t rõ r t về hi u suất giữa các cảng ở Châu Á Top cảng ứng ầu là
Singapore, Pusan, Kobe, Kaohsiung còn Cảng Thượng Hải Trung Quốc ại lục là
nhà khai thác ít hi u quả nhất Nghiên cứu này phân tích cấu trúc quản lý và quyền
sở hữu c a các cảng container chính ở Châu Á bằng cách liên h chúng với "ma
trận chức năng cảng" và ánh giá hi u quả tư ng ối c a chúng Theo nhóm tác
giả, s khác bi t về hi u suất cảng có thể do v trí a lý giữa các các cảng và tồn tại
mối quan h tích c c giữa tư nhân hóa với hi u suất cảng
- Nghiên cứu c a WorldBank (2001) [149 ] – Bộ công cụ cải cách Cảng.
World Bank chỉ ra rằng tồn tại các loại hình sở hữu cảng biển khác nhau trên thế
giới gồm: sở hữu nhà nước, sở hữu hỗn hợp, và sở hữu tư nhân D a trên các loại
hình sở hữu này là các hình thức quản lý cảng biển khác nhau Tài li u cũng ề cập
tới lợi ích c a vấn ề “tư nhân hóa” cảng biển như: cải thi n hi u suất cảng, giảm
chi phí và giá cả, cải thi n chất lượng d ch vụ, tăng năng l c cạnh tranh, thay ổi
thái ộ phục vụ ối với khách hàng, giảm tình trạng quan liêu, giảm ộc quyền nhà
9
nước, giảm chi tiêu công, và tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước…Mặt khác, cùng
với “tư nhân hóa” là “t do hóa” cảng biển: ó là vi c thay ổi các quy nh trước
ây ã cản trở thành phần kinh tế tư nhân tham gia Các cảng khi ược “tư nhân
hóa”, “t do hóa” ược trao quyền t ch nhiều h n và t ch u trách nhi m về lợi
nhuận cũng như hi u suất khai thác cảng
Nhận xét chung: Nhìn chung,vấn đề sở hữu cảng biển và quản lý cảng biển
có mối quan hệ mật thiết. Sự thay đổi về mô hình sở hữu sẽ là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng tới mô hình quản lý cảng biển. Các nghiên cứu đã chỉ ra xu hướng sở
hữu cảng biển đang dịch chuyển từ sở hữu công cộng sang sở hữu tư nhân và đang
phát huy vai trò tích cực tới hiệu suất cảng.
1.1.3 Các nghiên cứu về quản lý cảng biển, mô hình quản lý cảng biển và
tổ chức quản lý cảng biển
- Về quản lý cảng biển: Các tài li u nghiên cứu [68], [89], [91], [149] thống
nhất chỉ ra quản lý cảng biển gồm lĩnh v c: Quản lý nhà nước cảng biển và quản
lý khai thác cảng biển Quản lý nhà nước cảng biển thể hi n vai trò nh hướng
phát triển cảng, quy hoạch h thống cảng bằng pháp luật, c chế, chính sách c a
Chính ph và các c quan quản lý nhà nước Trong khi ó, quản lý khai thác cảng
biển nhấn mạnh vai trò quản tr cảng biển c a các doanh nghi p khai thác cảng
biển Thông thường họ ược t ch trong vi c huy ộng vốn, quản lý ầu tư khai
thác cảng… và ch u trách nhi m về hi u suất khai thác cảng
- Về mô hình quản lý cảng biển: Đến nay, có nhiều lý thuyết về mô hình
quản lý cảng biển, tuy nhiên các lý thuyết cũng có s tư ng ồng nhất nh Luận
án tổng quan 3 mô hình quản lý cảng biển c bản: Baird (1995); UNCTAD (1995,
1998); Word Bank (2001).
Baird (1995) [ 69 ] – Tư nhân hoá cảng biển ở Anh: Xem xét và phân tích từ
những đợt định giá lần đầu. Bằng vi c nghiên cứu th c tiễn quá trình tư nhân hoá
cảng biển ở Anh, Baird ã xác nh 4 mô hình quản lý cảng biển gồm:
+ Cảng Công cộng (public port)
10
+ Cảng Công cộng/ Tư nhân (public/private port)
+ Cảng Tư nhân/ Công cộng (private/public port)
+ Cảng Tư nhân ( private port)
Theo tác giả, Anh là quốc gia tư nhân hoá cảng biển rất mạnh, tuy nhiên họ
còn gặp nhiều vấn ề tồn tại Điểm mới c a nghiên cứu này là vi c Baird xây d ng
lý thuyết 04 mô hình quản lý cảng biển, lý thuyết ược coi là nền tảng căn bản cho
các vi c xây d ng mô hình quản lý cảng ược nghiên cứu sau này
UNCTAD [139], [140]: Không nói tới 4 mô hình quản lý, nhưng tài li u c a
UNCTAD chỉ ra bốn bi n pháp khác nhau ược sử dụng phổ biến nhất trong cải
cách cảng, cụ thể là: C chế quản lý tập trung, Bãi bỏ c chế; Thư ng mại hóa và
Tư nhân hóa Những bi n pháp này không ộc lập với nhau mà trên th c tế có mối
liên h với nhau Riêng về vấn ề tư nhân hoá cảng biển, UNCTAD chia làm loại:
tư nhân hoá hoàn toàn, và tư nhân hoá một phần
World Bank [149] – Bộ công cụ cải cách cảng xác nh 4 kiểu mô hình
quản lý cảng biển gồm:
+ Mô hình cảng d ch vụ công (Public Service Port)
+ Mô hình ch cảng (Landlord Port)
+ Mô hình cảng công cụ (Tool Port)
+ Mô hình cảng tư nhân (Private Service Port)
Tài li u phân bi t rõ iểm mạnh và iểm yếu c a các mô hình quản lý cảng
biển Tài li u cũng chỉ rõ trách nhi m c a các loại cảng trong khu v c công và khu
v c tư nhân Trong ó cũng ề cập tới yếu tố ảnh hưởng ến cách thức tổ chức, c
cấu và quản lý cảng biển, gồm: Cấu trúc kinh tế xã hội c a một quốc gia (kinh tế
th trường, kinh tế mở…); L ch sử phát triển (ví dụ: cấu trúc thuộc a, ộc lập t
ch …); V trí các cảng (khu v c ô th hoặc trong khu v c b cô lập); Các loại hàng
hóa xử lý (hàng lỏng, khô, hàng rời, container…)
11
Tóm lại, lý thuyết mô hình quản lý cảng biển có s mối quan h như sau:
Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các lý thuyết mô hình quản lý cảng biển
Sự gia tăng tham gia và kiểm soát của khu vực tư nhân
Mô hình World Bank Mô hình Mô hình chủ Mô hình cảng dịch vụ 2003 cảng công cụ cảng cảng tư nhân công
C chế quản Một phần/ Hoàn toàn, Một phần Unctad 1998 lý tập trung Toàn bộ ầy
C chế quản Thư ng mại Bãi bỏ c chế Tư nhân hoá Unctad 1995 lý tập trung hoá
Công cộng/ tư Tư nhân/ công Cảng Công Baird 1995 nhân cộng; Tư nhân
Sự gia tăng hoạt động và kiểm soát của khu vực công
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
- Về tổ chức quản lý cảng biển: Patrick Alderton (2008)[120]- Quản lý và
khai thác cảng, chỉ ra các loại hình tổ chức quản lý cảng biển, gồm:
+ Tổ chức quản lý cảng biển do Nhà nước sở hữu, quản lý: nhà nước nắm a
số cổ phần và giám sát tuy t ối mặt hành chính
+ Tổ chức quản lý cảng biển kiểu tự trị: Do một tổ chức bán chính ph ược
thành lập thông luật c a Quốc hội Nó không vì mục ích lợi nhuận và quản lý
thống nhất phạm vi khu v c cụ thể
+ Tổ chức quản lý cảng biển do chính quyền địa phương quản lý (như
Rotterdam, Hamburg, Kobe và Yokohama) Loại hình tổ chức này có thể nhận
ược s hợp tác tích c c từ chính quyền a phư ng Do ó, các chính quyền a
phư ng có thể giúp các cảng, bằng cách xây d ng phí d ch vụ cảng cạnh tranh
12
nhằm khuyến khích thư ng mại Điều này, cũng mang lại lợi ích chung khi kinh tế
c a khu v c ược cải thi n Nhược iểm lớn c a loại hình này là có thể thiếu nhất
quán với kế hoạch c a Nhà nước
+ Tổ chức quản lý cảng biển do tư nhân quản lý: Vư ng quốc Anh là một
trong số ít các quốc gia ã áp dụng phư ng pháp này Tư nhân hóa th c hi n tái phân
bổ tài sản cảng, tăng gấp ôi giá tr nguồn vốn, kích thích nền kinh tế a phư ng
1.1.4 Các nghiên cứu về tổ chức chính quyền cảng
Mô hình tổ chức chính quyền cảng ược ề cập nhiều trong các nghiên
cứu c a Goss (1990) [ 7], [ 8] khi ông phân bi t ặc trưng và chiến lược kiểu
tổ chức Chính quyền cảng trước và sau thập kỷ 80 S khác bi t này xuất phát từ
vấn ề quyền sở hữu cảng biển Từ những nghiên cứu nền móng ó, nhiều nghiên
cứu sau ó tiếp tục luận luận giải chức năng, vai trò, c cấu quản tr c a tổ chức
chính quyền cảng
* Về chiến lược của Chính quyền cảng
- Goss (1990) [ 128] – Chiến lược của Chính quyền cảng chỉ ra 4 chiến lược
Chính quyền cảng có thể th c hi n Các chiến lược này ược ề xuất khi có s
tham gia c a kinh tế tư nhân vào sở hữu và quản lý cảng Bốn chiến lược ó bao
gồm: Chiến lược tối giản (The 'minimalist' strategy); Chiến lược th c tế (The
'pragmatic' strategy); Chiến lược d ch vụ công cộng (The 'public service' strategy);
Chiến lược cạnh tranh (The 'competitive' strategy).
- Năm 0 5, trong tài liệu [77] - Cấu trúc quản lý của Chính quyền cảng:
Tạo thế cân bằng giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường” c a Chris Peeters,
Jaap Reijling và Ad Verbrugge ã nghiên cứu trả lời câu hỏi: Làm thế nào để có
một sự cân bằng trong quản lý cảng biển giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường? Bằng vi c sử dụng lý thuyết ng u c a Baltazar & Brooks (2006) về mô
hình quản lý cảng biển “phù hợp khuôn khổ” (matching framewor), nhóm tác giả
ã xây d ng Mô hình quản lý sơ bộ của Chính quyền cảng (Preliminary governing
13
model for PA). Theo ó, mô hình gồm 3 yếu tố: các thành viên liên quan, chiến
lược các thành viên tham gia, cấu trúc các thành viên ại di n Ba yếu tố này có
mối liên h với nhau quyết nh tới hi u suất c a tổ chức chính quyền cảng
Ngoài ra, nghiên cứu này còn ề cập ến vai trò quản lý c a Chính ph , bằng
cách xác lập “Ban quản lý kép”. “Ban quản lý kép” là một hình thức, xu hướng
phổ biến ể quản lý môi trường bằng cách bổ nhi m ại di n quan trọng bên ngoài
cho các v trí trong các tổ chức Điều này ược gọi là kết hợp, là một chiến lược ể
cùng khai thác, trao ổi thông tin, cam kết phát triển tổ chức, và thiết lập thể chế
* Về chức năng của chính quyền cảng:
+ UNCTAD ( 998) trong nghiên cứu [ 42 ] – Hướng dẫn dành cho chính
quyền cảng và chính phủ về tư nhân hoá cơ sở cảng biển chỉ ra 5 chức năng c bản
c a chính quyền cảng là: Chức năng “ch sở hữu cảng biển”; Chức năng lập kế
hoạch, hoạch nh chính sách; Chức năng quản lý, giám sát cảng biển; Chức năng
mở rộng, tìm kiếm th trường; Chức năng ào tạo nguồn nhân l c về cảng biển
Năm chức năng này giúp chính quyền cảng th c hi n hi u quả vi c tư nhân hoá c
sở cảng biển
+ Patrick Verhoeven (2010) [122] trong nghiên cứu– Đánh giá chức năng
của chính quyền cảng: hướng tới thời kỳ phục hưng ã chỉ ra 4 chức năng c bản
c a chính quyền cảng ó là: Chức năng ch sở hữu cảng; Chức năng kiểm tra, giám
sát; Chức năng khai thác; Chức năng quản lý khu v c cảng Tác giả nhấn mạnh
chức năng thứ tư “quản lý khu v c cảng” là chức năng “mới” c a chính quyền
cảng, chức năng này xuất hi n khi có s thay ổi quan ni m về cảng biển so với
quan ni m truyền thống
* Về vai trò của Chính quyền cảng:
Theo quan iểm c a R. O. Goss (1990) [127] – Chính sách kinh tế và
cảng biển: Chính quyền cảng có thật cần thiết?: Goss phân tích trường hợp khi
tổ chức quản lý cảng là “chính quyền cảng” công cộng (nhà nước quản lý hoàn
toàn) sẽ có mặt tích c c và mặt hạn chế Ưu iểm c a loại hình sở hữu này là
14
thuận lợi cho vi c lập kế hoạch dài hạn c a chính ph , cung cấp d ch vụ hàng
hoá công cộng, ứng phó với ngoại tác... Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất mà chính
quyền cảng công cộng là bộ máy quản lý quan liêu, các khoản tài chính khó giải
trình, nhân viên hành chính làm vi c không tích c c Đây là nghiên cứu quan
trọng cho vi c ổi mới mô hình chính quyền cảng ở các nước châu Âu theo
hướng tư nhân hoá sau này
Nghiên cứu c a Peter de Langen [124]- “Quản trị cụm cảng biển” nghiên
cứu tổ chức Chính quyền cảng xét về mặt tổ chức khai thác cảng (quản tr cảng)
Nghiên cứu cho rằng: thuật ngữ “Quản tr ối với cảng biển” không chỉ xét trong
phạm vi cảng biển nói riêng mà còn còn bao hàm “cụm doanh nghi p cảng biển”
Theo ó, quản tr phải mở rộng ra chuỗi hậu cần cảng biển, iều ó thể hi n mối
quan h giữa các yếu tố trong chuỗi hậu cần cảng và c chế phối hợp sử dụng trong
chuỗi Tác giả ưa ra khái ni m “Quản tr cụm” (cluster governance): Là s kết
hợp và mối quan h giữa các c chế quản lý khác nhau trong cụm cảng Langen
cũng chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng ến chất lượng “quản tr cụm” ó là: Sự tin tưởng;
Tổ chức trung gian; Lãnh đạo doanh nghiệp; Hoạt động chung trong khu vực Như
vậy, cảng biển ược nhìn nhận ặc bi t h n khi bao gồm cả chuỗi hậu cần khu v c
cảng biển Trong các yếu tố óng vai trò quản tr khu v c cảng thì Chính quyền
cảng (Port authority) v n là yếu tố trung tâm nhất, sử dụng thuật ngữ “quản tr
cụm” mục ích là chỉ vai trò c a tổ chức Chính quyền cảng
Tài li u: “Chính quyền cảng là nhà quản lý cụm cảng: Trường hợp của cảng
Ligurian”[ 7] c a O. Baccelli, M. Percoco, A. Tedeschi năm 008 Nhóm tác giả
cho rằng, vi c cạnh tranh giữa các cảng không chỉ liên quan ến khía cạnh ầu tư
cầu, bến, bãi và tốc ộ xử lý hàng hóa trong cảng mà còn phụ thuộc vào d ch vụ
hậu cần cảng, kết nối nội a Như vậy, s cạnh tranh này diễn ra trong toàn bộ
chuỗi cung ứng Tài li u này ề xuất một vai trò mới cho Chính quyền cảng (PAs),
cụ thể là quản lý hoạt ộng cảng biển ể tạo ra nguồn l c ầu tư bằng vi c hợp tác
và phối hợp giữa các tác nhân trong khu v c cảng Trong khu v c cảng, tác nhân về
15
vốn là yếu tố khó khăn ể huy ộng bởi công nghi p cảng luôn là ngành thâm dụng
vốn lớn Từ nghiên cứu trường hợp cảng Ligurian, tài li u ề xuất giải pháp tháo gỡ
khó khăn về vốn ó là xúc tiến hợp tác công tư (PPP), huy ộng nguồn vốn từ phía
tư nhân Chính quyền cảng Ligurian ược ề xuất t ch tài chính từ rất sớm Bằng
vi c t ch tài chính, các công ty vận tải, phải trả thuế, phí cho Chính quyền cảng
ể tiếp cận d ch vụ hàng hải và xếp dỡ hàng hóa Như vậy, vai trò c a Chính quyền
cảng Ligurian (Ý) chính là vi c t ch tài chính, tạo ra nguồn l c ể trang trải các
khoản chi phí bằng hình thức hợp tác công – tư (PPP); qua ó thúc ẩy vận tải a
phư ng thức và hậu cần cảng biển
Nghiên cứu c a Roy Van den Berg, Peter W. De Langen, Carles Rúa
Costa [134], năm 0 - Vai trò của chính quyền cảng trong việc phát triển dịch vụ
vận tải đa phương thức; trường hợp của Chính quyền cảng Barcelona phân tích
vai trò c a chính quyền cảng trong vi c ầu tư phát triển khu v c hậu cần cảng
Phát triển hậu cần cảng gắn liền với vi c mở rộng các loại hình vận tải a phư ng
thức như ường sông, ường sắt, ường hàng không… Theo nhóm tác giả, vi c mở
rộng các loại hình vận tải a phư ng thức sau cảng thường không dễ dàng, ặc bi t
là h thống ường sắt òi hỏi phần kinh phí lớn và quỹ ất ược quy hoạch Trong
trường hợp c a Barcelona thì Chính quyền cảng n i ây ã th c hi n ưu tiên mở
rộng h thống ường sắt Đây là vi c kết nối hậu cần sau cảng hi u quả Để phát
triển nội a cảng, Chính quyền cảng Barcelona ã th c hi n ba bước: Thứ nhất, là
ầu tư maketting cho cảng trong nội a bằng các trung tâm d ch vụ khách hàng
trong và ngoài nước, tư vấn giúp khách hàng thông tin, d ch vụ hải quan… Thứ
hai, ầu tư c sở vật chất hậu cần như kho chứa, nhà ga, thiết b ầu cuối, cầu tầu…
Thứ ba, ầu tư xây d ng h thống ường sắt, ầu máy xe lửa Chính quyền cảng có
vai trò rất lớn trong vi c iều phối các hoạt ộng trong nội a cảng, thậm chí các
hạng mục ầu tư h thống ường sắt cũng ược họ chuyển giao, mời thầu cho các
nhà ầu tư tư nhân
Tài liệu: “Vai trò của Chính quyền cảng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng
16
khí hoá lỏng tại các cảng Bắc Âu” [ 35] c a Siyuan Wang & Notteboom Tài li u
phân tích vai trò c a Chính quyền cảng phát triển c sở hạ tầng khí hoả lỏng (LNG)
và nghiên cứu Chính quyền cảng xây d ng như thế nào M u nghiên cứu là hi u
suất c a tám Chính quyền cảng Bắc Âu trong các d án phát triển LNG c a họ
Bài báo phân tích th c tiễn cảng hi n tại trong vi c phát triển các c sở hạ tầng
LNG ở miền Bắc Châu Âu và xác nh vai trò quan trọng c a chức năng cổng phát
triển vượt ra ngoài mô hình truyền thống trong vi c thúc ẩy ổi mới Bài báo cũng
ề xuất một bộ các chính sách th c thi cảng về vi c thúc ẩy và thúc ẩy vi c sử
dụng LNG làm nhiên li u tàu
1.1.5 Nghiên cứu một số trường hợp cụ thể về quản lý cảng biển trên thế giới
- Patrick Verhoevenab & Thomas Vanoutrive (2012)[123] - “Phân tích
định lượng cho quản lý cảng biển ở khu vực Châu Âu” và C. Ferrari , F. Parola &
A. Tei (2015) - “Mô hình quản lý và giao quyền trong cảng biển ở Châu Âu.
Những điểm chung, vấn đề trọng tâm và quan điểm chính sách”
Kết quả nghiên cứu cho thấy s khác bi t c bản giữa các mô hình quản lý
cảng biển ở Châu Âu Theo ó, phần lớn các nước châu Âu chọn mô hình ch cảng,
chỉ ít quốc gia áp dụng mô hình cảng d ch vụ công thuần tuý (Ukraine…) hay mô
hình cảng công cụ (một số cảng c a Pháp) Cảng tư nhân thì ược sở hữu và quản
lý bởi các nhà khai thác tư nhân và c quan nhà nước có liên quan chỉ là c quan
quản lý quốc gia Ví dụ về các cảng tư nhân ở New Zealand, Australia và phần lớn
c a cảng biển Vư ng quốc Anh Đối với mô hình ch cảng, nghiên cứu cũng chỉ ra
s phân hóa ở các nước châu Âu: các nước Châu Âu thuộc h Latinh truyền thống
(Pháp, Ý, Tây Ban Nha) áp dụng một khuôn khổ quản lý tập trung, chính quyền
cảng ặc trưng bởi sở hữu nhà nước; trong khi ó các nước Châu Âu thuộc h
Hanseatic, các chính quyền cảng (PA) khá ộc lập với chính quyền trung ư ng
trong khi ặc trưng chính là sở hữu bởi tỉnh, thành phố, từ chiến lược ến quan
iểm tài chính; còn chính quyền cảng các nước thuộc kiểu “Anglo - Saxon” truyền
17
thống, ặc trưng là quản tr ộc lập (t tr ) H n nữa, các chính quyền cảng (PA)
thường ược khuyến khích ể hoạt ộng theo dọc chuỗi vận chuyển, phối hợp
tư ng tác giữa các ch thể tư nhân khác nhau.
- Tài liệu : Cảng biển Singapore và cấu trúc quản lý của nó” [97]- tác giả
Kevin Cullinane, Wei Yim Yap and Jasmine S. L. Lam. Tài li u ã cung cấp
một cái nhìn tổng quan về cảng biển Singapore như: l ch sử hình thành phát triển
cảng, hi u suất hoạt ộng tại cảng, và phân tích c cấu quản lý cảng biển
Singapore Kết quả c a nghiên cứu này ã chỉ ra vai trò c a các c quan quản lý có
liên quan, c cấu sở hữu cảng biển và tiềm năng tư nhân hóa trong lĩnh v c này
Nghiên cứu cũng chỉ ra quá trình chuyển ổi c a chính quyền cảng Singapore từ
chỗ hoạt ộng như một c quan Chính ph sang hoạt ộng ộc lập giống một
doanh nghi p tư nhân và vì mục ích lợi nhuận Mặt khác, nghiên cứu quá trình tái
cấu trúc chính quyền cảng Singapore khi chuyển sang mô hình chính quyền cảng
quốc tế Tuy vậy, dù có tái cấu trúc song chính quyền cảng v n thuộc sở hữu c a
chính ph
- Tài liệu: Cấu trúc quản lý của chính quyền cảng Hà Lan [125]- c a Peter
W. de Langen và Larissa M. van der Lugt
Tài li u mô tả cấu trúc quản lý c a chính quyền cảng các cảng biển lớn ở Hà
Lan, cụ thể là 3 cảng biển lớn: Rotterdam, Amsterdam và Zeeland Ba cảng biển
này hoạt ộng ộc lập, cạnh tranh với nhau và với các cảng ở Hamburg – Le Havre.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra chính quyền cảng ở Hà Lan ược thiết lập trên 3 yếu tố:
V trí và c cấu tổ chức; trách nhi m và hoạt ộng phát triển; thẩm quyền c a tổ
chức Trên c sở mô tả ó, tài li u ánh giá s tác ộng giữa môi trường, mô hình
quản lý, chiến lược và năng l c c a chính quyền cảng Những thay ổi trong môi
trường cảng (môi trường pháp lý và th trường) ã tác ộng tới mô hình quản lý và
chiến lược c a cảng biển Môi trường pháp lý òi hỏi tài chính minh bạch và quản
lý cảng kiểu tự chủ Do ó, ba cảng lớn ở Hà Lan hoạt ộng tư ng ối ộc lập. Môi
trường thể chế cũng giải thích quyền sở hữu c a các chính quyền cảng thông qua
18
vai trò chính quyền a phư ng: chính quyền a phư ng quản lý c sở hạ tầng giao
thông ( ường bộ, ường th y…) còn Chính ph chỉ tham gia vào các c sở hạ tầng
trọng yếu c a quốc gia Các cảng biển Hà Lan hoạt ộng ộc lập theo mô hình tự
chủ, hợp tác khu v c và hợp tác với các cảng biển trong vùng lân cận nhằm chuyên
nghi p hóa cảng biển Năng l c kết nối mạng lưới và l a chọn ầu tư ặc bi t quan
trọng ối với các chính quyền cảng Hà Lan S kết nối này d a trên s tư ng tác và
hợp tác giữa các d ch vụ hậu cần c a cảng doanh nghi p cảng biển, chính quyền a
phư ng và Chính ph
- Tài liệu : Chuyển giao quyền và quản lý cảng biển ở Canada c a Mary R.
Brooks [107]
Tài li u tổng hợp lại l ch sử quá trình kiểm soát cảng biển và phân tích cấu
trúc quản tr cảng biển ở Canada Tài li u ánh giá cao chính sách cảng biển ở
Canada, ặc bi t là chính sách phân quyền từ Trung ư ng xuống a phư ng trong
quản lý cảng Canada là một quốc gia dân số ít nhưng di n tích ất ai lớn, nguồn tài
nguyên giàu, ất nước này phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu Các chính sách về vận tải
ược chính quyền liên bang kiểm soát, và các cảng cũng thuộc quy nh quản lý c a
Liên bang Mặc dù, các thiết b bốc dỡ hàng hóa có thể ược th c hi n bởi tư nhân
hay ược trên vùng ất cảng công cộng hay tư nhân, nhưng chúng ều phải tuân th
theo quy nh c a quốc gia Tài li u khẳng nh yếu tố quan trọng nhất c a chính
sách chuyển giao quyền trong vận tải hàng hóa ở Canada là không cổ phần hóa,
không hoàn toàn vì mục tiêu lợi nhuận Các chính quyền cảng Canada ược liên
bang thành lập không vì mục tiêu lợi nhuận và các tổ chức này như một doanh
nghi p có quyền hạn, trách nhi m theo Luật doanh nghi p c a Canada quy nh Dù
không phát hành cổ phiếu, nhưng c quan này sẽ tổ chức khu v c tư nhân hoạt ộng
một cách kỷ luật trong thư ng mại Tuy nhiên vấn ề chính c a các cảng trung tâm ở
Canada hi n nay là khả năng tài trợ vốn c a các chính quyền cảng nước này
- Tài liệu- Quản lý cảng biển Hồng Kông [84] c a Dong-Wook Song and
Kevin Cullinane
19
Tài li u chỉ ra h thống quản lý cảng biển Hồng Kông ược phân cấp ba tầng:
+ Thứ nhất, Chính ph tạo thành tầng cao nhất trong c cấu hành chính
+ Thứ hai, là Đặc khu hành chính Hồng Kông (HKSAR) và Cục Hàng Hải
Hồng Kông: c quan này có quyền hạn và ch u trách nhi m với tất cả các vấn ề
hàng hải tại cảng và khu v c xung quanh
+ Thứ ba, là tổ chức PDC và MIC (trước ây là Ban Quản lý d án), tham
gia vào vi c lập kế hoạch cho phát triển cảng biển, nhưng n thuần chỉ là c quan
tư vấn
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy Hồng Kông xây d ng một mô hình quản
tr cảng có s kết hợp giữa công và tư nhân Cụ thể, khu v c tư nhân ầu tư tài
chính xây d ng cầu cảng, h thống máy móc, kho bãi phục vụ khai thác; trong khi
chính ph cung cấp c sở hạ tầng cần thiết như mặt bằng, vùng ất cảng và vùng
nước cảng Do ó, các cảng c a Hồng Kông ược sở hữu và quản lý bởi các công
ty tư nhân, chính ph chỉ cung cấp là ất, các luồng chuyển hướng, c sở hạ tầng và
một số ti n ích Trong th c tế, chính quyền Hồng Kông là bên cho thuê c a khu ất
ể iều hành khai thác cảng tư nhân
- Tài liệu: “Port governance in Greece”[67] – Quản lý cảng biển ở Hy Lạp
c a Athanasios A Pallis Tài li u phân tích s phát triển và các hình thức hi n thời
trong quản tr cảng ở Hy Lạp Giai oạn trước năm 990, các cảng biển c a Hy Lạp
ược tổ chức là các cảng công do nhà nước kiểm soát toàn di n, nhà nước tr c tiếp
iều tiết hoạt ộng và cung cấp d ch vụ cảng Một cuộc cải cách trong quản tr cảng
ã diễn ra vào những năm 990, khi chính ph chuyển quản lý một số cảng hi n
thời cho chính quyền a phư ng Động thái này hướng tới mục ích phân quyền,
tuy nhiên suy cho cùng nó v n không liên quan ến vi c chuyển ổi quyền sở hữu,
kiểm soát hay quản lý nhà nước Khi EU ề xuất sáng kiến nhằm cải thi n c sở hạ
tầng thông qua giải pháp mở rộng hợp tác công – tư, s thay ổi xuất hi n từ năm
999 trở i, khi cảng biển ã ược cổ phần hóa; trong khi số cảng còn lại v n
nằm trong tay c a chính quyền a phư ng Mặc dù vậy, do s vắng mặt c a một
20
c cấu quản tr phù hợp nên những khó khăn mà các cảng Hy Lạp gặp phải trong
vi c tăng cường khả năng cạnh tranh v n là tất yếu Kết quả tài li u này úc rút ra
rằng từ trường hợp cảng biển c a Hy Lạp, quản tr cảng biển phụ thuộc vào 3 biến
số là: Môi trường, chiến lược và cấu trúc S thiếu vắng c a cấu hình gồm các biến
số này tạo ra nhiều khó khăn trong cạnh tranh c a các cảng biển
1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý của hà nư c đối v i các đơn v sự
nghiệp công
- Bài nghiên cứu “Các thể chế hiện đại” trong Báo cáo phát triển Việt
Nam 2010 [64] tiếp cận quản lý nhà nước dưới góc ộ phân cấp, trao quyền và
trách nhi m giải trình c a các c quan nhà nước Về phân cấp, trao quyền: Kết quả
nghiên cứu cho thấy, so với thời kỳ trước Đổi mới, Vi t Nam ã th c hi n quá trình
phân cấp, trao quyền rộng rãi h n: trao quyền và phân cấp cho chính quyền cấp
tỉnh và cấp thấp h n, cho các n v hành chính s nghi p, cho tòa án và các c
quan dân cử, cho các phư ng ti n truyền thông ại chúng và xã hội dân s Thông
qua vi c phân cấp và trao quyền cho các n v cung cấp d ch vụ t ch về tài
chính, các doanh nghi p chính ph ang dần dần ược chuyển từ vai trò c a người
chỉ ạo sang vai trò c a người ưa ra quy nh Điều ó ã tạo ra thế ch ộng cho
tổ chức và các thành phần kinh tế Về khía cạnh giải trình, nghiên cứu phân bi t hai
hình thức trách nhi m giải trình gồm: trách nhi m giải trình hướng lên trên tập
trung vào vi c tuân th các quy tắc, các chỉ th và chỉ ạo ến từ bộ máy nhà nước,
và trách nhi m giải trình hướng xuống dưới tập trung vào các kết quả mà một cá
nhân hay một c quan có nhi m vụ th c hi n Cả hai hình thức trách nhi m giải
trình này ều quan trọng và cần thiết Tuy nhiên, ở nước ta trách nhi m giải trình
ôi lúc còn chậm và chưa th c s hi u quả
- Bài nghiên cứu “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và vấn đề phân tách
giữa chức năng chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước”[20] c a TS Trần Tiến Cường trên “Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế mùa
21
xuân” năm 0 – Đại học Quốc Gia Hà Nội Nghiên cứu chỉ ra tình trạng tồn tại
nhiều các c quan quản lý nhà nước ồng thời là các ch thể ại di n ch sở hữu
DNNN và vốn nhà nước tại các doanh nghi p ở Vi t Nam Chức năng ch sở hữu
nhà nước ối với DNNN ã ược th c hi n với nhiều mô hình như “bộ ch quản,
c quan hành chính ch quản”; mô hình “song trùng” ại di n ch hữu c a Bộ quản
lý ngành và Bộ Tài chính; mô hình “phân tán có giới hạn” ối với loại DNNN do
Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết nh thành lập, và mô hình “phân tán” ại di n
ch hữu ối với các TĐKT, TCT nhà nước Vi c thiếu phân tách giữa chức năng
này tại các c quan nhà nước d n ến hậu quả là có s chồng chéo chức năng
QLNN và quản lý c a ch sở hữu doanh nghi p, giảm hi u quả và khả năng cạnh
tranh c a DNNN Từ ó, nghiên cứu ề xuất giải pháp phân tách giữa chức năng
ại di n ch sở hữu nhà nước và chức năng quản lý nhà nước: Thành lập c quan
chuyên trách dưới hình thức Uỷ ban (ví dụ Uỷ ban Quản lý, giám sát DNNN)
Chức năng c a Uỷ ban làm ầu mối giúp Chính ph th c hi n các quyền, nghĩa vụ
và trách nhi m ch sở hữu nhà nước ối với các tập oàn kinh tế nhà nước, các
tổng công ty nhà nước quan trọng
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Đổi mới phương thức quản lý doanh nghiệp Nhà
nước” [56] năm 003 c a GS.TS Lê Sỹ Thi p Đề tài hướng tới vấn ề cụ thể là
QLNN ối với DNNN trong bối cảnh xây d ng kinh tế th trường nh hướng xã
hội ch nghĩa và hội nhập quốc tế c a nước ta Đề tài ánh giá th c trạng c a quá
trình QLNN ối với DNNN, theo ó tồn tại những bất cập về mặt tổ chức bộ máy
quản tr DNNN, các TCTNN và TĐKT Từ ó, ề tài ề ra phư ng hướng, bi n
pháp ổi mới QLNN ối với DNNN như: ổi mới c cấu tổ chức bộ máy nhà nước
và s phân nh úng chức năng, nhi m vụ c a các c quan nhà nước làm nhi m vụ
QLNN ối với DNNN; th c hi n chế ộ thuê giám ốc iều hành; ổi mới quản lý
phần vốn nhà nước ở các DNNN, th c hi n c chê khoán gọn tài chính cho giám
22
ốc DNNN…
1.2.2 Các nghiên cứu liên quan đến quản lý cảng biển iệt am
- Luận án tiến sỹ c a tác giả Trịnh Thế Cường năm 0 6 với ề tài “Quản
lý nhà nước đối với cảng biển Việt Nam”[ ] Luận án nghiên cứu, ánh giá th c
trạng quản lý nhà nước ối với cảng biển trên các phư ng di n về mặt tư duy quản
lý, thể chế, tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước ối
với cảng biển, hoạt ộng quản lý nhà nước với quản lý khai thác cảng biển Theo
tác giả, hi n nay, chúng ta ch yếu v n ang áp dụng mô hình quản lý theo kiểu
cảng d ch vụ công trong ó nhà nước ầu tư, xây d ng kết cấu hạ tầng cảng rồi
giao cho các doanh nghi p nhà nước quản lý, kinh doanh, khai thác và nộp các
khoản thu ngân sách, thuế lại cho nhà nước Cách làm như vậy, không phát huy
ược sức mạnh tổng hợp, ặc bi t là không tận dụng ược sức mạnh c a các thành
phần kinh tế phi nhà nước (bao gồm các công ty cổ phần, tư nhân trong nước và
nước ngoài, liên doanh…) tham gia vào ầu tư xây d ng và kinh doanh khai thác
kết cấu hạ tầng cảng biển, không phát huy ược s năng ộng trong kinh doanh c a
các thành phần kinh tế ó Luận án ề xuất những giải pháp nhằm hoàn thi n quản
lý nhà nước ối với cảng biển theo mô hình quản lý nhà nước ối với cảng biển,
chuyển từ quản lý hành chính sang giám sát, kiến tạo s phát triển cảng biển
- Luận án tiến sỹ c a tác giả Đặng Công Xưởng năm 007 với ề tài “Hoàn
thiện mô hình quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng cảng biển Việt Nam”[60]. Đối
tượng nghiên cứu c a luận án là mô hình quản lý Nhà nước và các chính sách liên
quan ến ầu tư phát triển, khai thác sử dụng kết cấu hạ tầng cảng biển Vi t Nam
Theo tác giả, kết cấu hạ tầng cảng biển gồm: Kết cấu hạ tầng trong cảng (Đường
giao thông nội bộ cảng, h thống liên lạc, i n nước, phụ trợ, kho bãi, cầu tàu) và
kết cấu hạ tầng ngoài cảng (vùng nước c a cảng, ê kè chắn sóng, phao tiêu báo
hi u, luồng vào cảng) Th c trạng ở Vi t Nam cho thấy chưa có s xác nh rõ vai
trò c a c quan ch quản về ầu tư phát triển cảng biển cũng như vai trò c a người
23
phát triển kết cấu hạ tầng cảng Trong luận án, tác giả chỉ ra 3 ch thể quản lý cảng
biển Vi t Nam là: Chính ph , c quan quản lý cảng, các doanh nghi p khai thác
cảng Trên c sở ó, xác lập 3 c quan quan quản lý cảng là: C quan quản lý cảng
biển quốc gia (Trung ư ng), C quan quản lý cảng a phư ng (chính quyền cảng)
và các công ty thư ng mại Tuy nhiên, 3 ch thể và 3 c quan quản lý này có s
phân nh vai trò khác nhau trong vi c quản lý các cảng biển loại I, II, III
- Luận án tiến sỹ c a tác giả Lại Lâm Anh năm 0 3 với ề tài: “Quản lý
kinh tế biển: kinh nghiệm quốc tế và vận dụng vào Việt Nam”[ ] Luận án khái
quát một số mô hình quản lý cảng biển c a Trung Quốc, Malaysia, Singapore Theo
luận án, h thống cảng biển Vi t Nam từ tới năm 0 ch u s quản lý chung c a
Bộ Giao thông Vận tải nhưng cũng ch u s quản lý c a các Bộ, Ngành liên quan và
các chính quyền a phư ng Các loại hình c quan quản lý cảng biển ở nước ta
như: Tổng Công ty nhà nước; Tổ chức c a Chính quyền a phư ng (Sở GTVT);
Công ty tư nhân Giải pháp mà tác giả ưa ra nhằm th c hi n hi u quả QLNN ối
với cảng biển là xây d ng mô hình chính quyền cảng ồng thời phát triển c sở hạ
tầng cảng biển và h thống giao thông ường bộ, ường sắt, ường hàng không (h
thống liên cảng)
- Luận án tiến sỹ c a tác giả Bùi Bá Khiêm năm 0 với ề tài: “Nghiên
cứu giải pháp về vốn đầu tư khai thác cảng biển Việt Nam”[36] Tác giả chỉ ra
phư ng thức huy ộng vốn ầu tư khai thác cảng biển bằng các mô hình quản lý
cảng Theo tác giả, có 4 mô hình: Mô hình d ch vụ cảng công, Mô hình ch cảng,
Mô hình d ch vụ cảng tư nhân và Mô hình hợp tác công tư (PPP) Trong ó, tác giả
ề ra giải pháp huy ộng vốn bằng kết hợp mô hình ch cảng và mô hình hợp tác
24
công tư (Bảng 1.2)
Bảng 1.2 Thu hút vốn bằng mô hình hỗn hợp
Đầu tư
TT Mô hình Khai thác Kết cấu hạ Trang thiết b ,
tầng máy móc, nhà
xưởng
X Nhà nước X X 1 Hỗn hợp X Tư nhân X X
(Nguồn: Bùi Bá Khiêm, 20 2)
Để giảm tính ộc quyền c a Nhà nước trong quá trình khai thác cảng, giảm
ược s ầu tư dàn trải c a Ngân sách Nhà nước, cũng như tăng tính cạnh tranh và
tăng nguồn vốn ầu tư xây d ng cảng biển, nghiên cứu khuyến khích tham gia ầu
tư c a khu v c tư nhân, huy ộng vốn từ th trường chứng khoán và ề xuất thành
lập c quan quản lý vốn ầu tư khai thác cảng biển
- Luận án tiến sỹ c a tác giả Nguyễn Thị Thu Hà năm 0 3: “Đầu tư phát
triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020”[2 ] Tác giả cho rằng, trong
công tác quản lý d án, có nhiều c quan quản lý nhà nước ồng thời tham gia quản
lý ầu tư phát triển cảng biển và Cục Hàng hải Vi t Nam ch u nhiều trách nhi m
trong các giai oạn ầu tư Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra, ể thu hút và quản lý
nguồn vốn ầu tư phát triển cần phải có mô hình quản lý phù hợp và một c quan
quản lý hi u quả Đa số cảng biển Vi t Nam hi n nay ang áp dụng mô hình cảng
d ch vụ Mô hình này có nhiều hạn chế trong quản lý tài chính, tạo gánh nặng cho
ngân sách nhà nước và rất khó thu hồi vốn ầu tư do nhà nước bỏ ra Để giảm gánh
nặng ầu tư cho nhà nước và nâng cao hi u quả ầu tư ối với cảng biển cần áp
dụng mô hình cảng cho thuê Đây là mô hình sẽ tận dụng ược nguồn vốn tư nhân,
góp phần mở rộng năng l c khai thác cảng biển
1.2.3 Các nghiên cứu về cơ quan/ tổ chức quản lý cảng biển iệt am
- Tài liệu: D án “Tăng cường năng lực quản lý hệ thống cảng biển tại nước
25
CHXHCN Việt Nam” [ 4] (từ 004 – 008) hợp tác giữa Cục Hàng hải Vi t Nam
với C quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (Jica) và Vi n phát triển các vùng ven biển
Hải ngoại Nhật Bản Kết quả nghiên cứu cho thấy: Do trách nhi m c a các Cảng
vụ tr c thuộc Cục Hàng hải Vi t Nam chỉ giới hạn trong công tác quản lý và
khai thác luồng tàu cũng như an toàn hàng hải, nên rất khó ể th c hi n chức
năng quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh khai thác cảng cũng như hoạt
ộng ầu tư chiến lược c a Cục HHVN Tại Vi t Nam chưa xây d ng ược khuôn
khổ pháp quy và th tục cần thiết, ầy nhằm ưa thành phần ngoài quốc doanh
vào tham gia khai thác cảng Để thành lập c quan quản lý cảng, vấn ề cấp bách là
phải cải thi n h thống quản lý nhà nước và quản lý kinh doanh khai thác nhằm
khai thác hi u quả cảng biển bao gồm h thống thống kê và h thống quy hoạch và
ầu tư phù hợp Từ ó, Jica ề xuất mô hình cải thi n thể chế cho Cục Hàng hải
Vi t Nam
- Tài liệu: Bài nghiên cứu “Một vài gợi ý về việc thành lập cơ quan quản lý
cảng tại iệt am dư i góc nhìn của chuyên gia JICA” ã khái quát mô hình c
quan quản lý cảng biển PMB (Port Management Body) ở Nhật Bản và trên thế giới
Theo ó, ở Nhật Bản, hầu hết các c quan quản lý cảng - PMB ều ược thành lập từ
chính quyền a phư ng và th c hi n 3 chức năng: PMB là các c quan quản lý
cảng thuộc nhà nước, PMB là các c quan kinh doanh khai thác cảng và PMB tập
trung vào công tác quản lý cảng Trong khi ó ở Vi t Nam, VINAMARINE - Cục
Hàng hải Vi t Nam là iển hình c a một c quan quản lý nhà nước, còn các doanh
nghi p nhà nước óng vai trò là nhà khai thác cảng Tài li u chỉ ra các bất cập tồn
tại trong vi c xây d ng c quan quản lý cảng biển Vi t Nam ó là không có c
quan nào ch u trách nhi m toàn di n về vi c quản lý cảng ở Vi t Nam Từ ó, tài
li u gợi ý thành lập một PMB có chức năng quản lý các cảng khu v c Thành phố
Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu Theo ó,cần có s sát nhập thống nhất 3 khu
v c cảng c a 3 a phư ng trên dưới s quản lý c a c quan quản lý chung C
quan mới này cũng cần có những chính sách khuyến khích ầu tư, và khai thác
26
cảng trong khu v c
- Tài liệu: “Báo cáo chuyên ngành số 03: Cảng và Vận tải biển” [33] trong
D án Nghiên cứu toàn di n về phát triển bền vững h thống giao thông vận tải ở
Vi t Nam (VITRANSS ) do C quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) th c hi n
năm 0 0 Kết quả nghiên cứu cho thấy ở Vi t Nam trách nhi m phát triển và quản
lý các cảng biển (và các bến tại cảng) do nhiều c quan trung ư ng và a phư ng
ảm nhận Cục Hàng hải Vi t Nam (Cục HHVN) là c quan chính thuộc Bộ GTVT
ch u trách nhi m quản lý nhà nước về cảng và vận tải biển Cục HHVN có 3 c
quan quản lý cảng ở các a phư ng gọi là các cảng vụ a phư ng, óng vai trò là
c quan quản lý lưu lượng tàu biển tại các cảng, ảm bảo an toàn hàng hải và th c
thi các tiêu chuẩn môi trường và các vấn ề liên quan
Theo JICA, trong quy hoạch tổng thể về QLNN và quản lý cảng biển chức
năng lập pháp cần ược tách khỏi các hoạt ộng thư ng mại Các chức năng quản
lý nhà nước và lập pháp c a Chính ph bao gồm lập quy hoạch, quy nh kỹ thuật
và quy nh kinh tế Quy hoạch tổng thể ề xuất h thống cấp là c quan quản lý
nhà nước và c quan quản lý nhóm cảng Đề xuất C quan quản lý cảng sẽ ch u
trách nhi m quản lý các nhóm cảng
- Đề án “Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức, quản lý khai thác cảng biển,
áp dụng thí điểm tại Bến cảng Lạch Huyện – Cảng của ngõ quốc tế Hải
Phòng”[23] c a Cục Hàng Hải Vi t Nam năm 0 4. Đề án ã chỉ ra những bất cập
trong khâu quy hoạch, xây d ng các cảng ở Vi t Nam; quy hoạch cảng Vi t Nam
manh mún, không ồng bộ; Nhà nước ầu tư cả kho bãi, trang thiết b nên phân tán
nguồn l c, không tận dụng ược nguồn vốn tư nhân tham gia; Hi u suất ầu tư sử
dụng vốn ODA thấp Tài li u cũng cho rằng, ở Vi t Nam chưa có c quan nào ch u
trách nhi m quản lý thống nhất về vùng ất cảng, khu ất d ch vụ hậu cần sau cảng
và khu công nghi p phụ trợ với danh nghĩa tài sản nhà nước; thiếu s giám sát kinh
doanh các cảng ể ảm bảo cạnh tranh bình ẳng và ảm bảo sân ch i bình ẳng
27
cho mọi nhà khai thác bến Đề án ưa ra phư ng án, thành lập chính quyền cảng
Lạch Huy n (PAL) hoạt ộng theo hình thức doanh nghi p tr c thuộc Bộ Giao
thông vận tải có s tham gia c a chính quyền a phư ng
- Cuốn sách “Xu hướng chính quyền cảng cho cảng Hải Phòng”[40] c a
PGS TS Bùi Bá Khiêm, năm 0 6 Tài li u ã có những óng góp nhất nh khi
trình bày về khái ni m “chính quyền cảng”, nghiên cứu một số kinh nghi m mô
hình chính quyền cảng trên thế giới và từ ó rút ra bài học cho quản lý cảng biển
Hải Phòng Trên nền tảng lý luận và th c trạng quản lý khai thác cảng biển Hải
Phòng với mô hình chính quyền cảng tiên tiến hi n nay, tài li u ề xuất luận cứ xây
d ng mô hình chính quyền cảng áp dụng cho cảng Hải Phòng
- Các bài báo: “Hướng đi cho mô hình quản lý cảng biển Việt Nam” của
PGS TS Bùi Bá Khiêm ( 0 5) trên tạp chí Giao thông vận tải; “Chính quyền cảng:
Mô hình ưu việt” c a VCCI News; “Nâng cao hiệu quả quản lý cảng biển Việt
Nam” c a tác giả Tr nh Thế Cường ( 0 4); “Xây dựng chính quyền cảng đầu tiên
như thế nào?” c a tác giả Quang Chung ( 0 6) Các tác giả cho rằng:
+ Hi n nay, về mô hình quản lý cảng biển, thế giới ưa ra 4 mô hình: Mô
hình cảng d ch vụ công, mô hình cảng công cụ, mô hình ch cảng, mô hình cảng tư
nhân. Trong ó mô hình ch cảng có ưu iểm so với các mô hình còn lại Tuy
nhiên, Vi t Nam ang áp dụng nhiều loại mô hình quản lý cảng biển nhưng lại
không có mô hình nào thể hi n một cách rõ r t
+ Về mô hình tổ chức quản lý cảng biển (c quan quản lý cảng biển) gồm:
Tổ chức quản lý cảng là c quan thuộc trung ư ng hoặc chính quyền a phư ng; tổ
chức quản lý cảng biển là tư nhân; tổ chức quản lý cảng biển là Chính quyền cảng
(PA) hoặc ban quản lý cảng (PMB) Mỗi loại hình tổ chức quản lý cảng biển có ưu
nhược iểm riêng Th c trạng quản lý cảng biển ở nước ta ang “thiếu một c quan
óng vai trò nhạc trưởng ch u trách nhi m iều phối chung về s ồng bộ trong lập
và iều chỉnh quy hoạch chi tiết, triển khai quy hoạch, thời iểm ầu tư, quy mô
ầu tư, phư ng thức ầu tư, khai thác hạ tầng cảng biển và hạ tầng kết nối cảng
biển, khu hậu cần sau cảng” Cho nên, cần phải có mô hình tổ chức phù hợp ể
28
thống nhất và phát huy thế mạnh c a vùng ất, vùng nước cũng như các ch thể
tham gia ầu tư khai thác cảng, hậu cần cảng Các tác giả cũng gợi ý, Vi t Nam
trong những năm sắp tới nên triển khai mô hình tổ chức Chính quyền cảng, vì ây
là mô hình tối ưu nhất thế giới ang áp dụng.
1.3. Tổng hợp kết quả rút ra từ các công trình nghiên cứu và xác định khoảng
trống nghiên cứu
1.3.1 hững kết quả rút ra từ công trình nghiên cứu trên thế gi i
Một số đặc điểm chính rút ra từ tổng quan nghiên cứu ngoài nước:
- Thứ nhất, quan iểm về cảng biển ã có những thay ổi áng kể, cảng biển
ược coi là mắt xích quan trọng trong “chuỗi cung ứng hậu cần” quốc tế Do vậy,
quản lý cảng biển cần có s iều chỉnh cho phù hợp với cách nhìn nhận mới Quản
lý cảng biển không chỉ bó hẹp trọng phạm vi bến cảng, mà quản lý “cụm cảng
biển” (khu v c cảng biển bao gồm h thống hậu cần cảng)
- Thứ hai, a dạng hoá sở hữu cảng biển cùng với s d ch chuyển sở hữu
công cộng sang sở hữu tư nhân ang phát huy mặt tích c c giúp cải thi n hi u suất
cảng biển S d ch chuyển này ang dần trở thành xu thế chung và xuất hi n khởi
ầu, phổ biến nhất ở nước phát triển Trong khi ó, các nước ang phát triển có xu
hướng chuyển d ch quyền sở hữu, sức mạnh c a ầu tư tư nhân ngày càng thể hi n
ược rõ r t Cải cách về mặt quản lý cảng là xu thế tất yếu
- Thứ ba, v trí và vai trò c a c quan quản lý cảng bao gồm cả chính quyền
cảng có s thay ổi trong quá trình cải cách cảng; chính quyền cảng thống nhất và
th c hi n chức năng quản lý: Quản lý nhà nước và quản lý khai thác cảng biển
Xu hướng thế giới cho thấy, mô hình chính quyền cảng chuyển từ chế ộ sở hữu
công sang tư nhân hoá cảng biển Các chính quyền cảng ược giao quyền t ch
nhiều h n, ch u trách nhi m về lợi nhuận, hi u suất cảng
- Thứ tư, tồn tại s khác bi t trong vi c xây d ng tổ chức quản lý cảng biển ở
các nước và mô hình chính quyền cảng không cứng nhắc, áp ặt Nó có thể ược
thay ổi quyền hạn, chức năng cho phù hợp với chế ộ sở hữu, thể chế pháp lý c a
mỗi quốc gia, mỗi vùng và mỗi khu v c
1.3.2 Những kết quả rút ra từ công trình nghiên cứu trong nư c
29
Tổng quan các tài li u trong nước, luận án rút ra ược những nhận xét sau:
- Thứ nhất, Vi t Nam ang trong quá trình ổi mới, ang từng bước thử
nghi m các mô hình quản lý kinh tế ể tìm mô hình tối ưu Chính ph cũng ang
mạnh dạn phân cấp, trao quyền, trách nhi m cho các n v hành chính, các tổ chức
tư nhân Nhiều nghiên cứu cho rằng cần phải tách bi t giữa chức năng ch sở hữu
và chức năng quản lý nhà nước ối với DNNN
- Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy s thiếu hi u quả trong quản lý cảng
biển Vi t Nam, và iều này ã ảnh hưởng không nhỏ tới hi u suất khai thác cảng
Giải pháp ặt ra là cần phải ổi mới mô hình quản lý cảng biển nhằm khắc phục
những hạn chế và áp ứng yêu cầu c a hội nhập
- Thứ ba, các nghiên cứu chỉ ra rằng: ể nâng cao hi u quả hoạt ộng c a
cảng biển thì nhà nước cần thay ổi c chế quản lý bằng vi c mở rộng quyền tham
gia c a thành phần kinh tế tư nhân S có mặt c a thành phần kinh tế tư nhân trong
ngành công nghi p cảng sẽ giải quyết tốt vấn ề về ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng
cảng biển và khu hậu cần sau cảng
1.3.3 Xác đ nh khoảng trống nghiên cứu
Khái ni m về cảng biển thay ổi òi hỏi s xem xét lại các chức năng và
phư ng thức quản lý cảng biển Nghiên cứu về quản lý cảng biển là yêu cầu cấp
thiết ối với các quốc gia có lợi thế về hàng hải Nhiều gợi ý ưa ra nhằm cải cách
tổ chức quản lý cảng Vi t Nam, tăng hi u suất và khả năng cạnh tranh quốc tế Tuy
nhiên, hi n nay, Vi t Nam v n ang trong quá trình khởi ầu ổi mới quản lý cảng,
ảnh hưởng c a kết cấu hạ tầng cũ cộng với mô hình quản lý cảng biển kiểu “bao
cấp” làm cho năng suất khai thác cảng biển ở Vi t Nam còn thấp, chưa phát huy
ược tiềm năng, thế mạnh c a quốc gia có lợi thế về biển Vấn ề ổi mới mô hình
tổ chức quản lý cảng biển phù hợp ang ặt ra cho Chính ph và các nhà lập chính
sách Do vậy, khoảng trống nghiên cứu ở luận án là:
Một là, những khó khăn, rào cản về mặt quản lý cảng biển đang cản trở hiệu
suất khai thác và năng lực cạnh tranh quốc tế của cảng Việt Nam.
Hai là, đề xuất giải pháp đổi mới tổ chức quản lý cảng biển để nâng cao
30
hiệu quả khai thác cảng biển Việt Nam.
Kết luận chương 1
Trong chư ng , luận án ã tiến hành khảo cứu nhiều công trình nghiên cứu
trong nước và ngoài nước có liên quan ến ch ề quản lý, mô hình quản lý và tổ
chức quản lý cảng biển Kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy nhiều vấn
ề lý luận và th c tiễn về quản lý ối với cảng biển ã ược các nhà khoa học trong
và ngoài nước nghiên cứu ở các mức ộ và khía cạnh khác nhau Nhìn chung, ã có
nguồn tài li u phong phú cho vi c tiếp tục triển khai nghiên cứu ề tài luận án
Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu ều tập trung giải mã một số
vấn ề như: quá trình hình thành, phát triển cảng biển; c chế quản lý, khai thác
cảng biển ở Vi t Nam Đặc bi t, chưa có công trình nào nghiên cứu tr c di n về tổ
chức quản lý cảng biển ở Vi t Nam Vì vậy, còn nhiều vấn ề lý luận và th c tiễn
liên quan ến tổ chức quản lý cảng biển chưa ược giải quyết tri t ể
Luận án, một mặt tìm kiếm những giá tr có thể kế thừa và phát triển trong
các công trình ã công bố, mặt khác có nhi m vụ triển khai nghiên cứu nhiều nội
dung mới, hướng tới tạo lập c sở lý luận mang tính khoa học vững chắc cho các
31
giải pháp hoàn thi n tổ chức quản lý cảng biển ở Vi t Nam hi n nay.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN
2.1 Những vấn đề chung về cảng biển
2.1.1 Khái niệm cảng biển
Trong vài thập kỷ trở lại ây, cùng với những thay ổi lớn lao trong phát triển
kinh tế trên thế giới, quan ni m về cảng biển cũng ã có s thay ổi áng kể từ quan
ni m truyền thống, cổ iển trước kia chuyển sang quan ni m hi n ại ngày nay
Trong quá trình phát triển khả năng i biển c a con người, dù là ể ánh bắt
hải sản hay vận chuyển trên biển, thì hạ tầng ầu tiên hình thành là các bến tàu
thuyền – n i tập kết c a tàu thuyền trước mỗi chuyến i hay sau khi trở về Qua
nhiều thế kỷ, cùng với s phát triển c a thư ng mại hàng hóa giữa các nước, giữa
các khu v c và với s ra ời c a các con thuyền lớn và tàu sắt có ộng c , yêu cầu
ối với các bến ỗ ngày càng tăng, cả về quy mô, trang thiết b kỹ thuật và d ch vụ
tạo ra nhu cầu phải phát triển các bến tàu/bến ỗ thành các hải cảng
Theo quan ni m truyền thống, cổ iển: “Cảng biển là một khu vực bốc xếp
và bốc dỡ hàng hoá lên và xuống tàu. Thường thường nó có liên kết với các loại
hình vận tải khác” [72] hay “Cảng biển là nơi tiếp nhận hàng hóa và hành khách
đến và đi di n ra ở bờ biển hay ở bến thủy. Việc vận chuyển được thực hiện bằng
tàu biển. Cảng biển có thể chỉ vận chuyển hàng hóa, chỉ vận chuyển hành khách
hoặc có thể vận chuyển cả hành khách và hàng hóa” [138]. Như vậy, theo quan
ni m này và dưới ánh sang hi n nay thì trong quá khứ, cảng biển ch yếu chỉ th c
hi n một số chức năng trong chuỗi giá tr vận tải biển, và ch yếu chỉ ược coi là
n i neo ậu tàu thuyền, bốc dỡ hàng hóa
Cùng với s phát triển kinh tế nói chung, yêu cầu khách quan ối với s phát
triển c a nới “neo ậu” và “bốc dỡ” hàng hóa c a tàu biển cũng tang lên, và trong
iều ki n phát triển c a kỹ thuật và công ngh , sức ép cạnh tranh trong kinh doanh
32
không chỉ ối với các nhà sản xuất hàng hóa hay ch hang vận tải, mà còn cả với
các ch kinh doanh bến cảng, nên cảng biển ã có bước phát triển mới ể theo k p
với các mắt xích khác trong chuỗi giá tr Và do ó, ngày nay, theo quan ni m hi n
ại, cảng biển ã trở thành một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi giá tr logistic
toàn cầu [66], [120], [149]. Chức năng cảng biển ược phát triển ngày càng phức
tạp và phong phú, và s phát triển ó ã ược một số nghiên cứu trên thế giới khái
quát hóa thành các giai oạn, ứng với mỗi một giai oạn là một h quan ni m/quan
iểm về cảng biển Theo [143] có 4 thế h quan ni m về cảng biển (xem Bảng )
ược hình thành và phát triển song song với vai trò th c tế c a cảng biển trong từng
giai oạn/thế h phát triển c a h thống cảng biển trong vận tải biển toàn cầu:
Bảng 2.1 Sự phát triển khái niệm “cảng biển” (Theo UNCTAD)
Các thế hệ Thời gian
Quan niệm/quan điểm về cảng biển
Trước Cảng biển chỉ là iểm nút giao thông, vận A. Thế hệ thứ nhất 1950 chuyển hàng hoá, lưu trữ tạm thời
Quan ni m về cảng biển ược bổ sung: cảng
biển còn có các hoạt ộng thư ng mại và
Sau 1950 công nghi p mang lại giá tr gia tăng cho B. Thế hệ thứ hai hàng hoá và là một trung tâm d ch vụ trong
chuỗi vận tải
Quan ni m về cảng biển tiếp tục ược phát
triển: C cấu cảng biển trở nên phức tạp h n,
xuất hi n s liên kết giữa a phư ng với
Từ năm cảng và người người sử dụng cảng D ch vụ C. Thế hệ thứ ba 1980 cảng ược mở rộng và trở nên phức tạp, có
khâu xử lý hàng hoá tại cảng Cảng biển trở
33
thành một ngành d ch vụ hậu cần trong
thư ng mại
Khái ni m cảng biển ược mở rộng với vi c
hình thành mạng lưới các bến cảng ược liên
Từ sau kết với nhau (trong nước và quốc tế) thông D. Thế hệ thứ tư năm 000 qua các doanh nghi p khai thác hoặc thông
qua một ban quản tr .
(Nguồn: UNCTAD, 2000)
- Ở Vi t Nam, Điều 73 Bộ Luật Hàng hải 0 5 nh nghĩa“Cảng biển là khu
vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp
đặt trang thiết bị cho tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách
và thực hiện dịch vụ khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một
hoặc nhiều cầu cảng” [48] . Th c tế là, nh nghĩa này mới chỉ ề cập ến gianh
giới “phần cứng” và “phần nổi” c a c a cảng biển, mà không ề cập ến bản chất
c a cảng biển với các chức năng và vai trò rộng lớn và phong phú c a nó trong h
thống vận tải và trong kinh tế a phư ng và toàn cầu nói chung
Th c tế phát triển hi n nay cho thấy cần phải xem cảng biển không chỉ là
một mắt xích quan trọng trong toàn bộ h thống hạ tầng giao thông vận tải, là ầu
mối kế nối nhiều phư ng thức vận tải, là n i tập kết, xử lý hàng hóa và th c hi n
các d ch vụ trong chuỗi giá tr vận tải, kể cả các d ch vụ công (hay d ch vụ c a các
c quan quản lý nhà nước)… mà h n thế nữa cảng biển còn là khâu ảm bảo s
phát triển bền vững cho ngoại thư ng giữa khu v c kinh tế mà nó phục vụ với các
khu v c khác, nhất là với nước ngoài Chỉ với các quan ni m mang tính h thống và
toàn di n về cảng biển thì mới thấy ược s cần thiết phải có những chính sách và
quy nh hay mô hình phù hợp ể phát triển cảng biển Phát triển hay tang cường
hi u quả c a cảng biển không thể chỉ vì mục ích t thân c a cảng biển, mà phải
nhìn từ quan iểm h thống mà cảng biển chỉ là một bộ phận cấu thành c a h
thống ó
34
Quan iểm ngắn gọn c a luận án về khái ni m cảng biển là:
“Cảng biển là khu vực kinh tế, kỹ thuật, công nghệ phức hợp, bao gồm kết
cấu hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ phù hợp trong phần đất cảng và
phần vùng nước cảng, thực hiện việc cung cấp toàn bộ các dịch vụ liên quan
(gồm các dịch vụ kinh doanh và dịch vụ công) để đảm bảo sự hiệu quả với chức
năng là một bộ phận kết nối không thể thiếu trong toàn bộ chuỗi vận tải, và
được phát triển thành một trung tâm dịch vụ công nghiệp và logistics, đóng vai
trò quan trọng trong chuỗi giá trị sản phẩm công nghiệp nói chung và chuỗi giá
trị vận tải logistics nói riêng trong phạm vi một nước, một khu vực hoặc trên
phạm vi toàn cầu”
Với một quan ni m toàn di n như vậy thì s phát triển c a một cảng biển có
vai trò rất lớn về mọi phư ng di n, và do ó những tác ộng ối với s phát triển
c a nó từ góc ộ chính sách c a nhà nước nói chung hay mô hình quản lý áp dụng
ở một cảng biển cụ thể mới ược soi xét một cách ầy
2.1.2 Phân loại cảng biển
Nhiều nghiên cứu, cũng như các sách giáo khoa về cảng biển sử dụng ở các
trường ại học trong và ngoài nước ã ưa ra cách phân loại cảng biển khác nhau
tùy theo mục ích nghiên cứu hay giảng dạy về chính sách, tổ chức quản lý, kỹ
thuật hay công ngh .
Ở ây luận án trình bày lại cách phân loại thông thường ối với cảng biển có
thể tìm thấy trong tài li u tham khảo [60].
a. Phân loại cảng biển theo loại hình hàng hóa:
Theo loại hình hàng hóa, cảng biển ược chia thành cảng biển tổng hợp và
cảng biển chuyên dung.
- Cảng biển tổng hợp: là cảng biển thư ng mại chuyên giao nhận nhiều loại
hàng hoá. Theo phạm vi phục vụ, cảng tổng hợp bao gồm: Cảng tổng hợp quốc gia
và Cảng tổng hợp c a các a phư ng, các ngành
- Cảng biển chuyên dùng: là các cảng biển chuyên giao nhận một loại hàng
35
hóa hoặc chỉ phục vụ riêng cho một ối tượng. Cảng chuyên dùng bao gồm: cảng
chuyên dùng cho container, cảng chuyên dùng cho hàng rời, cảng chuyên dùng cho
hàng lỏng, cảng chuyên dùng cho riêng một nhà máy hoặc khu công nghi p, khu
chế xuất,…
b. Phân loại cảng biển theo hình thức sở hữu:
- Cảng biển thuộc sở hữu nhà nước: Nhà nước sở hữu toàn bộ kết cấu hạ
tầng cảng biển, tổ chức hoạt ộng khai thác cảng biển và ch u trách nhi m về hi u
quả kinh tế c a cảng biển
- Cảng biển sở hữu kiểu bán chính phủ: Nhiều cảng ược thành lập như một
tổ chức bán chính ph bởi luật c a quốc hội. Trong trường hợp này, cảng có thể là
một tổ chức có thể hoạt ộng phi lợi nhuận
- Cảng biển thuộc sở hữu của chính quyền địa phương như Rotterdam,
Hamburg, Kobe và Yokohama.
- Cảng biển thuộc sở hữu tư nhân: Tư nhân sở hữu và quản lý tr c tiếp cảng
biển Vi c tư nhân hoá các cảng biển giúp phân bổ lại dòng vốn ưa vào tài sản
cảng, nhờ ó vốn ược tăng lên và nó kích thích kinh tế a phư ng phát triển
c. Phân loại theo đối tượng phục vụ:
Theo đối tượng phục vụ là trong hay ngoài nước, cảng biển được chia thành
cảng nội địa hay cảng quốc tế.
- Cảng nội địa: là cảng phục vụ ch yếu cho giao thông ường thuỷ nội a. Ở
Vi t Nam, cảng nội a thường là các cảng thuộc a phư ng, phục vụ các phư ng ti n
vận tải th y/biển thuộc sở hữu c a doanh nghi p hay cá nhân Vi t Nam.
- Cảng quốc tế: là cảng có tàu thuyền nước ngoài cập bến làm hàng ược
chính quyền công bố là cảng quốc tế Đây hoặc là các cảng tổng hợp, hoặc cảng
chuyên dụng quốc gia. Ngoài ra, còn một loại cảng nữa cũng là cảng quốc tế, ó là
các cảng trung chuyển.
d. Phân loại cảng biển theo các tiêu chí khác:
Ngoài ra, phân loại cảng biển nêu trên còn có một số phân loại khác ể phục
36
vụ cho các mục ích cụ thể. Thí dụ:
- Theo kỹ thuật xây d ng: cảng biển ược chia thành cảng mở, cảng óng,
cảng có cầu d n, cảng không có cầu d n;
- Theo quy mô phục vụ gồm: cảng biển ược chia thành Cảng biển loại I,
Cảng biển loại II, Cảng biển loại III.
- Theo iều ki n hàng hải: cảng biển ược chia thành loại cảng có chế ộ
th y triều và cảng không có chế ộ th y triều; cảng b óng băng và cảng không b
óng băng;
- Theo mục ích sử dụng: cảng biển ược chia thành cảng cá, cảng quân s ,
cảng thư ng mại…
- Theo iều ki n t nhiên: cảng biển ược chia thành cảng t nhiên và cảng
nhân tạo;
2.1.3 Chức năng, vai trò của cảng biển
2.1.3.1. Chức năng của cảng biển
Cảng biển ược coi là khu v c kinh tế phức hợp, óng góp giá tr lớn phát
triển kinh tế vùng, thành phố hay a phư ng Cảng biển có năm chức năng sau:
+ Chức năng vận tải: Cảng biển là n i mà tàu có thể xếp dỡ hàng hóa hoặc
hành khách Đây là chức năng c bản c a một cảng.
+ Chức năng phát triển c sở công nghi p Điều này liên quan ến vi c
cung cấp d ch vụ công nghi p và c sở hạ tầng ể tạo thuận lợi cho s phát triển
thư ng mại các sản phẩm công nghi p i qua cảng Trong phạm vi cảng biển có thể
xây d ng các nhà máy, các khu công nghi p nó phục vụ tr c tiếp cho chuỗi cung
ứng hậu cần
+ Chức năng thư ng mại: Cảng biển là một phần c a chuỗi vận chuyển
thư ng mại, là iểm trao ổi liên kết các d ch vụ vận chuyển với các phư ng thức
vận tải khác trong mạng lưới tổng thể thư ng mại khu v c và quốc tế. Cảng biển có
37
thể là một nút kết nối ường sắt, ường bộ hoặc ường th y nội a
+ Chức năng cung cấp d ch vụ hỗ trợ cho tàu: Cảng biên là n i cung cấp
chỗ ẩn náu cho tàu, thuyền khi bão tố. Ngoài ra, cảng biển còn có các c sở sửa
chữa, c sở cung cấp th c phẩm, dầu, và các sản phẩm phục vụ tàu .
+ Chức năng tạo lập không gian: khi v trí, vai trò ược mở rộng, cảng biển
giúp tạo lập không gian mới, kích thích s hình thành và phát triển các ô th , các
thư ng cảng quốc tế
CHỨC NĂNG CỦA CẢNG BIỂN
CHỨC NĂNG VẬN TẢI
CHỨC NĂNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
CHỨC NĂNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
CHỨC NĂNG TẠO LẬP KHÔNG GIAN
CHỨC NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ TÀU
Hình 2.1 Chức năng của cảng biển
2. .3.2. Vai trò cảng biển
- Cảng biển ược xây d ng ể áp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá cho
vùng hấp d n Vì thế trước kia người ta thường tiến hành nghiên cứu quy hoạch
phát triển cảng biển theo những kế hoạch phát triển kinh tế ược xây d ng trước
Các c sở, nhà máy sản xuất hàng hoá vùng hậu phư ng
Nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá bằng ường biển
Nhu cầu và quy mô phát triển cảng biển
Có thể minh hoạ iều ó bằng s ồ sau ể thấy rõ vai trò c a cảng biển:
Hình 2.2 Vai trò cảng biển( 1)
- Mặt khác, trong l ch sử, không ít thành phố, khu công nghi p ược hình
38
thành và phát triển là nhờ có cảng Như vậy, với vai trò là ộng l c thì vi c cảng có
trước ã thúc ẩy s ra ời và phát triển c a thành phố và kinh tế c a vùng hấp d n
Và sau khi có thành phố, hay các khu công nghi p thì s phát triển kinh tế tại ó
lại òi hỏi s phát triển tiếp theo c a cảng Quá trình phát triển này có thể minh hoạ
Phát triển kinh tế vùng hấp d n (hình thành khu kinh tế, công nghi p tập trung ở hậu phư ng)
Nhu cầu và quy mô phát triển cảng biển theo nhu cầu vận tải hàng hoá
Xây d ng cảng biển
bằng s ồ quan h dưới ây:
Hình 2.3 Vai trò cảng biển( 2)
2.2 Quản lý cảng biển
2.2.1 Khái niệm quản lý cảng biển và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
cảng biển
2.2. . Khái niệm quản lý cảng biển
Cảng biển là một tổ hợp kinh tế, kỹ thuật, công ngh , có một số ặc thù
trong lĩnh v c hàng hải Xét về quản lý vi mô, cảng biển vận hành như một doanh
nghi p hoặc h thống doanh nghi p ch u s quản lý khai thác/vận hành c a một c
cấu tổ chứ quản lý xác nh Xét về quản lý nhà nước, cảng biển là một a iểm,
tổ hợp kinh tế, kỹ thuật, công ngh , trong ó có tồn tại các mối quan h hữu c giữa
nhiều ch thể chức năng có trách nhi m, cũng như nhiều doanh nghi p cùng khai
thác/vận hành cảng Ngoài ra, cần nhấn mạnh rằng, cảng biển, nhất là các cảng biển
quốc tế, cũng là n i th c thi các chức năng và nhi m vụ c a công tác quản lý nhà
39
nước: bảo ảm an ninh, trật t an toàn, ch quyền quốc gia… Như vậy trong luận
án này quản lý cảng biển có thể hiểu, một mặt, là hoạt động quản lý của các cơ
quan nhà nước đối với cảng biển, mặt khác, là hoạt động vận hành khai thác
cảng biển. Chủ thể của hai chức năng quản lý này là khác nhau. Chủ thể của
quản lý nhà nước đối với cảng biển là các cơ quan nhà nước trung ương và địa
phương có trách nhiệm về cơ chế, chính sách, và quy định. Chủ thể quản lý khai
thác cảng biển là bộ máy của chủ sở hữu tư liệu sản xuất có tại cảng hoặc bên
được ủy quyền. Dù chức năng và nhiệm vụ quản lý của hai chủ thể quản lý nói
trên đối với cảng có thể khác nhau nhưng nhìn chung cần nhắm đến cùng một
mục tiêu là thúc đẩy phát triển kinh tế doanh nghiệp cảng biển và thúc đẩy kinh
tế khu vực cảng biển.
2.2. .2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý cảng biển.
Quản lý nhà nước ối với cảng biển là một phần trong quản lý xã hội, bởi
vậy, các nhân tố các nhân tố lien quan ến kinh tế, chính tr , xã hội ều ảnh
hưởng tr c tiếp ến quản lý nhà nước ối với cảng biển Mặt khác, cảng biển là
một tổ chức kinh tế, nên vi c quản lý khai thác cảng biển cũng b tác ộng bởi
các nhân tố ầu vào, ầu ra c a quá trình khai thác d ch vụ cảng Nói cụ thể, các
nhóm yếu tố ảnh hưởng ến quản lý, cả quản lý nhà nước và quản lý khai thác
ối với cảng biển gồm:
- Thể chế kinh tế - xã hội c a ất nước (ví dụ: kinh tế th trường, kinh tế mở,
hay c chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp…);
- L ch sử phát triển quốc gia (Ví dụ: cấu trúc thuộc a…);
- V trí a lý cảng biển (Ví dụ: nằm trong khu v c ô th có dân cư, trong
khu v c b ộc lập…);
- Đặc thù hàng hoá xử lý (Ví dụ: hàng lỏng, hàng rời, hàng bách hóa, hàng
container…)…
Bốn nhóm yếu tố này, kết hợp với nhau quyết định tới chính sách quy hoạch,
40
quản lý và khai thác cảng.
2.2.2 ội dung quản lý cảng biển
Nhiều cảng biển có v trí chiến lược quan trọng ối với kinh tế, chính tr , an
ninh khu v c, quốc gia và vùng lãnh thổ Do tính chất ặc bi t c a loại hình hoạt
ộng này nên công tác quản lý cảng biển rất phức tạp Cần phân loại nhi m vụ quản
lý cảng biển thành các nhóm khác nhau Cách phân loại ược sử dụng phổ biến
hi n nay là chia quản lý cảng biển thành hai nội dung: Quản lý Nhà nước ối với
cảng biển và quản lý khai thác cảng biển
2.2.2. Quản lý nhà nước đối với cảng biển
Theo kiến thức phổ biến hi n nay, nội dung quản lý nhà nước ối với cảng
biển về c bản không có gì thật s khác bi t so với quản lý nhà nước ối với các
ối tượng khác c a quản lý nhà nước, tức là cũng bao gồm: ban hành luật pháp, quy
nh, c chế, chính sách: tiến hành hướng d n, theo dõi, giám sát và các bi n pháp
th c thi khác ể ảm bảo vi c quản lý nhà nước có hi u l c và hi u quả. Nội dung
này cũng ược nêu lại trong nhiều hội thảo khoa học, các nghiên cứu, hay luận án
khoa học, ví dụ [19]
Nói một cách cụ thể thì chức năng, nhi m vụ quản lý nhà nước cảng biển
gồm ít nhất các hoạt ộng sau:
+ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với quản lý cảng biển
+ Quy hoạch phát triển cảng biển
+ Đầu tư xây dựng phát triển cảng biển
+ Ban hành và tổ chức thu các loại phí, lệ phí tại cảng biển
+ Về việc quản lý thủ tục hành chính và điều động các loại tàu ra, vào, hoạt
động tại cảng
+ Thanh, kiểm tra đảm bảo an ninh, an toàn hàng hải, xử lý vi phạm hành
41
chính trong phạm vi cảng biển
Các hoạt ộng này thể hi n quyền l c và quyền hạn c a các c quan quản lý
nhà nước mà quá trình th c hi n cụ thể có thể tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho các
doanh nghi p cảng biển
Để cụ thể hóa tiêu chí o lường o lường hi u quả công tác quản lý quy
hoạch cảng biển [ ] , căn cứ vào các biến số sau:
- Chỉ số Kkl khối lượng hàng hoá thông qua bến trên m dài cầu bến, dùng
ánh giá thời gian sử dụng hi u quả c a cầu tàu, công ngh bốc xếp hàng hóa (Cao:
Kkl ≥0 00 Tr Teu; Trung bình: 0,00 Tr Teu > Kkl ≥ 0,00 Tr Teu; Thấp Kkl <
0,001).
- Tỷ số chiều dài bến trên khu ất Kb dùng ánh giá tình hình ầu tư, c sở
hạ tầng, thời gian lưu kho c a hàng hóa (Cao: Kb ≥0 003 m/ha; Trung bình: 0,003
m/ha> Kb ≥ 0,00 m/ha; Thấp Kb< 0,00 )
- Tỷ số kho trên bãi Ks dùng ánh giá tình hình ầu tư c a cảng, khối lượng
hàng hóa cần thiết phải lưu kho phụ thuộc loại hàng hóa, thời tiết, thời gian lưu bãi
(Cao: Ks ≥0 05; Trung bình: 0,05 m/ha> Ks≥ 0,0 m/ha; Thấp Ks< 0,0 )
- Tỷ số số tuyến xếp dỡ trên chiều dài bến Kt (tuyến/m) và cho một bến Ktb
(m/bến) dùng ánh giá tình hình ầu tư phư ng ti n thiết b , khả năng thông qua
c a bến, nh mức bốc xếp hàng hóa trong một giờ:
+ Tuyến bến Cao: Kt ≤ 80; Trung bình: 80 < Kt≤ 50; Thấp Kt< 50
+ Cho một bến Kt ≤ 60; Trung bình: 60 < Ks≤ 00; Thấp Ks< 00
2.2.2.2 Quản lý khai thác cảng biển [ 60]
Quản lý khai thác cảng biển là vi c tổ chức, quản lý khai thác kết cấu hạ tầng
cảng biển, trang thiết b kỹ thuật công ngh và nhân l c nhằm ạt ược hi u quả
cao nhất phù hợp với chiến lược kinh doanh c a các doanh nghi p khai thác cảng
Các hoạt ộng khai thác cảng biển có thể theo một mô hình quản lý cảng biển
riêng, tuy nhiên ều gồm những hoạt ộng căn bản sau:
42
+ Bốc dỡ, vận chuyển, lưu kho bãi, ón trả hành khách;
+ Quản lý khai thác khu ất hậu cần sau cảng, khu công nghi p phụ trợ;
+ Cung cấp d ch vụ phụ trợ tại cảng: Hoa tiêu, lai dắt, ại lý hàng hải, cung
ứng vật tư, sửa chữa;
+ Đầu tư, cho thuê kết cấu hạ tầng cầu bến, hậu cần;
+ Kiểm tra, giám sát hoạt ộng khai thác c a nhà khai thác tại cảng biển và
lập kế hoạch xây d ng phát triển kết cấu hạ tầng cầu, bến cảng biển theo từng giai
oạn
2.2.3 Mô hình quản lý cảng biển
Quản lý cảng biển ược nghiên cứu từ lâu, trong ó, người ta ã ề xuất một
số mô hình quản lý cảng biển iển hình như sau:
2.2.3. Mô hình quản lý cảng biển của Baird
Baird (2000) [107] nhấn mạnh ba ch thể c a trong mô hình quản lý cảng:
chủ thể quản lý cảng, chủ sở hữu cảng và chủ thể khai thác cảng.
Bảng 2.2 Mô hình quản lý cảng biển của Baird
Chức năng chủ thể Mô hình Chủ thể quản lý Chủ thể sở hữu Chủ thể khai cảng biển cảng cảng thác cảng
Cảng công cộng Công cộng Công cộng Công cộng
Công cộng/tư Công cộng Công cộng Tư nhân nhân
Tư nhân/Công Công cộng Tư nhân Tư nhân cộng
Tư nhân Tư nhân Tư nhân Tư nhân
43
(Baird 2000)
Đối với cảng công cộng, cả ba chức năng ều do khu v c công th c hi n.
Trường hợp thứ hai: trong cảng công nhưng các hoạt ộng khai thác do tư nhân
th c hi n thì ây là cảng công cộng/tư nhân Mô hình thứ ba là cảng tư nhân/công
cộng - về c bản tư nhân sở hữu ất ai và có quyền khai thác cảng nhưng chức
năng quản lý cảng ược th c hi n bởi một c quan chính ph Mô hình cuối cùng
là một cảng tư nhân hoàn toàn: cảng biển ược tư nhân sở hữu và t iều hành
Đối với mô hình cảng công cộng/tư nhân và tư nhân/công cộng, cảng có thể
ược coi là một doanh nghi p công Trong doanh nghi p công này, có s hợp tác
công – tư giữa c quan nhà nước với các doanh nghi p tư nhân Tính chất công
cộng thể hi n ở 3 iểm: do nhà nước tạo ra, ược giao quyền quản lý nhà nước và
sở hữu công cộng Tính doanh nghi p thể hi n ở chỗ tạo ra nh hướng th trường,
bao gồm 4 ặc iểm là: tính hi u quả trong khai thác theo yêu cầu th trường; ề ra
các mục tiêu kinh doanh mang tính thư ng mại; nguồn thu khai thác d a vào nguồn
thu phí người sử dụng cảng và tìm nguồn vốn xây d ng theo c chế th trường vốn
chứ không phải do Ngân sách phân bổ; ngoài ra, không có s can thi p c a Nhà
nước trong vi c kinh doanh khai thác cảng
Làm rõ h n mô hình c a Baird, Baltazar và Brooks (2001) [107] ã cụ thể
hoá mô hình và các chức năng ch thể như sau:
Bảng 2.3. Mô hình quản lý cảng biển của Baltazar và Brooks
Chức năng
Chức năng Quản lý khai thác cảng biển
Mô hình Quản lý nhà nước Chủ cảng (doanh Đơn vị khai thác
cảng biển đối với cảng nghiệp cảng) cảng
- Đảm bảo an toàn
Cảng công cộng lưu thông tàu biển - Hoạt ộng bảo trì - Xử lý hàng hóa
- Quản lý hoạt ộng (ví dụ: nạo vét) và hành khách.
hải quan và kiểm - Tiếp th quảng bá - Hoa tiêu và lai
44
soát nhập cư, xuất hình ảnh, dắt Cảng hỗn hợp
công cộng/ tư nhập khẩu phát triển chiến - Bảo trì, sửa chữa
nhân - Giám sát cảng lược, quy hoạch các thiết b an
- Các d ch vụ khẩn - Bảo trì ường vào ninh.
cấp cảng - Khai thác th th
- Bảo v lợi ích - An ninh cảng trường
công cộng cho cộng -Thu hồi ất cảng - Xử lý chất thải
ồng - Đầu tư vốn khai Cảng tư nhân
- Xây d ng chính thác bến
sách cảng và môi
trường áp dụng
chính sách cảng
(Nguồn: Baltazar và Brooks (2001))
2.2.3.2. Mô hình quản lý cảng biển của WorldBank
WorldBank xác nh có 4 mô hình quản lý cảng biển ược áp dụng tại nhiều
quốc gia Bốn mô hình quản lý này là:
+ Mô hình cảng d ch vụ công (Public Service Port): ặc iểm c a mô hình
này là toàn bộ vùng ất cảng và vùng nước cảng do nhà nước sở hữu, nhà nước
cũng ầu tư xây d ng toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng biển (bao gồm kết cấu hạ tầng
công cộng cảng biển và kết cấu hạ tầng bến cảng biển), nhà xưởng, kho bãi, trang
thiết b bốc dỡ hàng hóa và tr c tiếp quản lý nguồn nhân l c th c hi n d ch vụ bốc
dỡ hàng hóa, vận chuyển, lưu kho bãi và phần lớn các d ch vụ phụ trợ khác Mô
hình này hi n xuất hi n ch yếu ở các nước ang phát triển Ở các quốc gia này,
cảng biển ch u s quản lý c a Bộ Giao thông vận tải, giám ốc cảng là công chức
nhà nước, ch u trách nhi m báo cáo tình hình với Bộ ch quản Cũng trong mô hình
này, chức năng quản lý, khai thác, phát triển cảng ều do c quan nhà nước quyết
nh, không có s tham gia c a tư nhân Nhà nước là nguồn cung cấp vốn duy nhất
45
ể duy trì và phát triển cảng biển
+ Mô hình cảng công cụ (Tool Port): Mô hình này có s phân chia trách
nhi m giữa ch thể nhà nước và tư nhân Cụ thể là nhà nước sở hữu vùng ất và
vùng nước cảng biển, nhà nước ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng cảng biển (bao
gồm kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển và kết cấu hạ tầng bến cảng biển), nhà
xưởng, kho bãi; mua sắm các thiết b chính phục vụ khai thác cảng như cần cẩu
Vi c cung cấp d ch vụ bốc dỡ hàng hóa, lưu kho bãi do tổ chức tư nhân ảm nhi m
thông qua hợp ồng thuê kết cấu hạ tầng cầu, bến cảng Nguồn nhân l c th c hi n
khai thác cảng do tư nhân nắm giữ; d ch vụ hỗ trợ khác do cả nhà nước và tư nhân
th c hi n.
+ Mô hình ch cảng (Landlord Port): Đối với mô hình ch cảng nhà nước sở
hữu toàn bộ vùng ất và vùng nước cảng biển, ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng
cảng biển (bao gồm kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển và kết cấu hạ tầng bến
cảng biển) Tổ chức tư nhân ược thuê cầu bến cảng ể khai thác và thuê ất trong
cảng ể xây d ng kho bãi và ầu tư toàn bộ trang thiết b xếp dỡ hàng hoá, nhà kho
ể th c hi n d ch vụ bốc dỡ hàng hóa, vận chuyển, lưu kho bãi Các d ch vụ hỗ trợ
khác do cả nhà nước và tư nhân cung cấp.
+ Mô hình cảng tư nhân (Private Service Port): Đối với mô hình này tổ chức
tư nhân ược quyền sở hữu toàn bộ vùng ất và vùng nước cảng biển, t ầu tư xây
d ng kết cấu hạ tầng cảng biển, nhà xưởng, kho bãi và mua sắm trang thiết b ; quản
lý nguồn nhân l c th c hi n d ch vụ bốc dỡ hàng hóa, vận chuyển, lưu kho bãi và
cung cấp phần lớn các d ch vụ hỗ trợ khác.
Tổng hợp quyền quản lý, sử dụng và khai thác cảng biển c a 4 mô hình quản
46
lý cảng biển ược thể hi n trong Bảng 2.4 và 2.5
Bảng 2.4 Mô hình quản lý cảng biển của WorldBank [149]
Mô hình Sở hữu vùng Đầu tư kho Khai thác Các hoạt
quản lý cảng đất, vùng bãi, nhà cảng biển động dịch vụ
biển nước cảng xưởng, trang khác
biển thiết bị, nguồn
(Cơ sở hạ nhân lực
tầng)
Mô hình cảng Phần lớn là Nhà nước Nhà nước Nhà nước d ch vụ công nhà nước
Mô hình cảng Nhà nước/Tư Nhà nước Nhà nước Tư nhân công cụ nhân
Mô hình ch Tư nhân/Nhà Nhà nước Tư nhân Tư nhân cảng nước
47
Mô hình cảng Tư nhân Tư nhân Tư nhân Tư nhân tư nhân
g n ả c
) 1 0 0 2 ( t i
K l o o T m r o f e R
n â h n ư t
à v
a ữ i g ụ v h c ị d g n ứ g n u c c ệ i v g n o r t
g n ô c
t r o P k n a B d l r o W
: n ồ u g N
m ệ i h n h c á r t i ạ o l
.
n â h P 5 2
g n ả B
Theo phân loại c a Worldbank, các mô hình quản lý cảng biển có s khác
bi t về sở hữu, tổ chức quản lý và khai thác Mô hình cảng d ch vụ công và cảng
công cụ tập trung ch yếu vào vi c th c hi n lợi ích công cộng Mô hình ch cảng
dung hoà hỗn hợp lợi ích công cộng và tư nhân Trong khi ó, mô hình cảng tư
nhân hoàn toàn tập trung vào lợi ích tư nhân (cổ ông) Tuy nhiên, mỗi một mô
48
hình quản lý cảng biển ều có những ưu nhược iểm riêng (Bảng 6)
S MÔ T ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ HÌNH T
Nhà nước phải ầu tư vốn Toàn bộ các công vi c từ ầu tư lớn vào hạ tầng, trang thiết b xây d ng kết cấu hạ tầng, xây ể quản lý khai thác cảng; d ng kho bãi, mua sắm trang Không tận dụng ược những Cảng thiết b , và bốc dỡ hàng hóa, ưu thế c a tư nhân như: vốn dịch vụ lưu kho bãi ều do một tổ chức ầu tư tư nhân, khả năng công nhà nước ch u trách nhi m th c 1 (Public nhanh nhạy, linh hoạt trong hi n nên dễ iều phối và th c Service kinh doanh; Kém hi u quả hi n nhất quán h n. Mô hình Port) trong khai thác cảng; Thiếu còn bảo ảm tính tập trung, tính cạnh tranh; Lãng phí thống nhất trong ầu tư xây trong vi c sử dụng các nguồn d ng và hoạt ộng, iều hành l c c a nhà nước, phụ thuộc khai thác cảng vào ngân sách c a Nhà nước
Do nhà nước nắm quyền mua Vi c ầu tư xây d ng kết cấu hạ sắm các trang thiết b chính tầng và mua sắm thiết b chính c a cảng nên có nguy c ầu Cảng do một c quan nhà nước quyết 2 tư không hi u quả và thành công cụ nh và cung cấp nên tránh ược (Tool phần tư nhân b hạn chế, có vi c ầu tư trùng lặp. Port) thể xuất hi n xung ột lợi ích
giữa tư nhân và nhà nước
Kết hợp hài hòa lợi ích và lợi
port)
thế c a cả nhà nước và tư nhân; Chủ Nguy c vượt quá công suất do Tổ chức tư nhân chuyên tâm cảng 3 áp l c c a các nhà khai thác tư khai thác do có hợp ồng dài (Landlord nhân hạn, ổn nh và ược quyền ch
49
ộng ầu tư trang thiết b cần
thiết cho hoạt ộng c a mình;
Hạn chế phân tán nguồn l c
Nhà nước và kiểm soát ược
nguy c r i ro; Nhà khai thác tư
nhân nhạy bén, linh hoạt và có
khả năng áp ứng th trường.
Có nguy c phát sinh hành vi Linh hoạt trong ầu tư xây ộc quyền. Chính quyền d ng và khai thác cảng; Không (trung ư ng hoặc a phư ng) có s can thi p tr c tiếp từ phía có thể b mất khả năng th c chính ph . Tư nhân có quyền thi các chính sách kinh tế dài sở hữu ất cảng và vùng nước hạn trong mối quan h v i Cảng tư cảng cho phép họ ch ộng kinh doanh khai thác cảng. nhân phát triển cảng theo nhu cầu 4 (Private Nếu phải xây d ng lại khu c a th trường và trong vi c xây port) v c cảng, chính ph phải ch u d ng chính sách biểu giá c a chi phí rất tốn kém ể mua lại cảng. Mặt khác, v trí chiến vùng ất ó. Các ch sở hữu lược c a khu v c ất cảng cũng tư nhân cũng có thể ầu c có thể tạo c hội cho nhà khai ất ai ở khu v c cảng, gây ra thác tư nhân mở rộng phạm vi những r i ro cho chính quyền. kinh doanh c a mình
Bảng 2.6 Ưu điểm và hạn chế của các mô hình quản lý cảng biển [149]
(Nguồn: World Bank Port Reform ToolKit (2001)
Từ hai cách phân loại mô hình quản lý cảng biển trên, trong phạm vi luận
án, luận án chọn lý thuyết mô hình quản lý cảng biển của Worldbank làm cơ sở lý
thuyết đề xuất đổi mới tổ chức quản lý cảng biển ở nước ta trong các chương sau
50
của luận án.
2.2.4 Một số lý thuyết tiếp cận quản lý cảng biển
2.2.4.1 Mô hình thẻ điểm cân bằng (Balanced Scorecard) [52]
Mô hình Balanced Scorecard là mô hình ược sử dụng rất phổ biến trong
ánh giá hi u quả hoạt ộng c a một tổ chức, một ngành hay chiến lược phát triển
kinh tế c a một khu v c kinh tế hay một a phư ng
Khi ứng dụng trong ánh giá hi u quả kinh tế tổng thể c a cảng, mô hình
Balanced Scorecard ược sử dụng ể xem xét ánh giá các chỉ tiêu khai thác và
quản lý cảng ó là: năng suất cảng, độ hấp dẫn cảng, hiệu quả cảng và tiềm năng
cảng có ảnh hưởng thế nào tới năng l c cạnh tranh cảng, môi trường kinh tế cảng,
ảnh hưởng ến th trường lao ộng, ảnh hưởng ến môi trường sinh thái và phát
triển nguồn nhân l c xã hội a phư ng
Hình 2.5 Mô hình thẻ điểm cân bằng đánh giá hiệu quả tổng thể của cảng
Trong Phụ lục 5 (Bảng , Bảng 2, Bảng 3, Bảng 4 và Bảng 5) trình bày lần
lượt ảnh hưởng c a Năng suất cảng, Sức hấp dẫn cảng, Hiệu quả cảng và Tiềm
năng cảng lên năng lực cạnh tranh, môi trường kinh tế, thị trường lao động, môi
trường sinh thái và đến nguồn nhân lực xã hội địa phương.
51
Lý thuyết có giá tr trong vi c xác nh các nhân tố nâng cao năng l c cạnh
tranh c a cảng biển
2.2.4.2 Lý thuyết “cụm ngành” của Michael Porter
Lý thuyết “cụm ngành” (industrial cluster) c a giáo sư Michael Porter chỉ
ra rằng “một nhóm doanh nghi p và các tổ chức có liên kết gần gũi với nhau về mặt
a lý trong một lĩnh v c cụ thể, kết nối với nhau bởi những iểm tư ng ồng với
và tư ng hỗ cho nhau” nâng cao năng l c cạnh tranh trong ngành Lý thuyết “cụm
ngành’ ra ời nhằm nâng cao năng l c cạnh tranh cho cụm kinh tế Yêu cầu tất yếu
là phải có s liên kết ngành trong cụm kinh tế ó Cảng biển ngày nay không chỉ
ược coi là một nút giao thông trong chuỗi vận tải; cảng biển trở thành một cụm
kinh tế a ngành bao gồm khu hậu cần sau cảng (khu công nghi p, khu chế xuất,
trung tâm logistic, ) cùng với ó là hoạt ộng vận tải a phư ng thức (vận tải
ường biển, ường sắt, ường sông, ường hàng không ) (Hình 2.6) S tư ng tác
giữa các ngành trong cụm óng vai trò quan trọng, do ó vai trò c a c quản quản
lý cảng không chỉ dừng lại ở vi c quan quản lý thống nhất khu v c cảng biển a
ngành, vận tải a phư ng thức
52
Hình 2.6 Mô hình liên kết ngành cảng biển
Ứng dụng c a lý thuyết này quan trọng trong vi c nâng cao hi u quả khu
v c cảng biển
2.2.4.3 Mô hình kim cương (Diamon Model)
Mô hình Kim cư ng cũng là một mô hình phổ biến ược sử dụng ể ánh
giá hi u quả tổng thể hoặc chiến lược phát triển c a một tổ chức, ngành hay nhóm
ngành Trong lĩnh v c cảng biển, mô hình kim cư ng ược sử dụng ể ánh giá
hi u quả tổng thể c a cảng thường tập trung phân tích 5 yếu tố sau:
a. Các nguồn lực tự nhiên và tổ chức cảng: Người lao ộng có kiến thức và kỹ
năng
b. Các mục tiêu của cảng:
- Hi u quả c a chuỗi vận tải c a cảng
- Hi u quả c a chuỗi d ch vụ cảng
- Số lượng vi c làm tạo ra
- Có tạo ra ược giá tr gia tăng cho sản phẩm/d ch vụ trong ngắn hạn không
- Các ảnh hưởng tới khu v c/ a phư ng
c. Các nguồn lực về tài chính:
- Các c hội và các vấn ề tài chính trong khu v c có ảnh hưởng tới cảng;
- Khối lượng hàng và tàu qua cảng trong hi n tại và tư ng lai
d. Các chiến lược khả thi:
- Các chiến lược/kế hoạch phát triển c a cảng;
- Các chiến lược này có phù hợp với các tiêu chí về tài chính, lao ộng và các
mục tiêu c a cảng hay không?
e. Môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội:
- Các ảnh hưởng ến môi trường kinh tế - xã hội;
- Các tác ộng ến môi trường t nhiên như ô nhiễm khí thải, hi u ứng nhà
53
ứng, ảnh hưởng ời sống cư dân trong vùng…
Hình 2.7 Mô hình kim cương đánh giá hiệu quả tổng thể của cảng
2.3 Tổ chức quản lý cảng biển
2.3.1 Khái niệm tổ chức quản lý cảng biển
Thuật ngữ “Tổ chức” ược phân bi t bởi nhiều ngành khoa học khác nhau:
- Triết học nh nghĩa “Tổ chức, hiểu khái quát là c cấu tồn tại c a s vật
S vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất nh bởi các yếu
tố thuộc nội dung Vì vậy tổ chức là thuộc tính c a bản thân các s vật”
- Theo Chester I. Barnard: tổ chức ược cho là một h thống những hoạt
ộng hoặc nỗ l c c a hai hay nhiều người kết hợp với nhau một cách có ý thức
Theo lý thuyết quản trị công, ể hình thành tổ chức phải có từ hai người trở lên
( iều ki n c bản về ch thể) và hoạt ộng c a họ phải ược kết hợp với nhau một
cách có ý thức Quản trị công nhấn mạnh ến hai yếu tố c bản là ch thể và
nguyên tắc hoạt ộng c a tổ chức (s kết hợp có ý thức c a các ch thể)
- Luật học (khoa học luật dân sự) thì gọi tổ chức là pháp nhân ể phân bi t
với thể nhân (con người) - các ch thể c a quan h pháp luật dân s Theo quy
nh tại Điều 84 Bộ luật Dân sự thì “một tổ chức ược công nhận là pháp nhân khi
có các iều ki n sau: ược thành lập hợp pháp; có c cấu tổ chức chặt chẽ; có tài
54
sản ộc lập với cá nhân, tổ chức khác và t ch u trách nhi m bằng tài sản ó; nhân
danh mình tham gia các quan h pháp luật một cách ộc lập” Luật học nhấn mạnh
ến các iều ki n cần thiết ể thành lập tổ chức và các yêu cầu ảm bảo hoạt ộng
c a tổ chức;
- Khoa học tổ chức và quản lý nh nghĩa: tổ chức với ý nghĩa hẹp là “tập thể
con người tập hợp ể th c hi n một nhi m vụ chung hoặc hướng ến tới một mục
tiêu xác nh” Quan ni m về “tổ chức” theo Khoa học tổ chức và quản lý có nhiều
iểm tư ng ồng với Luật học, Quản tr công ở chỗ ều xác nh tổ chức thuộc về
con người, là c a con người trong xã hội; vì là tổ chức c a con người, có các hoạt
ộng chung do vậy mục tiêu c a tổ chức là một trong những iều ki n quan trọng,
không thể thiếu c a tổ chức;
- Theo phư ng di n ngôn ngữ: phụ thuộc ngữ cảnh, tính chất, mục ích, yêu
cầu, … có thể sử dụng các thuật ngữ: c quan, n v , công ty, pháp nhân, hội…
thay thế thuật ngữ tổ chức S a dạng trên phư ng di n ngôn ngữ còn là vi c thuật
ngữ “tổ chức” ược dùng với các chức năng khác nhau như: là danh từ
(Organization), là ộng từ (Organize), là tính từ (Constitutive).
Do vậy, cụm từ “Tổ chức quản lý cảng biển” có thể ược hiểu theo nghĩa:
- Theo nghĩa ộng từ thì “tổ chức quản lý cảng biển” là vi c iều hành, sắp
xếp, giao quyền hoạt ộng khai thác cảng biển Ch thể là một c quan nhà nước
hoặc một n v tư nhân có chức năng tổ chức iều hành hoạt ộng khai thác cảng
biển; khách thể là cảng biển
- Theo nghĩa danh từ “tổ chức quản lý cảng biển” là h thống c quan,
n v (ch thể) th c hi n chức năng quản lý cảng biển (khách thể) và mối quan
h giữa chúng ể ạt ược mục tiêu hi u quả quản lý nhà nước, quản lý khai
thác cảng biển
Trong phạm vi luận án, tác giả sử dụng cụm từ “tổ chức quản lý cảng biển”
theo cách hiểu thứ hai, tức là nghiên cứu xây dựng cơ quan (tổ chức) quản lý cảng
55
biển để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế.
2.3.2 Phân loại tổ chức quản lý cảng biển
2.3.2. Phân loại theo mục tiêu hoạt động:
Theo mục tiêu hoạt động có thể phân loại tổ chức quản lý cảng biển thành
các nhóm như:
+ Các tổ chức quản lý cảng biển ược thành lập với mục tiêu giúp c quan
hành chính nhà nước ứng ầu (chính ph ) th c hi n chức năng, nhi m vụ quản lý
nhà nước ối với cảng biển như: cục hàng hải, cảng vụ, Ban Quản lý cảng biển…;
+ Các tổ chức quản lý cảng biển ược thành lập với mục tiêu cung cấp d ch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước ối với cảng biển bao gồm: các n v nghiên
cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh v c; c quan báo chí; trung tâm thông tin
hoặc tin học; trường hoặc trung tâm ào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; Đại học thuộc Bộ GTVT.
+ Các tổ chức quản lý cảng biển ược thành lập với mục tiêu iều hành các
hoạt ộng khai thác cảng biển nhằm tăng hi u quả kinh tế trong khu v c cảng biển:
Hội ồng quản tr , Ban Quản lý khai thác cảng biển …
2.3.2.2 Phân loại theo quy mô
Quy mô th c chất là mức ộ rộng lớn c a tổ chức quản lý cảng biển Với ý
nghĩa như vậy ộ rộng lớn c a tổ chức quản lý cảng biển ược xem xét trên hai
phư ng di n chính là phạm vi hoạt ộng c a tổ chức quản lý cảng biển và thẩm
quyền c a tổ chức quản lý cảng biển Ngoài ra còn có các yếu tố khác như c cấu tổ
chức quản lý cảng biển; số lượng nhân l c; nguồn l c tài chính; c sở vật chất, kỹ
thuật Căn cứ vào quy mô c a tổ chức quản lý cảng biển có thể phân loại thành các
nhóm như:
- Các tổ chức quản lý cảng biển có phạm vi hoạt ộng rộng (toàn quốc; trong
nước, quốc tế), các tổ chức có phạm vi hoạt ộng hẹp (trong phạm vi tỉnh, huy n,
56
xã…);
- Các tổ chức quản lý cảng biển có thẩm quyền chuyên môn, hoạt ộng
không vượt ngoài giới hạn phạm vi thẩm quyền chuyên môn ã ược pháp luật quy
nh: cảng vụ, cảnh sát biển, trạm kiểm d ch ộng – th c vật…
2.3.2.3 Phân loại theo quyền sở hữu
Theo quyền sở hữu xác nh các loại tổ chức quản lý cảng biển như sau:
- Tổ chức quản lý cảng biển là c quan thuộc chính quyền trung ư ng như:
Chính ph , các Bộ liên quan (Bộ GTVT, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Xây d ng );
- Tổ chức quản lý cảng biển là c quan thuộc chính quyền a phư ng như:
UBND cấp Tỉnh, Thành phố; các Phòng, Ban Ngành liên quan…
- Tổ chức quản lý cảng biển thành lập theo quy nh riêng c a pháp luật: như
Chính quyền cảng (Port Authority - PA); Ban Quản lý cảng (Port Management
Body - PMB);
- Tổ chức quản lý cảng biển là tổ chức tư nhân ược quy nh riêng bởi pháp
luật quốc gia ó (Đối với các cảng do tư nhân sở hữu và quản lý)
Hình 2.8 Cấu trúc tổ chức quản lý cảng biển
Chính phủ, Bộ liên quan,
Chính quyền địa phương
Tổ chức quản lý cảng biển
Tổ chức là doanh nghi p tư nhân khai thác cảng biển
Tổ chức ược thành lập theo quy nh riêng: Chính quyền cảng (PA), Ban Quản lý cảng(PMB)
Tổ chức thuộc chính quyền TW hoặc thuộc chính quyền a phư ng
57
Mỗi một loại hình tổ chức quản lý cảng biển có ưu iểm và hạn chế riêng
(Bảng 7)
Bảng 2.7 Đánh giá về các loại hình tổ chức quản lý cảng biển.
ƯU ĐIỂM HẠN CHẾ
stt 1
Nhanh chóng tiếp cận chính sách vĩ mô, s chỉ ạo c a chính quyền Ít hoặc không t ch , linh hoạt trong quản lý, ầu tư xây d ng, phát triển cảng biển TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN Tổ chức quản lý cảng là cơ quan thuộc chính quyền cảng trung ương hoặc chính quyền địa phương
2
Tiềm ẩn mâu thu n lợi ích giữa nhà nước và tư nhân Tổ chức quản lý cảng biển là Chính quyền cảng (PA) hoặc Ban quản lý cảng (PMB)
Chuyên trách trong lĩnh v c ầu tư xây d ng, cho thuê khai thác cảng biển, ch ộng xây d ng và phát triển cảng biển, tận dụng nguồn vốn và khả năng c a thành phần nhà nước, tư nhân
3 Tổ chức quản lý cảng biển là của tư nhân
Huy ộng ược vốn tư nhân vào ầu tư xây d ng cảng biển, tối a tính linh hoạt ch ộng
- Đối với các cảng biển lớn: về nguồn l c và chiến triển lược phát cảng biển lớn, tư nhân thường không khả năng th c hi n - Nhà nước không tr c tiếp thu phí, l phí vào ngân sách nhà nước Điều này có thể d n ến những thất thoát ngân sách do thiếu minh bạch khai báo.
58
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng ảnh hưởng đến hiệu quả tổ chức quản lý cảng biển
Do cảng biển mang tính ặc thù liên quan ến các vấn ề về kinh tế, chính
tr , xã hội c a a phư ng, c a vùng, c a quốc gia nên mục tiêu c a tổ chức quản lý
cảng biển là ược ánh giá bởi tổng hòa trên các phư ng di n kinh tế - xã hội
Hi u quả tổ chức quản lý cảng biển ược thể hi n qua các tiêu chí c bản gồm:
- Tối thiểu hóa chi phí:
+ Giảm thiểu các chi phí không cần thiết cho vi c khai thác cảng, bao gồm
cả chi phí thời gian làm hàng c a tàu tại cảng;
+ Tối thiểu hóa nhân công trong khâu vận chuyển;
+ Giảm giá thành d ch vụ cảng
- Tối đa hóa lợi ích:
+ Tối a hóa lợi nhuận cho ch sở hữu c a cảng;
+ Tối a hóa lợi ích kinh tế - xã hội cho a phư ng, khu v c hoặc quốc gia
Để th c hi n mục tiêu ó Baltaza & Brooks (2006) [129] ưa ra lý thuyết
“khung kết hợp” (Matching Framework) xác nh các nhân tố tác ộng tới hi u quả
tổ chức quản lý cảng biển Lý thuyết cho rằng, quản lý cảng biển dù ở cấp ộ chính
ph (quản lý nhà nước) hay ở cấp ộ doanh nghi p (quản tr kinh doanh doanh
nghi p cảng biển) ều cần xác nh bộ khung gồm 3 nhân tố c bản, ó là: Môi
trường; Chiến lược và Cấu trúc. Ba yếu tố này có mối quan h mật thiết “kết hợp”
59
với nhau quyết nh hi u suất quản lý cảng biển
Chiến lược
Môi trường
Hi u suất
“Phù hợp”
Cấu trúc
Hình 2.4. Lý thuyết “Khung kết hợp”
(Theo Baltazar & Brooks 2006)
- Yếu tố thứ nhất là “Môi trường” gồm 3 loại:
+ Môi trường ngoại tác: Cũng giống như nhiều loại hình tổ chức quản lý
khác, các yếu tố về thể chế chính tr , thể chế kinh tế, thể chế xã hội, thuế quan, lãi
suất, s phát triển khoa học công ngh có tác ộng tới quá trình quản lý cảng
biển Ví dụ, s thay ổi thể chế sở hữu ất ai, tài nguyên sẽ tác ộng tr c tiếp tới
chính sách quy hoạch c a c quan quản lý cảng; hay môi trường lãi suất tăng/giảm
sẽ tác ộng lên chiến lược kinh doanh c a các tổ chức trong ngành cảng biển.
+ Môi trường trong ngành cảng biển: Đó là mối quan h giữa các c quan
liên quan trong quản lý cảng; quy mô c a các c quan quản lý cảng; quy mô c a
các c quan quản lý cảng; s liên kết, hợp tác giữa các c quan quản lý cảng với
nhau Tuy nhiên, môi trường trong ngành cũng có thể b giới hạn bởi các quy nh
pháp lý do chính ph ặt ra Ví dụ: Chính ph v n có thể bao cấp hoàn toàn hoặc
một phần cho các cảng biển nắm v trí kinh tế trọng iểm chiến lược trong khi
60
nhiều cảng khác phải t ch tài chính hoàn toàn
+ Môi trường nội bộ c quan quản lý cảng: Bao gồm c cấu tổ chức và các
ch thể có liên quan như hãng tàu, doanh nghi p logistics, n v sản xuất hàng
hóa, ối th cạnh tranh tr c tiếp, ối th tiềm năng
- Yếu tố thứ hai là “Chiến lược”. Chiến lược là quyết nh c a c quan quản
lý cảng ối với iều ki n môi trường bên ngoài Có hai khía cạnh quan trọng nhất
liên quan ến chiến lược phát triển cảng là chiến lược về sản phẩm cho th trường
(các loại hình d ch vụ cảng biển như sửa chữa tàu, bốc dỡ hàng, hoa tiêu, hàng
container, hàng khô, hàng rời, hàng lỏng ) và chiến lược cạnh tranh giữa các cảng
biển với nhau
- Yếu tố thứ ba là “Cấu trúc”. Cấu trúc là h thống phân quyền cấp bậc từ
trên xuống dưới c a c quan quản lý cảng nhằm mục ích vận hành h thống, kiểm
soát thông tin, kiểm soát nội bộ Đây là nội dung quan trọng nhất ối với vi c xây
d ng mô hình ề xuất, vì nó ược coi là yếu tố bản chất bên trong c a mô hình,
trong ó trách nhi m và nguồn l c sẽ ược phân bổ cho các bộ phận chuyên trách
“Cấu trúc” ược coi là công cụ ể c quan quản lý cảng th c hi n chiến lược
Trong xây d ng “cấu trúc” cần chú ý vấn ề tập trung hoá và tiêu chuẩn hoá “Tập
trung hoá” là mức ộ iều hành ược giao cho các v trí từ cao ến thấp h n trong
tổ chức, còn tiêu chuẩn hoá là vi c áp dụng các quy tắc, quy nh trong quá trình
vận hành tổ chức
2.3.3 Tổ chức Chính quyền cảng
2.3.3. Khái niệm “Chính quyền cảng”
“Chính quyền cảng” ược d ch từ tiếng Anh “Port Authority” là thuật ngữ
ã xuất hi n từ lâu ở các nước trên thế giới ể chỉ một phư ng thức hình thành và
phát triển c a cảng biển. Ban ầu khi ược thành lập, chính quyền cảng thường là
một n v s nghi p công, th c hi n các chức năng quy hoạch, ầu tư và quản lý
vùng ất và vùng nước c a cảng biển ược giao Trong vài thập kỷ qua, Chính
quyền cảng tại nhiều nước trên thế giới (như Canada, Hà Lan, New Zealand,
61
Singapore, Hàn Quốc, Anh ) ã ược chính ph cho phép hoạt ộng t ch như
một th c thể doanh nghi p, chú trọng h n ến mục tiêu lợi nhuận Đây ược cho là
bước cải cách quan trọng trong vi c nâng cao vai trò c a chính quyền cảng từ một
c quan công trở thành một doanh nghi p kinh doanh Có nhiều nguồn nh nghĩa
về chính quyền cảng Sau ây là một số cách nh nghĩa chính quyền cảng
- Theo trang https://definitions.uslegal.com1 : “Chính quyền cảng thường
được thành lập theo quy định của pháp luật nhà nước để phát triển vùng đất cảng,
vùng nước cảng cho mục đích du lịch, vận chuyển, nông nghiệp, công nghiệp và
thương mại bằng cách tài trợ, mua lại, mở rộng, cải thiện, thay thế, sở hữu, vận
hành, bán, cho thuê và xử lý các dự án bờ biển. Các dự án này có thể bao gồm bất
kỳ khu đất, bất kỳ tòa nhà, cấu trúc nào, bất kỳ máy móc, trang thiết bị, cơ sở ... có
thể được sử dụng kết nối với bến cảng, bến tàu. Một số chính quyền cảng còn quản
lý và duy trì các cầu, đường hầm, bến xe buýt, sân bay, đường ray và cảng biển rất
quan trọng đối với khả năng thương mại và giao thông của khu vực. Thông qua cơ
sở hạ tầng và dịch vụ của nó có thể tạo ra sự kết nối quan trọng và các doanh
nghiệp có thể phát triển thuận lợi”.
- Năm 977, Ủy ban Liên minh Châu Âu ưa ra nh nghĩa “Chính quyền
cảng” là một " dạng tổ chức công cộng quản lý bởi Nhà nước, thành phố hoặc bởi
tư nhân, phần lớn chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ xây dựng, quản lý và đôi khi
các hoạt động khai thác kết cấu hạ tầng cảng và trong một số ít trường hợp, phục vụ cho vấn đề an ninh"2 Đ nh nghĩa này là rộng ể bao quát các loại chính
quyền cảng khác nhau, các mô hình quản lý hi n có trong Liên minh châu Âu và
các n i khác
- Ở Vi t Nam, thuật ngữ chính quyền cảng cũng ã xuất hi n, trong một số
ề tài khoa học cấp Cục và cấp Bộ (do Cục Hàng Hải Vi t Nam th c hi n) giai
oạn 003-2007. Một số luận án [ ], [ 9], [36], [40], [60] ã bàn ến “Chính quyền
1 Website chuyên tra cứu khái ni m, văn bản luật, quy nh (Mỹ) 2 World Bank, 2001
62
cảng” như một tổ chức óng vai trò quản lý khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển,
khu hậu cần sau cảng Dù cách d ch thuật tiếng Anh “Port Authority” ra tiếng
Vi t là “Chính quyền cảng” nhưng ‘chính quyền” này khác với mô hình “chính
quyền” trong h thống tổ chức bộ máy nhà nước hi n nay ở Vi t Nam. “Chính
quyền cảng” không phải là một cấp chính quyền trong h thống tổ chức bộ máy nhà
nước hi n có, nó chỉ là một n v kinh doanh ược giao thêm một số nhi m vụ
trong lĩnh v c ầu tư phát triển hay quản lý và khai thác cảng… mà hi n ang ược
các c quan nhà nước nào ó ảm nhi m
hư vậy, “chính quyền cảng” ược hiểu là một tổ chức hoạt ộng trong
ngành cảng biển ược nhà nước cho phép th c hi n một số chức năng/nhi m vụ
thuộc về quản lý nhà nước ối với cảng biển (theo phân cấp) và chức năng quản lý
kinh doanh khai thác cảng Chính quyền cảng có c cấu và c chế vận hành khác
nhau giữa các nước do ặc thù về t nhiên, về thể chế kinh tế, chính tr , xã hội
2.3.3.2 Phân loại chính quyền cảng
a. Phân loại theo quyền sở hữu:
Theo quyền sở hữu có các loại chính quyền cảng sau:
+ Chính quyền cảng trung ương: Thuộc sở hữu tr c tiếp c a chính ph ,
thông qua vai trò c a Bộ ch quản
+ Chính quyền cảng địa phương/ thành phố: Chính quyền cảng thuộc sở hữu
và quản lý bởi chính quyền a phư ng, tỉnh, thành phố
+ Chính quyền cảng tư nhân: Tư nhân là ch sở hữu tr c tiếp chính quyền
cảng (Ví dụ: Chính quyền cảng ở nước Anh, n i mà cảng thuộc sở hữu tư nhân).
Mô hình chính quyền cảng có thể chỉ có chính quyền trung ư ng hoặc chỉ có
chính quyền a phư ng nhưng a số là có s kết hợp giữa chính quyền trung ư ng
và chính quyền a phư ng, trong ó chính quyền a phư ng chiếm tỷ l cao h n
so với chính quyền trung ư ng Nhiều nghiên cứu ã chỉ ra rằng, trong ba loại cấu
trúc tổ chức chính quyền cảng trên thì chính quyền cảng a phư ng/thành phố là
hi u quả nhất vì nó thường có s ưu ãi tr c tiếp từ chính quyền a phư ng và có
63
các nguồn l c sẵn có ể sử dụng cho vi c quản lý khu v c cảng biển. (Bảng 2.8).
Bảng 2.8 Ưu thế của Chính quyền cảng của khu vực/ thành phố so với
chính quyền cảng của quốc gia và tư nhân
- Chính quyền cảng tư nhân có mục ích tối a hóa lợi
nhuận; do ó có thể gây tổn phí cho các doanh nghi p Ưu điểm của chính
khách hàng trong khu v c. quyền cảng thuộc về
địa phương so với - Chính quyền cảng tư nhân ít khả năng giải quyết ược
chính quyền cảng các vấn ề xã hội, công cộng vì nó hướng tới lợi nhuận
thuộc về tư nhân và có thể làm tăng chi phí ối với khách hàng.
- Chính quyền cảng a phư ng có ộng c ầu tư vào
cảng khi có lợi nhuận (doanh thu vượt chi phí); còn chính Ưu điểm của chính
quyền cảng quốc gia gặp vấn ề phức tạp h n do iều quyền cảng thuộc về
này cần phải ược quyết nh qua phân bổ lại ngân sách địa phương so với
nhà nước. chính quyền cảng
- Chính quyền cảng quốc gia có thể can thi p vào cạnh thuộc về cấp quốc
tranh giưa các cảng biển Điều này gây trở ngại ến quyết gia
nh ầu tư
(Nguồn: Peter De Lange. (2004), Governance in Seaport Clusters. Maritime
Economics & Logistics, 141-156.)
b. Phân loại theo quyền tự chủ:
Theo quyền t ch có các loại chính quyền cảng sau:
+ Chính quyền cảng hành chính công (hoàn toàn phụ thuộc ngân sách
nhà nước): là một n v quản lý hành chính nhà nước không có a v pháp lý
riêng Loại hình này tồn tại ch yếu từ thập kỷ 80 trở về trước, khi ó chính
quyền cảng chỉ ược coi là một c quan công quyền th c hi n quản lý hành
chính nhà nước ối với cảng biển Tài chính c a chính quyền cảng phụ thuộc
64
ngân sách nhà nước: Đất ai, vốn, trang thiết b hoàn toàn thuộc sở hữu nhà
nước, chính quyền cảng ược nhà nước cấp vốn ể duy trì hoạt ộng và doanh
thu do c quan nhà nước kiểm soát
+ Chính quyền cảng tự chủ một phần (sở hữu hỗn hợp): là một c quan quản
lý cảng biển bán chính ph , trong ó, về bản chất vừa mang ặc iểm c a tổ chức
quản lý tư nhân, và mang ặc iểm c a một tổ chức c a nhà nước Loại hình này có
quyền t ch trong vi c vận hành khai thác cảng nhưng v n dưới s quản lý chung
c a Chính ph Tài chính c a tổ chức chính quyền cảng ược huy ộng từ vốn tư
nhân và một phần là từ ngân sách nhà nước Nhưng, cho dù do nhà nước có tham
gia quản lý thì cũng khác với loại “Chính quyền cảng hành chính công” về mặt mục
tiêu thư ng mại và về mặt cấu trúc quản lý cũng như t ch ch tài chính
+ Chính quyền cảng tự chủ hoàn toàn: Chính quyền cảng có cấu trúc như
một doanh nghi p và hoạt ộng theo luật pháp ối với doanh nghi p Loại hình
chính quyền cảng này có thể do tư nhân ầu tư vốn và quản lý. Tuy nhiên loại
chính quyền cảng này chỉ xuất hi n ở một số quốc gia thừa nhận quyền quyền tư
hữu hoá cảng biển (Ví dụ: Ở Anh).
2.3.3.3 Cơ cấu, chức năng, vai trò của tổ chức chính quyền cảng
a. Cơ cấu của tổ chức chính quyền cảng [ 35], [ 4 ]
C cấu tổ chức chính quyền cảng thường bao gồm thành phần sau:
- Hội ồng quản tr , Ch t ch Hội ồng quản tr
- Ban Giám ốc, Giám ốc iều hành
- Ban Giám sát
- Các Phòng, Ban chức năng gồm:
+ Phòng hàng hải: Bao gồm các cảng chính và xử lý các vấn ề về thuỷ
văn, chất hoá học, cháy nổ, an toàn, d ch vụ lai dắt và các n v kiểm soát môi
trường Nhìn chung, bộ phận này liên quan ến tất cả các khía cạnh c a doanh
65
nghi p cảng biển ặc bi t là s di chuyển c a các tàu biển trong khu v c cảng
+ Phòng thương mại: Liên quan ến vấn ề tiếp th và thư ng mại c a
cảng biển bao gồm hoạch toán lợi nhuận và chi phí Ngoài ra, nó còn liên quan ến
bất ộng sản và các công ty con c a chính quyền cảng
+ Phòng khai thác: Liên quan ến vi c quản lý và khai thác cảng bao gồm
phân bổ cầu cảng trong khu phức hợp cảng và liên lạc với tất cả các bên liên quan
khi tầu cập cảng ể cung cấp d ch vụ
+ Phòng kiểm toán nội bộ: Liên quan ến kiểm toán ch yếu bên trong cảng
+ Phòng quản lý: Chức năng chính là quản lý cảng biển Có ban thư
ký hoạt ộng gắn chặt với tổng giám ốc iều hành và các thành viên c a chính
quyền cảng Có một thành viên ảm nhi m quan h quần chúng Có s kiểm soát
an ninh ối với bộ phận này, cùng với vi c lập kế hoạch và các vấn ề pháp lý
cho doanh nghi p
+ Phòng nhân sự: tuyển dụng nhân s và ào tạo các mặt liên quan
+ Phòng kỹ thuật: Là bộ phận quan trọng ối với chính quyền cảng Nó
liên quan ến các vấn ề về i n, c khí và công trình dân dụng; xây d ng các d ch
vụ; hợp ồng, lập kế hoạch và thiết kế, d án lớn; xây d ng bảo trì và nghiên cứu
phát triển cảng
+ Phòng tài chính: quản lý tài chính c a chính quyền cảng
b. Chức năng của chính quyền cảng [ 33]
Các chính quyền cảng hi n nay ược xác nh th c hi n nhóm chức năng:
Chức năng quản lý nhà nước cảng biển và chức năng quản lý khai thác cảng biển
* Chức năng quản lý nhà nước cảng biển
- Chính quyền cảng sở hữu toàn bộ vùng ất, vùng nước, kết cấu hạ tầng
cảng biển và tr c tiếp quản lý, quy hoạch ất ai, duy tu, phát triển kết cấu hạ tầng
cảng biển, khu hậu cần sau cảng - Chính quyền cảng ban hành quy chế quản lý
hoạt ộng trong khu v c cảng (Chức năng lập kế hoạch, hoạch nh chính sách).
Chính quyền cảng ược coi là cánh tay chiến lược ể phát triển cảng c a chính ph
66
khi ảm nhi m chức năng lập kế hoạch, hoạch nh chính sách trung và dài hạn cho
cảng biển Chính quyền cảng có thể ban hành các quy chế quản lý các hoạt ộng
trong khu v c cảng bao gồm cả vùng ất, vùng nước cảng Trong khi ó, các công
ty khai thác cảng tư nhân chỉ ảm nhi m khai thác một phần cụ thể trong cảng, nên
không phải ch u trách nhi m về kế hoạch dài hạn cho s phát triển c a cảng biển
- Chính quyền cảng cấp phép ầu tư xây d ng các cầu, bến cảng. Do chính
quyền cảng có tư cách pháp nhân, ại di n về mặt pháp lý cho khu v c cảng biển
nên vi c duy trì hoạt ộng cảng, sử dụng vùng ất cảng, vùng nước cảng òi hỏi
chính quyền cảng phải th c thi n chức năng quản lý khu v c cảng biển, giám sát
hoạt ộng khai thác cảng biển Với chức năng này, chính quyền cảng kiểm tra,
giám sát và xử lý những vấn ề c bản liên quan ảm bảo an ninh, an toàn các hoạt
ộng tàu biển và bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng biển; các vấn ề bảo v môi
trường và các quy nh về lao ộng Trong một số trường hợp, các c quan chức
năng liên quan ến cảng biển sẽ xây d ng các quy nh riêng trong các lĩnh v c
này và sử dụng l c lượng thanh tra kiểm soát riêng.
* Chức năng quản lý khai thác cảng biển
- Chính quyền cảng th c hi n iều hành, tổ chức khai thác cảng bằng cách
tìm kiếm th trường, xây d ng phư ng án cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển, t
ầu tư mua sắm trang thiết b phục vụ khai thác cảng và t ban hành các loại phí
cảng biển và tr c tiếp thu các loại phí ó Hi n nay, chính quyền cảng ược giao
quyền t ch nhiều h n, ch u trách nhi m trước về hi u suất khai thác c a khu v c
cảng biển quản lý Chính quyền cảng phát triển như một th c thể doanh nghi p,
cung cấp 3 nhóm d ch vụ cảng biển gồm: vận chuyển hàng hoá và hành khách;
cung cấp các d ch vụ về kỹ thuật hàng hải (sửa chữa, hoa tiêu, lai dắt, neo ậu) và
một loạt các d ch vụ phụ trợ khác (cho thuê bến, bãi, kho vận ). Do vậy, chính
quyền cảng ban hành và tr c tiếp thu các loại phí khai thác cảng (phí neo ậu, phí
rời cập cầu, phí buộc, cởi dây ) Mặt khác, chính quyền cảng còn ảm nhi m chức
67
năng quảng bá hình ảnh, mở rộng th trường ể cạnh tranh với các ối th khác
- Ở một số quốc gia, ể phục vụ cho hoạt ộng khai thác cảng biển, chính
quyền cảng còn th c hi n nhi m vụ ào tạo nguồn nhân l c về cảng biển [ 3]
Đây là nhi m vụ ảm bảo s phát triển lâu dài cho cảng biển Chính quyền cảng có
thể có thể hợp tác, phối hợp hoặc t ào tạo chuyên môn cho nguồn nhân l c trong
khu v c cảng biển Tuy vậy, chính quyền cảng cần phải ược quy hoạch ồng bộ
mạng lưới c sở hạ tầng, thể chế giáo dục
Tóm lại, chức năng c a chính quyền cảng ược thể hi n qua Hình 2.9 như sau:
Hình 2.9 Chức năng của chính quyền cảng
CHÍNH QUYỀN CẢNG
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ KHAI THÁC CẢNG BIỂN
CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẢNG BIỂN
Xây d ng phư ng án cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển Huy ộng ầu tư qua hình thức PPP
Sở hữu toàn bộ vùng ất, vùng nước, kết cấu hạ tầng cảng biển
Quản lý quy hoạch chi tiết các KCHT cảng, khu hậu cần cảng
Ban hành và tr c tiếp thu các loại phí d ch c a cảng
Ban hành quy chế quản lý các hoạt ộng trong khu v c cảng
Đầu tư, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng biển
Cấp phép ầu tư xây d ng các cầu, bến cảng cảng
Đào tạo chuyên môn nguồn nhân l c phục vụ khai thác cảng
Đảm bảo khu v c hậu cần sau cảng phát triển áp ứng yêu cầu c a khu v c cảng biển
Lập kế hoạch ngân sách thu chi hàng năm về hoạt ộng c a chính quyền cảng
68
c. Vai trò của chính quyền cảng
Chính quyền cảng giữ vai trò quan trọng trong vi c quy hoạch, ầu tư,
iều tiết khai thác hàng hoá cảng biển Chính quyền cảng có các vai trò c bản
sau [147]:
- Về phạm vi địa lý, không gian, chính quyền cảng có vai trò thống nhất quản
lý các cảng trong khu v c, tránh tình trạng phát triển t phát, manh mún, không
ồng bộ Nếu không ược quản lý một cách thống nhất, các cảng có thể cạnh tranh
không lành mạnh với nhau về mức phí và giá d ch vụ, hoặc vi phạm các quy nh
khác về cạnh tranh trên th trường
- Về phạm vi ngành cảng biển, chính quyền cảng th c hi n liên kết nhiều
ngành công nghi p trong khu v c cảng biển, khai thác tối ưu lợi thế so sánh các
vùng ( a phư ng) Vai trò c a Chính quyền cảng là quản tr thống nhất khu v c
cảng biển a ngành, vận tải a phư ng thức
- Về huy động nguồn lực phát triển cảng, chính quyền cảng có thể huy
ộng vốn từ khu v c tư nhân cho quá trình ầu tư, khai thác cảng biển, chính
quyền cảng tối a hoá vi c huy ộng các nguồn vốn xã hội, giảm gánh nặng cho
ngân sách nhà nước
- Về quản lý khai thác cảng, chính quyền cảng có vai trò iều tiết, phân bố
khối lượng hàng hoá giữa các bến cảng, hạn chế trường hợp quá tải hay dư thừa
công suất gây lãng phí
2.3.3.4 Chính quyền cảng theo cơ chế tự chủ
Đối với mô hình chính quyền cảng “công” trước thập kỷ 70, các nguồn thu
ược tập trung trong tay chính ph , chính ph chỉ giao lại một phần nhỏ cho chính
quyền cảng ể trang trải chi phí hành chính Mọi kế hoạch, chiến lược phát triển
cảng là do chính ph xây d ng, kinh phí ầu tư phát triển là do chính ph tr c tiếp
quản lý Với mô hình chính quyền cảng ngày nay, các nguồn phí, ngân sách thu
69
ược tập trung trong tay hội ồng quản tr Chính quyền cảng thu phí c a ch tàu
và ch hàng (theo mức quy nh) và phí d ch vụ do khách hàng sử dụng trang thiết
b c a cảng (thuê kho bãi, cần cẩu, xe nâng ); nguồn thu từ bất ộng sản nằm trong
khu v c cảng cho thuê cũng thuộc về chính quyền cảng Cụ thể, chính quyền cảng
t ch có ặc iểm sau:
a. Quyền tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, nhân sự
- Trong trường hợp chính quyền cảng t ch , có s chia sẻ quyền l c giữa
nhà nước và chính quyền cảng nhưng có s giám sát c a nhà nước Chính quyền
cảng ược chính ph trao quyền sở hữu c sở hạ tầng (bến cảng, cầu cảng, vùng ất
cảng, nước cảng ) và ược quyền quy hoạch kết cấu hạ tầng cảng biển Chính
quyền cảng có quyền cấp phép nhất nh cho các cảng tr c thuộc, ại lý vận tải…
và ch u trách nhi m về chính sách phát triển cảng
- Chính quyền cảng có quyền ầu tư các trang thiết b xếp dỡ (cần trục cỡ
lớn) quyết nh các hợp ồng dài hạn và ổn nh Chính quyền cảng ược giao
quyền tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển, t lên phư ng án cho tư nhân
thuê và khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển
- Chính quyền cảng t sắp xếp tổ chức bộ máy và ược quản lý bởi một hội
ồng quản tr gồm giám ốc iều hành, ại di n chính quyền a phư ng, ại di n
c a Nhà nước, nhân viên và công nhân Ở một số nước, ại di n chính ph nhiều
nước có quyền ph quyết các quyết nh c a hội ồng quản tr chính quyền cảng
nếu cho là bất hợp pháp hoặc không phù hợp với chính sách cảng c a chính ph
Mặt khác, chính quyền cảng có quyền t quyết trong tuyển dụng, quyết nh c cấu
lư ng, c cấu cán bộ chuyên môn… cho phù hợp với nhu cầu quản lý và khai thác
cảng biển
b. Quyền tự chủ tài chính
- Chính quyền cảng có quyền iều chỉnh mức phí ối với các doanh nghi p,
70
ại lý vận tải Chính quyền cảng có nguồn thu từ ba loại sau:
+ Phí thu từ ch tàu/nhà khai thác tàu ược gọi là 'phí cảng' và nó phụ thuộc
vào kích cỡ c a tàu Các khoản phí cảng này dùng ể ầu tư vào nạo vét, h thống
an toàn, và ầu tư vào vùng lưu v c cảng
+ Phí thu từ người thuê là các công ty như các nhà khai thác cảng sử dụng
kho bãi và sản xuất trong cảng
+ Phí thu từ ch hàng liên quan theo khối lượng hàng hoá hoặc giá tr hàng
hoá Một số chính quyền cảng không áp dụng phí cầu cảng ể tránh trùng lặp.
- Chính quyền cảng t ch t huy ộng nguồn vốn hoặc vay chính ph ồng
thời t iều tiết doanh thu, lợi nhuận giữa các bến cảng, cảng biển thuộc thẩm
quyền quản lý và t ch u trách nhi m về hi u suất khai thác Một số chính quyền
cảng t ch ở các nước có thể v n nhận ược các khoản ngân sách nhà nước ầu tư
cho cảng.
c. Quyền huy động nguồn vốn đầu tư thông qua các hình thức hợp tác công
- tư (PPP)
- Trong quá trình th c hi n chức năng quản lý khai thác cảng biển c a chính
quyền cảng, c chế hợp tác công – tư (PPP) là xu hướng phổ biến ể ầu tư mở
rộng quy mô và nâng cao năng suất khai thác cảng. Hợp tác công – tư ược coi là
phư ng ti n ể chuyển từ sở hữu nhà nước ối với cảng biển sang sở hữu tư nhân
Hartley (1991) và Parker ( 994) ã thiết lập một khung lý thuyết thử nghi m về
71
s d ch chuyển quyền sở hữu cảng biển [99] như sau :
Hình 2.10 Biểu đồ mức độ hiệu quả của cảng biển khi chuyển đổi sở hữu
Trong giản ồ Hình 2.10, iểm A thể hi n cảng biển b chính ph kiểm soát
tr c tiếp Nó ược kiểm soát về mặt chính sách và không ược cổ phần hoá Do ó,
từ các lý thuyết về s l a chọn công và quyền sở hữu công, người ta d oán rằng
hi u quả sẽ thấp Điểm B thể hi n cảng biển ược t ch về mặt chính sách. Các
doanh nghi p công cộng cảng biển có thể ược ặt tại iểm C vì họ có quyền t
ch nhiều h n các c quan bán chính ph Các iểm D, E và F tư ng ứng với các
hình thức sở hữu trong khu v c tư nhân Điểm D bao gồm các công ty thuộc khu
v c tư nhân gần với khu v c công do tài trợ c a chính ph hoặc d a vào các hợp
ồng c a chính ph ; ặc iểm có thể giảm bớt ể có hi u quả Điểm E là một công
ty cổ phần, trong khi iểm F thể hi n cho quyền sở hữu tư nhân, trong ó quyền sở
hữu b suy giảm ít nhất, ặc bi t là công ty riêng.
Một xu hướng i lên theo trục Y tư ng ứng với s chuyển hướng từ ộc
quyền sang hướng cạnh tranh và, do ó áp l c th trường lớn h n ể phải cạnh
72
tranh hi u quả. Hình 2.11 cung cấp một ồ th phản ánh mối quan h giữa quyền sở
hữu và hi u suất Đồ th ngụ ý rằng những thay ổi về mặt sở hữu liên quan ến xu
hướng nằm ngoài s kiểm soát chính sách và kiểm soát ối với sở hữu tư nhân,
nhưng không có s thay ổi trong cạnh tranh, sẽ ược gắn kết với s cải thi n về
hi u quả do thay ổi th trường vốn (X ến Y).
C’p
Một góc ộ khác, ta có thể giả nh mô hình kinh tế sau:
B
A
B’k + E’k
B’k
kp
k*
B,C
o
k
Hình 2.11 Tác động tích cực của dòng vốn bên ngoài đối với khu vực cảng biển
Xem xét vấn ề kinh tế ối với n v cảng biển ược mô tả như sau:
Giả sử n v cảng biển có số vốn là (k); tối a hóa lợi nhuận ròng từ vốn (k)
ược xác nh là s chênh l ch giữa lợi nhuận (B) và chi phí (C) Tối a hoá lợi
nhuận biểu hi n như sau:
(1) maxk [B(k) - C(k)]
(2) Vậy iều ki n tối a hoá lợi nhuận ( ) là: B’(kp) = C’(kp)
Khi vốn (kp ) là vốn doanh nghi p thuần tuý, nghĩa là mức vốn mà một doanh
73
nghi p hoàn toàn không có vốn bên ngoài Trong Hình 2.11, giải pháp vốn cá nhân
doanh nghi p ược thể hi n bởi iểm A Tuy nhiên, vi c vốn bên ngoài tham gia
tích c c vào ầu tư cho các doanh nghi p hoạt ộng trong một cụm cảng ngụ ý
rằng vấn ề ( ) có thể ược nh dạng lại như sau:
(3) Maxk [B(k) - E(k) - C(k)]
Khi E(k) là vốn bên ngoài. Giải pháp tối a hoá lợi nhuận c a (3) là:
(4) B’(k*)+ E’(k*) = C’(k*)
Mô hình tối ưu xã hội trong Hình 2.11, chỉ ra rằng s có mặt c a các yếu tố
vốn ngoại tích c c có thể d n tới một mức vốn tối ưu trong cụm cảng, bởi vì k *>
kp Do ó chính quyền cảng sử dụng hợp tác công – tư (PPP) ể có thể phối hợp và
tối a hóa các khoản ầu tư c a tư nhân, lấp khoảng trống giữa kp và k* Đây chính
là giải pháp c bản ể chính quyền cảng có thể t ch ược về mặt tài chính, nâng
cao hi u quả quản lý khai thác cảng
d. Các hình thức tư nhân tham gia vào quá trình quản lý và khai thác cảng biển
+ Hợp đồng quản lý: Hợp ồng này y thác một số phần trong hoạt ộng
khai thác và quản lý tài sản trong một thời gian cụ thể cho thành phần tư nhân
nhằm mục ích cải thi n năng suất và tính hi u quả trong vi c quản lý bằng cách sử
dụng các bí quyết và kỹ năng quản lý c a thành phần tư nhân ó.
+ Hợp đồng cho thuê và thuê: Nhà khai thác tư nhân thuê bất ộng sản từ
nhà nước và lắp ặt các thiết b ể khai thác cầu cảng cùng với vi c duy tư, bảo
dưỡng các thiết b thuê và trả tiền thuê cho nhà nước
+ Hợp đồng chuyển nhượng: Nhà nước chuyển quyền và nghĩa vụ xây d ng,
quản lý và khai thác, bảo dưỡng cầu cảng c a mình trong một thời gian dài nhất
nh (khoảng 5 -30 năm) Nhà nước sở hữu các phư ng ti n và nhận một phần
doanh thu từ hoạt ộng khai thác cảng dưới dạng phí chuyển nhượng Loại hình tư
nhân hóa này y thác cho thành phần tư nhân quyền và nghĩa vụ lớn h n nhằm mục
ích quản lý và khai thác cầu cảng một cách hi u quả
+ Liên doanh khai thác: Nhà nước và tư nhân cùng góp vốn và cùng khai
74
thác và quản lý cầu cảng trong một khoảng thời gian nhất nh Doanh thu từ vi c
khai thác này ược phân chia theo tỷ l óng góp c a mỗi bên Kiểu tư nhân hóa
này thường ược sử dụng cho d án xây d ng cảng quy mô lớn
+ BOT (Xây dựng – Khai thác – Chuyển giao): Nhà nước cấp giấy phép cho
tư nhân trong vi c phát triển và quản lý cảng trong một khoảng thời gian nhất nh
Khi kết thúc hợp ồng, tất cả tài sản ược chuyển cho nhà nước Tư nhân phải trả
cho nhà nước tiền ể ược cấp giấy phép
+ Liên doanh: Nhà nước và tư nhân cùng nhau ầu tư vào doanh nghi p a
phư ng ể quản lý và khai thác cảng Thông thường chỉ có hai loại liên doanh là
thành lập công ty liên doanh mới hoặc, ộc lập, hoặc thành lập công ty liên doanh
là một công ty con c a doanh nghi p nhà nước
+ Cổ phần hóa hoặc thả nổi cổ phần: Cả cách làm trên ều có nghĩa là tư
nhân hóa c a bản thân một tổ chức và là dạng tư nhân hóa tri t ể Cổ phần hóa có
nghĩa là bán một phần óng góp c a mình ra th trường chứng khoán và tất cả các
trách nhi m trong vi c cung cấp d ch vụ ược chuyên cho tư nhân S thả nổi cổ
phần có nghĩa là bán tất cả các phần óng góp cho tư nhân Trong nhiều trường hợp
cổ phần hóa, chính ph v n nắm phần lớn vốn góp cổ phần
2.4 Tổ chức quản lý cảng biển ở một số nước trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam
2.4.1 Tổ chức quản lý cảng biển ở Hà Lan
2.4. . Mô hình quản lý cảng biển Hà Lan
Hà Lan hi n có 4 cảng biển lớn nhất là: Rotterdam, Amsterdam và Zeeland
và Groningen và nhiều cảng biển nhỏ khác Các cảng biển này hoạt ộng ộc lập
cạnh tranh với nhau và với các cảng ở Hamburg – Le Havre Các cảng biển lớn ở
Hà Lan ều áp dụng theo mô hình “ch cảng”, tức là toàn bộ vùng ất cảng, vùng
nước cảng ều thuộc sở hữu nhà nước Nhà nước ầu tư xây d ng h thống kết cấu
hạ tầng cảng biển, hạ tầng công công cộng, luồng lạch, cầu cảng, ê chắn sóng…
Nhà nước cũng cho phép tư nhân thuê ể khai thác cảng Khi ó, tư nhân ầu tư
75
toàn bộ trang thiết b xếp dỡ (máy móc cần trục, ô tô, phư ng ti n nâng ỡ hàng
hóa…) nhằm phục vụ quá trình bốc dỡ hàng hóa trong cảng Tư nhân ược ầu tư
h thống nhà kho, nhà xưởng, khu bảo quản hàng hóa… theo nhu cầu kinh doanh
c a cảng
Các cảng biển Hà Lan ược quản lý bởi một tổ chức chính quyền cảng
Riêng Rotterdam là cảng biển lớn nhất Hà Lan ược quản lý bởi tổ chức chính
quyền cảng quốc gia và cả chính quyền cảng a phư ng Các chính quyền cảng Hà
Lan ều hoạt ộng theo xu hướng t ch , tuy nhiên không t ch hoàn toàn theo
kiểu “tư nhân hoá” c a Anh, mà có s hợp tác công – tư cũng như có s hợp tác
trong khu v c với các cảng biển lân cận nhằm chuyên nghi p hóa cảng biển
Chính quyền cảng ở Hà Lan ược thiết lập trên 3 yếu tố: C cấu tổ chức;
chức năng nhi m vụ hoạt ộng; thẩm quyền c a tổ chức Quyền sở hữu c a các
chính quyền cảng ược thể chế hoá thông qua vai trò c a chính quyền a phư ng
và c a chính ph : Chính quyền a phư ng quản lý c sở hạ tầng giao thông
( ường bộ, ường th y…) còn chính ph tham gia ầu tư vào các c sở hạ tầng
trọng yếu c a quốc gia và ặt mục tiêu phát triển dài hạn Ở Hà Lan hi n nay, chính
quyền cảng tập trung hướng ến mục tiêu thư ng mại và ược coi những “Doanh
nghiệp phát triển cảng” (port development companies -PDCs)
*Cơ cấu tổ chức quản lý Chính quyền cảng Hà Lan
Cả bốn cảng iển hình ở Hà Lan ều hoạt ộng và phát triển theo luật quản
tr doanh nghi p (tư nhân), với một số các quy nh cụ thể trong các iều khoản c a
hi p hội cảng biển C cấu tổ chức quản lý Chính quyền cảng Hà Lan gồm: Hội
ồng Quản tr , Ban Giám ốc và các cổ ông Cụ thể như sau:
- Đối với chính quyền cảng Rotterdam, Amsterdam và Zeeland, Hội ồng
Quản tr gồm các thành viên ộc lập nghĩa là họ không ại di n cho một cổ ông cụ
thể nào Còn cảng biển Groningen thì khác ở chỗ, có ba trong số năm thành viên
ại di n cho tỉnh và hai ô th có liên quan Ban Giám ốc có trách nhi m theo dõi
và giám sát các hoạt ộng do Hội ồng quản tr ề ra, và ánh giá mức ộ hoàn
76
thành các mục tiêu chiến lược và hi u quả hoạt ộng Các quyết nh quan trọng
c a Ban Giám ốc cần phải ược Hội ồng Quản tr phê duy t, ví dụ như thẩm
quyền theo hạn mức ầu tư Trong khi ó, các quyết nh chiến lược quan trọng
ảnh hưởng sâu sắc ến chính quyền cảng và cảng, ví dụ về vốn cổ phần và các
khoản ầu tư lớn cần ược các cổ ông thông qua Chính sách ãi ngộ (như tiền
thưởng) ược quyết nh bởi các cổ ông.
Phân chia trách nhi m giữa các cổ ông và Hội ồng quản tr có s tư ng
ồng ở tất cả bốn cảng lớn ở Hà Lan và ược xác nh theo các quy nh c a luật
BAN GIÁM SÁT
quản tr doanh nghi p ở Hà Lan
BAN LÃNH ĐẠO
Ch t ch & Giám ốc iều hành
- Các vấn ề c a CQC - Chiến lược công ty - Nguồn nhân l c - Đối ngoại - Cảng quốc tế Rotterdam - Kiểm toán nội bộ - Phòng pháp lý
Phó Giám ốc iều hành & Giám ốc tài chính
Phó Giám ốc iều hành & Giám ốc khai thác cảng
- Tài chính - Giải pháp kinh doanh kỹ thuật số - Công ngh thông tin & số hoá
- Phát triển cảng - Quản lý tài sản - Quản lý môi trường
Hàng container, Hàng rời & Logistic
Hàng công nghi p, hàng hoá lớn
77
Hình 2.12 Cơ cấu tổ chức Chính quyền cảng Rotterdam
2.4.1.2 Cơ chế tự chủ của Chính quyền cảng Hà Lan
Các chính quyền cảng Hà Lan có c chế t ch tài chính rất khác nhau Hai
cảng lớn nhất Hà Lan là Rotterdam và Amsterdam th c hi n t ch tài chính trong
khi các chính quyền cảng ở các cảng nhỏ h n như Zeeland và Groningen thì chưa.
Tại Rotterdam - cảng biển lớn nhất Hà Lan, chính quyền cảng ược cổ phần
hoá từ 004 Chính quyền cảng có hai cổ ông 30% vốn thuộc sở hữu c a Chính
quyền trung ư ng (Bộ Tài chính) và 70% vốn thuộc sở hữu c a Chính quyền a
phư ng (thành phố Rotterdam) Cảng Amsterdam ã cổ phần hoá vào tháng 4 năm
0 3 Tất cả cổ phần ều ược nắm giữ bởi thành phố Amsterdam Cảng biển
Zeeland ã ược chuyển ổi thành một doanh nghi p thuộc sở hữu c a chính ph
ầu tháng năm 0 Doanh nghi p có bốn cổ ông: Tỉnh Zeeland, và các ô th
Borsele, Terneuzen và Vlissingen Cảng biển Groningen ã trở thành doanh nghi p
c a chính ph như ngày 4 tháng 6 năm 0 3 trong ó tỉnh c a Groningen là ch
sở hữu duy nhất
Chính quyền cảng Hà Lan hoạt ộng như một doanh nghi p, nên tuân theo
Luật Doanh nghi p, các chính quyền cảng cũng tuân theo luật cạnh tranh c a Hà
Lan Điểm ặc bi t là ở Hà Lan, các chính quyền cảng ược miễn loại thuế lợi tức
(25%), trong khi các doanh nghi p, kể các công ty Nhà nước trong các ngành khác
nhau ều phải óng khản thuế này Lập luận cho chính sách này, chính ph Hà lan
nói rằng muốn ảm bảo một sân ch i bình ẳng cho các chính quyền cảng trong
vi c cạnh tranh với chính quyền cảng ở các nước láng giềng là Bỉ và Pháp (vì chính
quyền cảng ở hai nước này không phải ch u thuế lợi tức).
2.4.2 Tổ chức quản lý cảng biển ở Ý
2.4.2.1 Quá trình thay đổi mô hình quản lý cảng biển ở Ý
Ý có 4 cảng biển chính, mỗi cảng biển ược quản lý bởi một chính quyền
cảng. Ý có Luật Cảng biển ược sửa ổi năm 994 Trước kia, cảng biển Ý do nhà
nước sở hữu toàn bộ c sở hạ tầng và quản lý tất cả các hoạt ộng khai thác trong
78
và ngoài cảng Khi ó, Ý áp dụng mô hình quản lý “cảng d ch vụ” Đầu thập kỷ 90,
cảng biển Ý vướng phải những khoản nợ lớn Nợ ngân sách khiến Chính ph giảm
dần ầu tư công, d n ến tình trạng dư thừa l c lượng lao ộng ở cảng Đồng thời,
liên minh Châu Âu (EU) ã yêu cầu Chính ph Ý ổi mới ể tăng khả năng cạnh
tranh trong lĩnh v c giao thông vận tải. Đến tận năm 994, ở Ý v n chưa có s
cạnh tranh giữa các cảng công Nhằm cải thi n hoạt ộng hi u quả h thống cảng
biển, cuối năm 994 Luật cảng biển sửa ổi số 84 ược ban hành ã làm thay ổi
c bản h thống tổ chức cảng biển Mô hình cảng d ch vụ công ã ược thay thế
bằng mô hình ch cảng, trong ó, chính quyền cảng có trách nhi m phối hợp, ẩy
mạnh hợp tác công – tư Tư nhân ược quyền tham gia vào các hoạt ộng trong khu
v c cảng
2.4.2. Tổ chức quản lý cảng biển ở Ý
Chính quyền cảng là c quan ch u trách nhi m quản lý cảng Với s cải
cách năm 994, chính quyền cảng có trách nhi m lập kế hoạch, thúc ẩy và tổ chức
hoạt ộng cảng Chính quyền cảng cũng có quyền kiểm soát các khu v c ược
quản lý, có quyền kiểm tra một số thỏa thuận ký với các nhà khai thác cảng tư nhân
và ể thành lập các khu v c mới Các vấn ề an ninh, an toàn hàng hải v n thuộc về
cảng vụ hàng hải, một tổ chức tách bi t thuộc c quan hàng hải quốc gia H n nữa,
thẩm quyền c a chính quyền cảng ược giới hạn trong phạm vi cảng nên chính
quyền cảng không can thi p vào các lĩnh v c bên ngoài cảng
C cấu chính quyền cảng gồm bộ phận: Ch t ch - Giám ốc cảng biển
và Uỷ ban Cảng biển Giám ốc cảng ược Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải bổ
nhi m chọn l a, có s thống nhất c a nhóm 3 ại di n là Hội ồng Thành phố,
Phòng Thư ng mại và Vùng, Giám ốc cảng ch u trách nhi m về tất cả các hoạt
ộng c a chính quyền cảng Uỷ ban Cảng biển là c quan ại di n cho tổ chức và
cá nhân tr c tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt ộng cảng biển (ví dụ: Hải quan,
khai thác bốc xếp, Ch t ch thành phố, ại di n c a Chính ph trong khu v c,
ường sắt, ch hàng, người vận chuyển) và có khoảng 0 thành viên Uỷ ban Cảng
79
là n i thảo luận các ề xuất và các vấn ề do Giám ốc Cảng hoặc các thành viên
khác trong Uỷ ban ưa ra; Giám ốc Cảng có trách nhi m th c hi n các quyết nh
c a Uỷ ban Uỷ ban Cảng biển họp hàng tháng (theo quy nh tại Điều 9 c a Luật
số 84/ 994) Chính quyền cảng lập và th c hi n: Kế hoạch hoạt ộng ba năm
(POT) và Kế hoạch Cảng Quy nh (PRP) Kế hoạch POT là một kế hoạch hoạt
ộng nhằm mục tiêu trung hạn và hợp lý hóa các khoản ầu tư trong khi PRP thể
hi n chiến lược dài hạn c a cảng Các kế hoạch này có thể do Giám ốc cảng ề
xuất và ược Uỷ ban Cảng chấp thuận Tuy nhiên, c cấu tổ chức quản lý này cũng
tồn tại một số vướng mắc ó là tình trạng không thống nhất c a các ại di n trong
Uỷ ban cảng và các xung ột lợi ích nội bộ có thể d n ến làm chậm quá trình ra
quyết nh cũng như th c hi n các khoản ầu tư liên quan
*Tự chủ tài chính trong mô hình Chính quyền cảng ở Ý
Mối quan h tài chính trong mô hình quản lý cảng biển ở Ý ược thể hi n
thông qua 3 ch thể: Công ty tàu biển, Chính quyền cảng và Chính ph (hình dưới):
Hình 2.13 Mối quan hệ tài chính của cảng biển Ý
(Nguồn: Tedeschi, O. B. (2008), Port Authorities as cluster managers: the case of
the Ligurian ports, European Transport \ Trasporti Europei No. 39, 44-58.)
Quan h giữa n v khai thác c sở hạ tầng cảng với công ty tàu biển, giữa
n v khai thác với chính quyền cảng ược thể hi n thông qua các khoản phí d ch
80
vụ và tiền thuê (Liên kết - Hình 2.1.3).
Các công ty tàu biển phải óng khoản phí cho vi c truy cập cảng, neo ậu
tàu cho Chính quyền cảng (liên kết - Hình 2.1.3).
H n nữa, gần như tất cả phí do các công ty tàu biển thanh toán (ch yếu là
phí nhập cảng và xuất cảnh, phí khai thác, thuế kho bạc cho xuất cảnh và lên tàu,
phí neo ậu) ược chính quyền cảng thu thập tr c tiếp chỉ từ năm 007. Trước ó,
các loại phí này do nhà nước thu tr c tiếp và sau ó ược trả lại (và một phần) cho
chính quyền cảng ể lắp ặt và duy trì c sở hạ tầng (liên kết 3- Hình 2.1.3).
Tuy nhiên, ngay cả khi chính quyền cảng ược nhận một số lượng phí v n
không thể hi n ược vai trò c a mình. Khoản thu thuế c a các chính quyền cảng
th c chất thấp h n so với các cảng châu Âu khác (Baccelli, 2007), và chúng không
ể tài trợ cho các công trình c sở hạ tầng. Năm 007 Luật Ngân sách Ý ã
th c hi n một số bước hướng tới t ch tài chính cho các chính quyền cảng, thúc
ẩy quá trình giúp chính quyền cảng có thể ầu tư và phát triển c sở hạ tầng mới
Vi c chuyển giao tổng phí hàng hải thu ược tại cảng (theo mã số 98 ,
Luật Ngân sách 007) là bước i ầu tiên và quan trọng, nó tạo ra các nguồn tài
chính bổ sung, ch yếu ến từ các hoạt ộng buôn bán hàng hải Kết quả là chính
quyền cảng ã thu ược gấp ôi doanh thu nguồn phí Đặc bi t, năm 005, ba cảng
Ligurian tang nguồn thu từ 5,4 tri u euro lên khoảng 5 tri u euro
H n nữa, Luật Ngân sách năm 007 ấn nh mức các thuế khác(thuế
GTGT và thuế hải quan) sẽ ược chuyển giao cho mỗi chính quyền cảng ể ầu tư
c sở hạ tầng, ồng thời bãi bỏ vi c chuyển giao thuế/phí cho chính ph Điều này
ã ược chứng minh nó có tầm quan trọng ặc bi t vì tổng thuế hàng năm thu nhập
từ các cảng Savona, Genoa và La Spezia lên ến 4 tỉ Euro. Một khoản tiền như vậy
cho phép các chính quyền cảng sử dụng òn bẩy tài chính ể th c hi n ầu tư lớn
Ví dụ chính quyền cảng Ligurian ược ề xuất t ch tài chính từ rất sớm
Bằng vi c t ch tài chính, các công ty vận tải, phải trả thuế, phí cho chính quyền
cảng ể tiếp cận d ch vụ hàng hải và xếp dỡ hàng hóa Trước ây cũng giống các
81
cảng khác, các loại thuế này ược nhà nước thu và sau ó ược trích lại một phần
cho chính quyền cảng ể lắp ặt và duy trì c sở hạ tầng ảm bảo quyền tiếp cận
với các công ty vận tải và khả năng hoạt ộng cho các nhà khai thác bến bãi Như
vậy, vai trò c a chính quyền cảng Ligurian (Ý) chính là vi c t ch tài chính, tạo ra
nguồn l c ể trang trải các khoản chi phí bằng hình thức hợp tác công – tư (PPP);
qua ó thúc ẩy vận tải a phư ng thức và hậu cần cảng biển Đầu tư mới ( ể nâng
cao năng l c cảng) hi n ang thúc ẩy các cảng Liguria ể cải thi n kết nối nội a
c a họ chính quyền cảng Ligurian sáng tạo quy trình tăng công suất cầu cảng bốc
dỡ và th c hi n a phư ng thức vận tải và hậu cần thông qua ầu tư vào ường sắt
Tham gia
Hạ tầng Logistic
Đường sắt
và trung tâm vận tải a phư ng thức (Hình 2.1.4)
Chính quyền cảng
Cầu cảng
Khai thác Logistic
Hình 2.14 Vai trò của Chính quyền cảng Ligurian
2.4.3 Tổ chức quản lý cảng biển ở Singapore
2.4.3. Mô hình quản lý cảng biển ở Singapore
Cảng Singapore ược xây d ng bởi Công ty Đông Ấn Anh vào năm 8 9 là
một trung tâm thư ng mại trung chuyển Cảng phục vụ ch yếu cho nhu cầu vận
chuyển hàng hóa ến và i qua Malaysia Tuy nhiên, từ cuối những năm 960,
Singapore chuyển ổi thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa quốc tế Do ó, lưu
lượng c a cảng hi n nay không chỉ gồm hàng hóa từ Malaysia và các ảo lân cận
82
Indonesia, mà còn bao gồm hàng hóa ược vận chuyển qua cảng ến và từ châu Âu,
Đông / Đông Bắc Á, Australasia và tiểu lục a Ấn Độ Hi n nay, Singapore là ầu
mối cho khoảng 00 hãng tàu có liên kết ến h n 600 cảng tại h n 0 quốc gia trên
toàn thế giới và trở thành cảng biển lớn và hi n ại hàng ầu khu v c Đông Nam Á
Cho ến nay, cảng biển Singapore v n thuộc sở hữu c a Nhà nước, song về
mặt quản lý, cảng biển Singapore có s thay ổi áng kể từ năm 997 Trước năm
997, Cảng biển Singapore ược quản lý bởi tổ chức Chính quyền cảng công
Chính quyền cảng công Singapore là c quan quản lý cảng nhà nước tr c thuộc
Chính ph Singapore Chính quyền cảng không chỉ sở hữu các cầu cảng, mà còn
quản lý và kiểm soát các hoạt ộng c a các cầu cảng Tuy nhiên, từ / 0/ 997,
Chính quyền Cảng Singapore chuyển ổi tách bạch rõ hai chức năng: Quản lý nhà
nước và quản lý khai thác cảng biển Chức năng quản lý Nhà nước do MPA
(Maritime and Port Authority) th c hi n, chức năng quản lý khai thác do PSA
(Port of Singapore Authority) th c hi n
BỘ GTVT
Quy nh chức năng
Ủy ban Hàng hải Quốc gia
Temasek Holdings
Chính quyền cảng và hàng hải MPA
Cục Hàng Hải
Sở hữu 100%
Doanh nghiệp chính quyền cảng PSA
Chính quyền cảng Singapore
Trước khi Doanh nghiệp hóa
Sau khi Doanh nghiệp hóa
Dịch vụ và vận chuyển hàng hải
Hình 2.15 Mô hình quản lý cảng biển Sigapore trước và sau khi doanh
83
nghiệp hóa
2.4.3.2 Tổ chức quản lý cảng biển ở Singapore
- C quan MPA (Maritime and Port Authority) là c quan quản lý nhà
nước ối với cảng, MPA quản lý và iều hành cảng Singapore thông qua các quy
nh, chính sách về ầu tư kết cấu hạ tầng cảng và d ch vụ hàng hải thiết yếu Tuy
nhiên, nó không quản lý các hoạt ộng khai thác cảng Cụ thể, MPA th c hi n một
số chức năng là:
+ Điều tiết và cấp phép hoạt ộng cảng biển và các d ch vụ và phư ng ti n
hàng hải
+ Bảo v môi trường biển và ảm bsảo an toàn hàng hải và an ninh hàng hải
+ Quản lý ăng ký ội tàu Singapore, bao gồm cả vi c quảng bá và tiếp th
c a C quan ăng ký tàu biển (SRS) Singapore
+ Hợp tác với nhiều c quan chính ph và các ối tác trong ngành ể phát
triển và quảng bá Singapore như một cảng trung tâm hàng hải hàng ầu và Trung
tâm Hàng hải Quốc tế (IMC)
+ Bảo v lợi ích hàng hải c a Singapore trên trường quốc tế, quản lý các mối
quan h ối ngoại c a MPA, nhằm c ng cố hình ảnh Singapore trong cộng ồng
hàng hải quốc tế
MPA ược quản lý bởi giám ốc iều hành, người giám sát các hoạt ộng
c a c quan Giám ốc iều hành sẽ báo cáo lên Hội ồng quản tr , ứng ầu bởi
Thư ký thường tr c c a Bộ Thư ng mại và Công nghi p (MTI) MPA thuộc phạm
vi quản lý c a Bộ Giao thông Vận tải (Bộ GTVT) và các quyết nh chính sách lớn
ược ưa ra ở cấp Bộ trưởng, có s tham mưu c a các thành viên trong cộng ồng
hàng hải; ặc bi t là Hi p hội Vận tải Singapore và Quỹ Hàng hải Singapore Ngoài
MPA và Bộ GTVT, các c quan quản lý nhà nước khác có liên quan cũng tham gia
vào vi c quản lý, quy nh và phát triển các ngành hàng hải ược l a chọn như:
Ban giám sát và phát triển óng tàu, sửa chữa tàu; Cảnh sát biển, Hải quân cộng
hòa Singapore; Tổng cục du l ch Singapore…
- Chức năng quản lý khai thác ối với cảng biển do c quan chính quyền
84
cảng Singapore PSA (Port of Singapore Authority) th c hi n Chính quyền cảng
từ một c quan nhà nước thành một tổ chức hoạt ộng t ch , hoạt ộng vì mục
tiêu về lợi nhuận trên c sở thư ng mại, giống kiểu doanh nghi p tư nhân
Tuy vậy, c quan này v n thuộc sở hữu c a chính ph , do một công ty hoàn
toàn thuộc sở hữu c a chính ph (là Temasek Holdings (Private) Limited) nắm giữ
00% cổ phần c a PSA S t ch là dấu hi u phân chia chức năng giữa PSA và
MPA Chính ph áp dụng thay ổi này trong cấu trúc quản tr cảng Singapore ể
tăng cường s linh hoạt thư ng mại c a PSA ể vận hành và ầu tư hi u quả vào
môi trường cạnh tranh khốc li t ang nổi lên trong khu v c Mặt khác, PSA có khả
năng áp ứng tốt h n các yêu cầu c a các khách hàng lớn c a cảng biển
Trong quá trình quản lý khai thác cảng biển Singapore, ể tăng năng suất
khai thác cảng, giảm thời gian tàu cập cảng ể bốc xếp hàng…chính quyền cảng
Singapore (PSA) ã áp dụng h thống quản lý công ngh thông tin (CNTT) hi n ại
[95].. .H thống này bao gồm: Chư ng trình vận hành tích hợp cầu cảng với máy
tính (CITOS), BOXNET, PORTNET và h thống kết nối nhanh (Fast Connect).
Với h thống này, tốc ộ xử lý hàng hóa nhanh h n và thời gian quay vòng tàu
ngắn h n, giảm chỉ phí cho doanh nghi p khai thác cảng PSA ã áp dụng bốn
chiến lược ể trở thành cảng biển công ngh cao áp ứng nhu cầu c a khách hàng,
tăng khả năng cạnh tranh ó là:
+ Xác nh khoản ầu tư cụ thể cho phát triển công ngh thông tin c a
cảng biển
+ Lên kế hoạch ồng bộ cho phát triển cảng và phát triển công ngh thông tin
+ Duy trì c sở hạ tầng cho công ngh thông tin và cho phép mở rộng h n nữa
+ Khuyến khích ổi mới sáng tạo công ngh thông tin trong khai thác cảng biển
2.4.4 Tổ chức quản lý cảng biển ở Thái Lan
2.4.4. Mô hình quản lý cảng biển ở Thái Lan
Thái Lan có 5 cảng lớn gồm: Cảng Laem Chabang, cảng Bangkok, cảng
Ranong, Chieng Saen, cảng Chieng Khong Trong ó, Cảng Laem Chabang là cảng
nước sâu ược áp dụng mô hình quản lý theo mô hình “Ch cảng” có năng suất
85
khai thác cao nhất Cảng Ranong, Chieng Sean, Chieng Khong cũng áp dụng mô
hình ch cảng Cảng Bangkok, ược Chính quyền cảng Thái Lan áp dụng mô hình
“Cảng d ch vụ công”; vi c ầu tư và tr c tiếp quản lý khai thác cảng thuộc về chính
quyền cảng; ồng thời, Chính quyền cảng Thái Lan ã phát huy vai trò iều phối
hàng hoá ( ặc bi t là container) giữa các cảng lớn nhau ể tránh s quá tải hoặc
non tải c a các cảng cũng như Ví dụ: Chính quyền cảng Thái Lan quy nh rõ,
cảng Bangkok mỗi năm chỉ nhận tri u TEU, nếu vượt thì phải phân bổ sang các
cảng khác khu v c Đây là iều khác bi t rất lớn so với các cảng trong khu v c
Đông Nam Á trong ó có Vi t Nam
2.4.4.2 Tổ chức quản lý cảng biển ở Thái Lan
Chính quyền cảng Thái Lan (PAT - Port authority of Thailand) là một pháp
nhân theo Đạo luật Cảng Thái Lan năm 95 với tư cách là c quan chính ph t
ch thuộc Bộ Giao thông vận tải Năm 96 , Chính ph bắt ầu xây d ng cảng
Laem Chabang, ể giảm tình trạng quá tải tại cảng Bangkok Đến năm 997, Laem
Chabang ã trở thành cảng biển nhộn nh p nhất c a ất nước Năm 000, Chính
quyền cảng Thái Lan ược chuyển ổi từ một c quan chính ph thành một tập
oàn nhà nước do Bộ Giao thông vận tải quản lý theo Luật sửa đổi Cảng Thái Lan
năm 5 . Hi n nay Chính quyền cảng Thái Lan ang quản lý 5 cảng biển lớn
Theo ó, Chính quyền cảng cho các tổ chức tư nhân thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng và một số d ch vụ khác trong cảng Điều ó giúp cảng biển nước sâu
Laem Chabang có năng suất khai thác rất cao, sản lượng hàng hoá container qua
cảng chiếm tỷ trọng cao nhất Thái Lan
Mục tiêu c a Chính quyền cảng Thái Lan ặt ra là: Quản lý và khai thác có
hi u quả cảng Bangkok (kể từ khi Văn phòng cảng Bangkok chuyển giao chức
năng kinh doanh c a cảng này); tăng cường hoạt ộng kinh doanh cảng vì lợi ích
c a nhà nước và người lao ộng; th c hi n các hoạt ộng kinh doanh d ch vụ khác
86
trong cảng
Hình 2.16 Sơ đồ tổ chức Chính quyền cảng Thái Lan
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Uỷ ban Kiểm toán
Giám đốc điều hành
Uỷ ban quản trị doanh nghiệp
Quản lý r i ro và kiểm soát nội bộ
Cảng Laem Chabang
Cảng Bangkok
Quản lý kinh doanh
Quản lý nhân lực và tài chính
Tổ chức phát triển và công nghệ thông tin
Ban quản lý r i ro và kiểm soát nội bộ
Bộ phận quản lý hành chính
Ban thư ký cho Hội ồng quản tr
Phòng chính sách và lập kế hoạch
- Phòng quản lý nhân l c - Ban y tế và sức khoẻ
- Khối Cảng a phư ng: + Cảng Ranong + Cảng Chieng Saen + Cảng Chieng Khong
Phòng ánh giá kiểm nh hi u quả
Phòng tài chính kế toán
Phòng Công ngh thông tin
Phòng phát triển kinh doanh và quản lý tài sản
- Bộ phận Hành chính tổng hợp - Bộ phận kế hoạch - Bộ phận nhân s - Bộ phận tài chính - Bộ phận Pháp lý - Bộ phận d ch vụ hàng hải - Bộ phận kỹ thuật - Bộ phận vận hành cảng
Phòng Hành chính tổng hợp
87
- Bộ phận An ninh - Bộ phận khai thác - Bộ phận d ch vụ bến bãi và sửa chữa c khí - Bộ phận kỹ thuật - Bộ phận hàng hải
- Chiến lược của Chính quyền cảng Thái Lan:
+ Mở rộng d ch vụ cảng và kinh doanh liên quan ến hậu cần ường th y
ở cả cấp ộ trong nước và ASEAN
+ Xây d ng và quản lý tất cả các nguồn l c trong Tổ chức ể ạt ược
năng l c và hi u suất cao nhất
+ Tăng khả năng quản lý và nâng cao tiêu chuẩn d ch vụ c a cảng nhằm
ạt ược tính hi n ại, quản tr tốt và tiêu chuẩn ẳng cấp thế giới
- Phạm vi quyền hạn của chính quyền cảng Thái Lan:
+ Xây d ng, ầu tư, mua sắm, thuê, cho thuê và khai thác các trang thiết
b cảng, công cụ xếp dỡ, các c sở ti n ích cũng như một số d ch vụ khác c a
cảng; Mua bán, sở hữu, cho thuê, xử lý, khai thác các bất ộng sản trong khu v c
cảng; Nạo vét, duy tu các tuyến luồng ra vào thuộc chính quyền cảng quản lý;
kiểm soát, phát triển và cung cấp các thiết b bảo ảm bảo an toàn hàng hải cho
vi c i lại c a tàu thuyền trong khu v c cảng thuộc quyền quản lý; xây d ng
mức phí và giá d ch vụ, cũng như ược quyền phát hành trái phiếu cho mục ích
ầu tư xây d ng phát triển cảng
+ Thành lập các công ty trách nhi m hữu hạn, hoặc liên doanh với nước
ngoài th c hi n hoạt ộng kinh doanh khai thác cảng phải tuân theo mục tiêu c a
chính quyền cảng Thái Lan ã ề ra Trong c cấu vốn c a công ty liên doanh
với nước ngoài phải tuân theo luật Thái Lan là bên nước ngoài chỉ ược góp vốn
với tỷ l 49% còn 5 % là c a các ối tác c a chính quyền cảng Thái Lan
Trong suốt những năm qua, PAT có trách nhi m cung cấp d ch vụ hi u
quả cho các cảng Ngoài ra, PAT có h thống quản tr và hành chính hi n ại và
công ngh tiên tiến bao gồm cả vi c chuyển sang kinh doanh tư nhân và ể giải
quyết vi c mở rộng kinh doanh mới trong tư ng lai, ồng thời áp dụng h thống
tiêu chuẩn chất lượng. Ngày nay, PAT ang trở thành doanh nghi p nhà nước
hàng ầu óng vai trò quan trọng trong vi c thúc ẩy phát triển nền kinh tế
88
thư ng mại và xuất khẩu c a ất nước này Hi u quả c a nó nằm trong top 0
c a tất cả các doanh nghi p nhà nước có thu nhập cao nhất cho chính ph và
ược Chính ph ánh giá là doanh nghi p nhà nước hạng nhất liên tục trong
nhiều năm và ược người dùng d ch vụ trong và ngoài nước công nhận
2.4.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho iệt am
2.4.5. Nhận xét chung về mô hình tổ chức quản lý cảng biển trên thế giới
Các nước trên thế giới a phần sử dụng mô hình chính quyền cảng t ch
ể th c hi n chức năng quản lý nhà nước và quản lý khai thác cảng biển. Tuy
vậy v n có s khác bi t giữa các mô hình do chính quyền cảng ch u s quản lý
c a chính ph trung ư ng hoặc c a chính quyền a phư ng (Chính quyền cảng
Hà Lan, Ý phần lớn ch u s quản lý c a chính quyền a phư ng, trong khi chính
quyền cảng ở Thái Lan, Singapore có s quản lý lớn h n c a chính ph trung
ư ng) [Phụ lục 0]. Mô hình tổ chức quản lý cảng thuộc chính quyền trung ư ng
hoặc chính quyền a phư ng có ưu iểm là nhanh chóng tiếp cận ược với
chính sách vĩ mô và s chỉ ạo từ chính quyền (trung ư ng hoặc a phư ng)
Tuy nhiên nó lại có nhược iểm là không có ược s t ch và ch ộng, linh
hoạt trong công tác quản lý và ầu tư xây d ng, phát triển cảng biển Mô hình tổ
chức Chính quyền cảng ược thành lập theo các quy nh riêng c a c quan có
thẩm quyền, có ưu iểm là chuyên trách trong lĩnh v c ầu tư xây d ng, cho
thuê khai thác cảng biển, có ược s ch ộng trong xây d ng và phát triển cảng
biển, tận dụng ược nguồn vốn và khả năng c a cả thành phần nhà nước và
thành phần tư nhân.
Chính quyền cảng với tư cách là một tổ chức quản lý cảng biển có các
chức năng nhi m vụ vừa trong lĩnh v c quản lý nhà nước, vừa là quản lý khai
thác cảng biển:
89
- Về mặt quản lý Nhà nước, các nhi m vụ ó là:
+ Xây d ng chính sách phát triển cảng;
+ Lập kế hoạch xây d ng phát triển kết cấu hạ tầng cầu, bến cảng biển
theo từng giai oạn;
+ Th c thi quyền sở hữu ối với toàn bộ vùng ất, vùng nước, toàn bộ kết
cấu hạ tầng bến cảng
+ Th c hi n ầu tư, cải tạo, xây d ng xây d ng kết cấu hạ tầng cảng biển;
+ Quản lý giám sát hoạt ộng tàu ra vào cảng; ảm bảo an ninh, an toàn,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường, cấp phép hoạt ộng d ch vụ hàng hải
+ Duy tu, nạo vét, kiểm soát luồng tàu
- Về khai thác cảng, chính quyền cảng có nhi m vụ:
+ Tr c tiếp iều hành, tổ chức khai thác cảng
+ Cho tổ chức, cá nhân thuê c sở hạ tầng ể khai thác cảng; trong ó các
tổ chức cá nhân t mua sắm, ầu tư trang thiết b xếp dỡ
+ Kiểm tra, giám sát hoạt ộng khai thác c a các nhà khai thác tại cảng
biển;
+ Đầu tư mua sắm trang thiết b phục vụ khai thác cảng;
+ Ban hành các loại phí cảng biển và tr c tiếp thu các loại phí ó
+ Cung cấp các d ch vụ lai dắt, sửa chữa
2.4.5.2. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Thứ nhất, vấn ề nâng cao khả năng khai thác cảng biển bắt nguồn từ s
cải cách về mặt sở hữu và tổ chức quản lý mà các nước trên thế giới ã th c
hi n Kinh nghi m c a phần lớn các quốc gia có ngành cảng biển phát triển (Hà
Lan, Ý, Singapore…) ó là xây d ng mô hình tổ chức quản lý cảng biển vừa có
chức năng khai thác cảng lại vừa có một phần chức năng quản lý nhà nước ối
với cảng (chức năng quy hoạch, t ch tài chính…) Mô hình ch cảng là mô
hình ược nhiều quốc gia có h thống cảng biển phát triển áp dụng và ược th c
hi n thông qua vai trò c a tổ chức bán chính ph như chính quyền cảng (PA)
90
hoặc c quan quản lý cảng biển (PMB) Tổ chức chính quyền cảng óng vai trò
quan trọng trong vi c phát triển khu hậu cần sau cảng, phát triển vận tải a
phư ng thức, huy ộng các nguồn l c tư nhân cho phát triển kết cấu hạ tầng
cảng biển, ầu tư xây d ng, cho thuê kết cấu hạ tầng cầu, bến cảng biển, khu hậu
cần sau cảng và khu công nghi p phụ trợ; kiểm tra, giám sát hoạt ộng khai thác
c a các nhà khai thác tại cảng biển; lập kế hoạch xây d ng phát triển kết cấu hạ
tầng cầu, bến cảng biển theo từng giai oạn
- Thứ hai, ể giải quyết khó khăn về vốn khi t ch tài chính, Chính
quyền cảng có thể tranh th các hình thức hợp tác công - tư (PPP), nhằm huy
ộng nguồn l c từ phía tư nhân (kinh nghi m c a chính quyền cảng Ý) Nguồn
l c ó có thể phục vụ tr c tiếp trong vi c xây d ng kết cấu hạ tầng cảng biển và
chuỗi hậu cần cảng biển
- Thứ ba, trong quản lý khai thác cảng biển, cần tập trung ầu tư, áp dụng
công ngh thông tin hi n ại (kinh nghi m c a Singapore) Điều ó ồng nghĩa
với vi c giảm thời gian, chi phí xử lý hàng hóa cho doanh nghi p khai thác cảng,
tăng khả năng thu hút khách hàng quốc tế, tăng khả năng cạnh tranh với các cảng
biển trong khu v c và trên thế giới
- Thứ tư, từ kinh nghi m Chính quyền cảng Thái Lan, Chính quyền cảng
với vai trò iều phối hàng hoá ( ặc bi t là container) giữa các cảng lớn nhau ể
tránh s quá tải hoặc non tải c a các cảng Khi Chính quyền cảng th c hi n vai
trò iều tiết lượng hàng hóa giữa các cảng, bến cảng trong khu v c cảng biển, sẽ
khắc phục s cạnh tranh không lành mạnh, phá giá th trường ặc bi t là s lãng
phí, gây dư thừa năng suất c a các cảng
Kết luận chương 2
Cảng biển óng một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế c a
nước ta Nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngày càng tăng ã ặt ra yêu cầu phải
phát triển cảng biển tư ng ứng; ồng thời cải cách thể chế nhằm khắc phục
91
những bất cập tại các cảng biển
Vấn ề ặt ra là phải tạo ra bước ngoặt mang tính “ ột phá” trong quản lý
nhà nước ối với cảng biển áp ứng nhu cầu về công suất và năng suất mà chưa
cần thay ổi c bản h thống hoạt ộng; tầm quy hoạch cảng biển dài hạn, ồng
thời huy ộng ược nguồn vốn ầu tư lớn vào hạ tầng cảng biển, vào thiết b kỹ
thuật và công ngh xếp dỡ hàng hóa và quản lý hi n ại, hi u quả ang là những
yêu cầu cần thiết hi n nay
Vi c tham khảo kinh nghi m quản lý cảng biển ở một số quốc gia trên thế
giới sẽ giúp cho Vi t Nam có nhiều bài học kinh nghi m trong công tác quản lý
ối với cảng biển liên quan ến l a chọn mô hình quản lý cảng biển phù hợp với
iều ki n th c tiễn quy hoạch, phát triển tiềm năng to lớn c a cảng biển, ồng
thời tăng cường và nâng cao hi u quả quản lý cảng biển, áp ứng nhu cầu c a
92
công cuộc ổi mới ất nước và hội nhập quốc tế
Chương 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VIỆT NAM
3.1 Khái quát chung về hệ thống cảng biển Việt Nam
3.1.1 ề quy hoạch các nhóm cảng biển iệt am
Hi n nay, tính ến tháng / 0 7 Vi t Nam có 49 cảng biển và 5 bến
cảng với khoảng 88 km chiều dài cầu cảng và ược quy hoạch thành 6 nhóm:
Nhóm 1: Các cảng biển phía Bắc (Từ Quảng Ninh đến Ninh Bình)
Nhóm bao gồm các cảng biển thuộc khu v c Bắc bộ: Quảng Ninh, Thái
Bình, Nam Đ nh, Ninh Bình và TP Hải Phòng Vùng hấp d n c a cảng bao gồm
toàn bộ các tỉnh phía Bắc và một số tỉnh c a các quốc gia lân cận giáp ranh biên
giới phía Bắc Mục tiêu nh hướng phát triển cảng biển phía Bắc (Nhóm ) là
phát triển một cách ồng bộ, hi u quả; tập trung nguồn l c phát triển cảng cửa
ngõ quốc tế Hải Phòng; phát triển và khai thác các cảng biển, bến cảng gắn với
khu kinh tế, khu công nghi p một cách bền vững, có chiều sâu và hi u quả; giảm
ùn tắc hàng hóa; làm nền tảng ể tạo à phát triển các ô th cảng biển, các khu
công nghi p, khu kinh tế ven biển, góp phần thúc ẩy mạnh mẽ phát triển kinh tế
toàn khu v c
Nhóm 2: Các cảng biển Bắc Trung Bộ (từ Thanh Hoá đến Hà Tĩnh)
Nhóm bao gồm các cảng biển thuộc các tỉnh thuộc khu v c Bắc Trung bộ:
Thanh Hóa, Ngh An và Hà Tĩnh Phạm vi phục vụ bao gồm các tỉnh trên và một
số tỉnh phía Bắc, Trung Lào và Đông bắc Thái Lan Mục tiêu nh hướng phát
triển cảng biển Bắc Trung bộ (Nhóm ) là phát triển ồng bộ, hài hòa giữa các
bến tổng hợp và các bến cảng chuyên dùng ể k p thời áp ứng s hình thành và
phát triển các khu kinh tế trọng iểm, khu công nghi p, các c sở công nghi p
tập trung ngành i n, khai khoáng, lọc hóa dầu trong khu v c; kết hợp thu hút và
áp ứng một phần nhu cầu vận tải biển một số tỉnh c a Lào và Thái Lan
93
Nhóm 3: Cảng biển Trung Trung Bộ (từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi)
Nhóm 3 bao gồm các cảng biển thuộc các tỉnh, thành phố ven biển thuộc
khu v c Trung Trung bộ: Quảng Bình, Quảng Tr , Thừa Thiên Huế, Đà nẵng,
Quảng Nam và Quảng Ngãi Phạm vi phục vụ bao gồm các tỉnh, thành phố nêu
trên, ồng thời áp ứng nhu cầu vận tải biển c a Cộng hòa dân ch nhân dân Lào
và vùng Đông Bắc c a Vư ng quốc Thái Lan Mục tiêu nh hướng phát triển
cảng biển Trung Trung bộ (Nhóm 3) là phát huy ược hi n quả tổng hợp, ồng
bộ giữa các cảng biển và c sở hạ tầng liên qua, kết hợp ẩy mạnh phát triển
công nghi p và d ch vụ làm ộng l c phát triển kinh tế - xã hội và ảm bảo quốc
phòng – an ninh cho a phư ng, vùng kinh tế trọng iểm miền Trung và các khu
v c liên quan; Hỗ trợ phát triển các khu công nghi p, khu kinh tế, góp phần ẩy
nhanh quá trình công nghi p hóa và hi n ại hóa khu v c giai oạn ến năm
0 0 và nh hướng ến năm 030
Nhóm 4: Cảng biển Nam Trung Bộ (từ Bình Định đến Bình Thuận)
Nhóm 4 bao gồm các cảng biển thuộc các tỉnh, thành phố ven biển thuộc
khu v c Nam Trung bộ: Bình Đ nh, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình
Thuận Phạm vi phục vụ bao gồm các tỉnh trên, các tỉnh Tây Nguyên (Gia Lai,
Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng) một số tỉnh phía Nam nước Cộng hòa dân ch
nhân dân Lào và phía Bắc c a Vư ng quốc Campuchia Mục tiêu nh hướng
phát triển cảng biển Nam Trung bộ (Nhóm 4) là hình thành các cảng tổng hợp,
ầu mối áp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa bằng ường biển c a a phư ng
trong khu v c, tạo kết nối với cảng cửa ngõ quốc tế, trung chuyển quốc tế c a
quốc gia; là c sở ể phát triển cân ối, ồng bộ giữa các cảng biển và c sở hạ
tầng liên quan, kết nối với vùng hấp d n c a cảng; là ộng l c phát triển kinh tế -
xã hội và ảm bảo quốc phòng – an ninh c a từng a phư ng, vùng kinh tế
trọng iểm miền Trung và các khu v c liên quan; Đáp ứng nhu cầu vận tải nhập
nguyên, nhiên vật li u và xuất sản phẩm phục vụ các c sở công nghi p luy n
kim, hóa dầu, khai khoáng… góp phần ẩy nhanh quá trình công nghi p hóa và
94
hi n ại hóa c a các a phư ng trong khu v c
Nhóm 5: Các cảng biển Đông Nam Bộ (Bao gồm cả Côn Đảo và trên sông
Soài Rạp thuộc Long An, Tiền Giang)
Nhóm 5 bao gồm các cảng biển thuộc các tỉnh, thành phố khu v c Đông
Nam Bộ: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà R a - Vũng Tàu, Bình Dư ng
và các bến cảng trên sông Soài Rạp thuộc tỉnh Long An
Nhóm 6: Cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Phú Quốc và các đảo
Tây Nam)
Nhóm 6 bao gồm các cảng biển thuộc 3 tỉnh, thành phố ồng bằng sông
Cửu Long, ảo Phú Quốc và các ảo thuộc vùng biển Tây Nam Mục tiêu nh
hướng phát triển cảng biển Đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) nhằm áp ứng
nhu cầu hàng hóa thông qua cảng, ảm bảo th c hi n tốt vai trò là ộng l c phát
triển kinh tế - xã hội toàn vùng Tạo tiền ề quan trọng ể hình thành h thống
giao thông vận tải ồng bộ liên hoàn, tiền ề ể tổ chức hi u quả quá trình vận
tải trong khu v c, nâng cao hi u quả sử dụng ối với mạng giao thông nội vùng
và liên vùng, giảm áp l c trên các trục giao thông liên kết Đồng bằng sông Cửu
Long với TP Hồ Chí Minh, giảm thời gian, chi phí tiếp chuyển hàng hóa XNK
khu v c Đồng bằng sông Cửu Long qua nhóm cảng biển số 5
3.1.2 Về tình hình hoạt động của hệ thống cảng biển Việt Nam
3. .2. Về hệ thống bến cảng biển
Hi n nay cả nước có 49 cảng biển (trong ó có 7 cảng biển loại I và IA;
23 cảng biển loại II, 9 cảng dầu khí ngoài kh i loại III). Tổng số bến cảng là 251
bến cảng với 88 km dài cầu cảng, tổng công suất thiết kế khoảng 543,7 tri u
tấn/năm
H thống cảng biển Vi t Nam c bản áp ứng ược yêu cầu luân chuyển
hàng hóa vận tải bằng ường biển, phục vụ tích c c cho quá trình phát triển kinh
tế xã hội vùng ven biển và cả nước; tạo ộng l c thu hút, thúc ẩy các ngành
kinh tế, công nghi p liên quan cùng phát triển. Các bến cảng biển hi n nay ch
yếu là do các doanh nghi p nhà nước và doanh nghi p tư nhân ầu tư và quản lý
95
khai thác. Chỉ một số ít bến cảng ược ầu tư bằng ngân sách nhà nước và giao
Cục Hàng hải Vi t Nam làm ại di n c quan nhà nước ký hợp ồng cho bên
thuê khai thác. Với chính sách cho thuế này, nhà nước sẽ thu hồi vốn ể tái ầu
tư phát triển h thống kết cấu hạ tầng cảng biển. Bên cạnh ó, quá trình hoạt
ộng ã hình thành các liên doanh với nhà khai thác cảng, hãng tàu lớn trên thế
giới ầu tư xây d ng các bến cảng tại Quảng Ninh, Lạch Huy n, Cái Mép Th
Vải và Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2.2 Về tuyến luồng hàng hải
Hi n cả nước có 42 tuyến luồng hàng hải công cộng vào cảng quốc gia
với tổng chiều dài là 935,9 km và 10 luồng vào cảng chuyên dùng. Các luồng
quan trọng gồm: Luồng Hòn Gai, Hải Phòng, Nghi S n, Đà Nẵng, Quy Nh n,
Sài Gòn - Vũng Tàu, Cái Mép - Th Vải và luồng sông Hậu qua cửa Đ nh An.
Luồng dài nhất là luồng Đ nh An.
- Cần Th với khoảng 130,6km, luồng ngắn nhất dài 0,65 km là luồng vào
Cảng Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp (tính tư ngã ba sông Tiền). Tuyến luồng cho tàu
biển trọng tải lớn vào sông Hậu (qua kênh Tắt) có tổng chiều dài 46,5 km ang
ược gấp rút hoàn thành ưa vào khai thác áp ứng cho tàu 0 000 DWT ầy tải
và tàu 20.000 DWT giảm tải vào tr c tiếp các cảng khu v c ồng bằng Sông
Cửu Long.
3.1.2.3 Về khả năng tiếp nhận tàu biển
+ Nhiều bến cảng tổng hợp, container c a các cảng biển: Quảng Ninh; Hải
Phòng; Nghi S n - Thanh Hóa; Vũng Áng; Đà Nẵng; Dung Quất - Quảng Ngãi;
Quy Nh n; Thành phố Hồ Chí Minh có khả năng tiếp nhận tàu trọng tải
30.000DWT và lớn h n ến 85.000 DWT giảm tải.
+ Đối với bến cảng chuyên dùng Vũng Áng c a Formosa có khả năng tiếp
nhận tàu hàng rời ến 200.000 DWT; Bến nhà máy nhi t i n Vĩnh Tân ược
thiết kế cho tàu 150.000 DWT.
+ Hi n nay, cảng biển Hải Phòng ang ầu tư xây d ng bến cảng cửa ngõ
Quốc tế tại Lạch Huy n, ang ưa vào khai thác bến khởi ộng với chiều dài
96
750 m, tiếp nhận tàu trọng tải ến 100.000 DWT;
+ Khu v c Cái Mép tiếp nhận tàu trọng tải 80.000-100.000 DWT (th c tế
bến CMIT ã tiếp nhận thành công tàu trọng tải 198.000 DWT). Thời gian qua
do thiếu hàng hóa nên các bến container tại khu v c phải hoạt ộng cầm chưng
hoặc ngưng khai thác Cục Hàng hải Vi t Nam ã ề xuất các c quan có thẩm
quyền ban hành mức giá tối thiểu d ch vụ xếp dỡ tại khu v c Cái Mép - Th Vải.
Vi c áp dụng bi n pháp giá tối thiểu ã có tác ộng tích c c tới tình hình tài
chính c a doanh nghi p cảng giúp doanh nghi p cảng ổn nh sản xuất kinh
doanh qua ó ã giải quyết vi c làm và ổn nh thu nhập cho lao ộng khu v c
này, tăng thu ngân sách a phư ng
3.2 Thực trạng tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam
3.2.1 Phạm vi quản lý nhà nư c đối v i cảng biển Việt Nam
3.2.1.1 Về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đối với quản lý
cảng biển Việt Nam
Cảng biển là một tổ chức kinh tế, kỹ thuật – công ngh phức hợp và ược
quản lý bởi nhiều c quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Theo Khoản 5 Điều
3 Ngh nh 58/ 0 7/NĐ-CP hướng d n Bộ luật Hàng hải Vi t Nam về quản lý
hoạt ộng hàng hải (có hi u l c từ ngày 0 /07/ 0 7), các c quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại cảng biển gồm (Hình 3.2):
- Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam
- Cảng vụ hàng hải (Thuộc Cục Hàng hải Vi t Nam – Bộ GTVT)
- Hải quan cửa khẩu (Thuộc Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính)
- Biên phòng cửa khẩu (Thuộc Bộ Quốc phòng)
- Kiểm dịch y tế (Thuộc Bộ Y tế)
- Kiểm dịch động/ thực vật (Thuộc Cục Bảo v Động/Th c vật - Bộ Nông
nghi p và phát triển nông thôn)
- Phòng cháy chữa cháy (Thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công an);
- Bảo vệ môi trường (Thuộc Tổng cục Môi trường - Bộ Tài nguyên và môi
97
trường);
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước cảng biển
CHÍNH PHỦ
CÁC BỘ CHỦ QUẢN
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI
BẢO VẸ MÔI TRƯỜNG
KIỂM DỊCH Y TẾ
HẢI QUAN CỬA KHẨU
BIÊN PHÒNG CỬA KHẨU
KIỂM DỊCH ĐỘNG, THỰC VẬT
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC CẢNG BIỂN
CÁC BỘ CHỦ QUẢN
Do ch u s giám sát từ nhiều c quan quản lý nhà nước chuyên ngành,
nên hoạt ộng cảng biển phải ch u s iều chỉnh c a nhiều văn bản quy phạm
pháp luật khác nhau, iển hình như: Bộ luật Hàng hải Vi t Nam ( 0 5); Luật bảo
v môi trường ( 0 4); Luật Hải quan ( 0 4), Luật Đầu tư công, các Pháp l nh về
Xuất nhập cảnh, bảo v th c vật, bảo v sức khoẻ, bảo v ộng vật… cùng nhiều
văn bản dưới luật khác do Chính ph , Th tướng Chính ph , các Bộ trưởng, Th
trưởng c quan có thẩm quyền khác ban hành [7], [8], [9], [10], [11], [12],
[ 3]… Ngoài ra, do ặc thù mang tính quốc tế, nên cảng biển còn tuân theo
nhiều iều ước quốc tế mà Vi t Nam là thành viên (Ví dụ: Công ước Kyoto về
Đ n giản hóa và Hài hoà hóa th tục hải quan - “Kyoto Convention 73”.
Do nhiều c quan quản lý nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật
98
quản lý cảng biển nên không tránh khỏi tình trạng chồng chéo về mặt nội dung
iều luật và trùng lặp ối tượng ch u s quản lý. Ví dụ như: nhiều luồng tuyến
thuộc sông Tiền hay sông Hậu vừa mang ặc iểm t nhiên về ường th y vừa
mang ặc iểm t nhiên về ường hàng hải nên ch u cả s iều chỉnh c a cả Bộ
Luật Hàng hải và Luật Giao thông ường th y nội a [156], d n ến s khác
bi t về mặt quản lý hành chính: Phư ng ti n vận tải nếu cập cảng biển thì do
cảng vụ hàng hải làm th tục, nếu cập cảng th y sẽ do cảng vụ ường th y nội
a làm th tục, do vậy chi phí bốc xếp hàng hóa, d ch vụ cho phư ng ti n vận
tải ở cảng biển và bến th y là khác nhau.
Mặt khác, văn bản quy phạm pháp luật quản lý cảng biển cấp Bộ GTVT
và cấp chính quyền a phư ng chưa thống nhất về quyền sở hữu và khai thác
cảng, gây những khó khăn cho công tác ầu tư quy hoạch cảng biển. S phối hợp
giữa Bộ Giao thông vận tải với các a phư ng có cảng chưa th c s tốt, vi c
cấp ất, cấp phép ầu tư mặc dù tuân theo quy hoạch chuyên ngành nhưng phân
mảnh, còn nhỏ lẻ và chưa úng tầm nhìn quy hoạch dài hạn, không ảm bảo tính
thống nhất trong các hoạt ộng kinh tế hàng hải, không l c ể phát triển
thành những cảng lớn tầm cỡ khu v c.
Về mặt th tục hành chính xử lý hàng hóa tại cảng còn rườm rà, tăng chi
phí cho doanh nghi p vận tải khi sử dụng d ch vụ cảng biển. Đ n cử trường hợp
Cảng Cái Mép – Th Vải, trong khi thời gian xử lý hàng hóa tại cảng Cát Lái
(TP Hồ Chí Minh) là – 3 ngày, thì tại cảng nước sâu này các hãng tàu phải mất
ến hàng chục ngày Mỗi lần kiểm tra hàng, các n v ở ây phải lấy m u sản
phẩm gửi về các phòng thí nghi m tại TPHCM ể th c hi n; doanh nghi p phải
chờ 3 - 5 ngày mới có kết quả ể ược thông quan hàng hóa Các hãng tàu - ại
lý cũng phần lớn tập trung tại TPHCM nên các doanh nghi p gửi hàng ến
CMTV lại phải mất thêm thời gian di chuyển, làm th tục
3.2.1.2 Về việc quy hoạch, đầu tư phát triển cảng biển
Theo quy hoạch ã ược phê duy t c a Th tướng Chính ph , tổng thể
99
phát triển h thống cảng biển Vi t Nam ến năm 020 nh hướng 030, gồm 6
nhóm cảng với mục tiêu:“Phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch
tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh chóng đưa
nước ta hội nhập và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước
trong khu vực và trên thế giới, khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển, đồng
thời góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước. Hình thành những
đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu
kinh tế, đô thị - công nghiệp ven biển.”. Về mặt chính sách, quy hoạch, ầu tư
phát triển cảng biển ang ược chính ph ặc bi t quan tâm bởi hi n nay quy
hoạch h thống cảng biển hi n nay ang trong tình trạng dàn trải , thiếu đồng bộ
và lạc hậu.
Với nền tảng kết cấu hạ tầng cảng biển có ược sau ngày giải phóng ất
nước, cùng với mô hình kế hoạch hóa tập trung bao cấp nhiều năm, quy hoạch
cảng biển “dàn trải, thiếu đồng bộ” theo lối tư duy cũ – bến ỗ, giao nhận, bốc
phí trong khai thác h thống cảng và hạ tầng ường bộ Hậu quả là, số lượng
dỡ hàng hóa S dàn trải còn thể hi n ở vi c cấp giấy phép tràn lan, gây lãng
cảng biển quá nhiều, trong khi nguồn hàng lại có hạn nên d n ến tình trạng dư
thừa công suất khai thác cảng Mặt khác, ầu tư cảng biển “manh mún” không
chú trọng ến h thống giao thông kết nối sau cảng khiến nhiều cảng biển r i
vào thế b cô lập Hầu hết các trục ường giao thông nối với cảng biển ang
xuống cấp, không áp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa c a các cảng Cảng
biển lại nằm sâu trong ất liền, luồng vào cảng dài, hẹp, ộ sâu hạn chế và b sa
bồi nên hạn chế kích cỡ tàu vào cảng, ảnh hưởng ến hoạt ộng xuất nhập khẩu
hàng hóa, ặc bi t ở các cụm cảng chính là cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân và
khu v c cảng biển TP HCM Ngoài ra, do các cảng ều ở gần các trung tâm dân
cư nên thường xuyên xảy ra ách tắc giao thông Một số cảng ô tô chỉ ược phép
hoạt ộng về êm như Tân Cảng, Bến Nghé, Tân Thuận d n ến năng l c khai
thác cảng b hạn chế nghiêm trọng Cụm cảng Cái Mép - Th Vải hi n nay không
có ường sắt, và một thời gian rất dài không có ường bộ kết nối Cảng Lạch 100
Huy n, một cảng rất hi n ại, vay vốn c a Nhật Bản, với s tư vấn c a Nhật
Bản, nhưng cuối cùng cũng lại không có ường sắt kết nối. H thống ường sắt
nối cảng trong nội ô Hải Phòng có nhưng do ường n và vi c vận chuyển
hàng hóa cũng chỉ ược th c hi n vào ban êm nên hi u quả hỗ trợ không cao
Xu thế phát triển c a cảng biển thế giới ang quy hoạch các cảng biển
nước sâu ( ộ sâu c a luồng từ 6m trở lên) ón những tàu trọng tải lớn thì tại
Vi t Nam a phần các cảng mới chỉ ở ộ sâu luồng từ 0-11m. Các tàu hàng
container lớn trên 4000 TEU (mớn nước ,5 m) buộc phải trung chuyển qua các
cảng nước sâu c a Singapore, Hồng Kông… Điều này làm tăng chi phí vận tải,
tăng giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu và làm giảm khả năng cạnh tranh thu hút
các nhà ầu tư nước ngoài H thống cảng biển Vi t Nam hi n nay ang ối mặt
với thách thức “lạc hậu” về mặt quy hoạch
Th c trạng này ược làm rõ h n qua Bảng 3 1 và Bảng 3 2 (mô tả cảng
container Vi t Nam ) và Bảng 3 3 và Bảng 3 4 (mô tả cảng tổng hợp Vi t Nam)
Bảng 3.1 Thống kê một số chỉ tiêu cảng container trong nước
101
(Nguồn: [2 ])
Bảng 3.2 Thống kê một số chỉ tiêu đánh giá cảng container trên thế giới
(Nguồn: [2 ])
Trong chư ng , luận án ã ưa ra biến số Kkl (Khối lượng hàng hóa
thông qua bến trên m dài cầu bến) dùng ánh giá mức ộ sử dụng hi u quả c a
cầu tàu, công ngh bốc xếp hàng hóa (Cao: Kkl ≥0.002 Tr.Teu; Trung bình:
0,002Tr.Teu > Kkl ≥ 0,00 Tr.Teu; Thấp Kkl < 0,00 ). Quan sát Bảng 3.2 và
Bảng 3.3 ta thấy,
- Hầu hết các cảng container lớn ở Vi t Nam hi n nay ều có tỷ l sản
lượng năm/ m dài cầu bến ở mức trung bình hoặc thấp (Kkl<0 00 ) so với các
cảng biển trên thế giới thể hi n khả năng khai thác nhóm cảng biển container
chưa hi u quả, lượng hàng ít, cầu bến hoạt ộng chưa hết công suất
- Xét chỉ số chiều dài bến/di n tích khu ất (m/ha) ở Vi t Nam là cao so cảng
biển thế giới, trong khi sản lượng năm thì lại kém vài chục lần, thể hi n năng suất
khai thác cảng biển Vi t Nam rất kém, lãng phí kết cấu hạ tầng cảng biển
- Xét chỉ số kho /di n tích bãi cảng container Vi t Nam khá nhỏ, cho thấy
bãi container ở Vi t Nam khá lớn, có khả năng giải phóng hàng nguyên
container nhanh.
- Xét chỉ số sản lượng trên một tuyến xếp dỡ theo năm các cảng
container Vi t Nam chỉ số này rất nhỏ so với thế giới, cho thấy mức ộ c
giới hóa trong cảng, thời gian lưu kho nhiều, giải phóng hàng chậm, h thống
102
mạng lưới c sở hạ tầng chưa tốt, giá thành cho d ch vụ logistic tăng, cảng
hoạt ộng chưa hi u quả, thời gian vận chuyển hàng hóa dài Đây là iểm rất
yếu c a d ch vụ vận tải biển
- Xét chỉ số chiều dài bến cho tuyến xếp dỡ các cảng container Vi t
Nam chênh không nhiều, tuy nhiên công suất và năng suất hoạt ộng c a cần cẩu
các cảng hi n ại cao h n ở Vi t Nam
- Xét chỉ số số tuyến xếp cho một bến c a Vi t Nam ở mức trung bình
nhưng số lượng bến cho một cảng nhỏ nên lại là thấp so với các cảng container
hi n ại
Như vậy, trong h thống cảng biển Vi t Nam, bến công-te-n chiếm rất ít,
trong khi xu thế vận chuyển hàng hóa bằng công-te-n ngày một tăng cao.
Bảng 3.3 Thống kê một số chỉ tiêu cảng tổng hợp Việt Nam
(Nguồn: [2 ])
Bảng 3.4 Thống kê một số chỉ tiêu cảng tổng hợp trên thế giới
(Nguồn: [2 ])
103
Từ Bảng 3.3 và Bảng 3.4 nhận thấy:
- Về sản lượng hàng hóa/m dài bến (Kkl) là rất thấp so với các cảng biển
quốc tế Điều ó có nghĩa lượng hàng hóa tham gia vào quá trình lưu thông ở
cảng tổng hợp ít, thời gian chờ hàng lâu
- Về chỉ số chiều dài bến/ di n tích khu ất là tư ng ối cao so với các cảng
biển quốc tế Có nghĩa là cảng biển Vi t Nam có năng l c bến, bãi ể xử lý hàng
hóa, tuy nhiên lượng hàng hóa cập cảng và xử lý hàng hóa tại cảng là rất thấp
Một hạn chế khác trong ầu tư xây d ng cảng biển là do phụ thuộc vào
năng l c tài chính, các doanh nghi p cảng chỉ chú trọng ầu tư vào bến cảng mà
không chú trọng vào ầu tư kho tàng, bến bãi hoặc không tập trung vào vi c
nâng cấp hi n ại các trang b bốc dỡ Điều này d n ến tình trạng trong cùng
một khu bến có nhiều doanh nghi p khác nhau cùng khai thác cảng biển d n ến
làm dư thừa công suất kéo theo s cạnh tranh không lành mạnh giữa chính các
doanh nghi p này
Như vậy, th c trạng quản lý quy hoạch, ầu tư phát triển cảng Vi t Nam
năng l c bốc xếp có hạn Đầu tư dàn trải, thiếu trọng tâm, không ánh giá úng
là: Tuy số lượng cảng biển c a Vi t Nam nhiều song ch yếu là các loại cảng nhỏ,
lượng hàng thông qua khiến nhiều cảng biển chỉ hoạt ộng ược 0%-30% công
suất Với các cảng biển loại nhỏ, công ngh lạc hậu không sức cạnh tranh
giành nguồn hàng Còn cảng biển mới ược xây d ng có s hợp tác với các ối
tác nước ngoài thì ang xảy ra tình trạng dư thừa, lãng phí công suất thiết kế S
ầu tư dàn trải, thiếu chiều sâu, thiếu quy hoạch chiến lược khiến cho h thống
cảng biển còn nhiều bất cập Và theo ó, kinh tế cảng biển chưa phát huy ược
lợi thế như mong muốn, khả năng khai thác cảng biển c a Vi t Nam v n chưa
xứng tầm với tiềm năng
3.2.1.3 Về việc ban hành và tổ chức thu các loại phí, lệ phí tại cảng biển
Do ầu tư dàn trải, hàng hóa ít h n so với công suất tiếp nhận c a các
cảng còn d n ến một hi n tượng “phá giá” tức là nhiều cảng biển sẵn sàng giảm
giá cước phí d ch vụ cảng biển S giảm giá cước phí d ch vụ cảng biển trong
104
iều ki n không bình thường này ã không tạo ra ộng l c cạnh tranh cho th
trường mà trái lại ã kéo lợi ích chung c a hầu hết các doanh nghi p khai thác
cảng biển i xuống và có nguy c ngưng hoạt ộng một số cảng
Theo nghiên cứu, chi phí xếp dỡ tại các cảng biển c a Vi t Nam là từ 30 -
46 USD Trong khi ó, với container 0 feet chi phí xếp dỡ c a các nước trong
khu v c cao h n nhiều, thậm chí là gấp 4 lần, như: Thái Lan 58 USD,
Campuchia là 65 USD, Malaysia 75 USD, Brunei là 8 USD, Indonesia từ 80-83
USD, Philippines 97 USD, Singapore USD, Myanmar lên tới 67 USD,
Trung Quốc 97 USD, Hong Kong lên tới 30 USD. Đối với d ch vụ hành khách
quốc tế qua cảng, mỗi hành khách sẽ nộp từ 0,9- , USD/người/lượt, trong khi
mức giá này ở cảng biển Singapore và Nhật Bản hi n khoảng 8 USD, cảng biển
tại Hong Kong khoảng 4 USD Nên các doanh nghi p cảng ở Vi t Nam dù vừa
ón tàu khách vừa kết hợp ón tàu hàng nhưng nhiều khi thu không chi…
Trước ây, giá xếp dỡ d ch vụ container theo c chế th trường, Nhà nước
không can thi p Tuy nhiên, thời gian vừa qua doanh nghi p cạnh tranh không
lành mạnh, công tác quản lý quy hoạch, xây d ng chưa ồng bộ chưa phù hợp
chuẩn m c quốc tế, d n tới vi c t ầu tư, t khai thác cảng và cung lớn h n cầu
nên ã kéo giá d ch vụ xếp dỡ container xuống dưới giá thành, không có lợi
nhuận ể tái ầu tư hạ tầng Các doanh nghi p xuất nhập khẩu cho biết, hi n nay
khi nhập hàng về Vi t Nam họ ã phải trả trước cho hãng vận tải nước ngoài
trọn gói d ch vụ khoảng 0 USD, trong ó ch yếu là chi phí bốc xếp container
từ tàu xuống cảng, nhưng số tiền hãng vận tải thanh toán phí d ch vụ tại cảng
Vi t Nam chỉ từ 30 - 46 USD/container 00 feet, còn lại họ “bỏ túi” khoản chênh
l ch rất lớn
- Giá d ch logistic tại Vi t Nam cũng rất thấp Đây là một thi t thòi với
các cảng biển Vi t Nam Vi c tăng giá d ch vụ nhằm mục ích nâng cao chất
lượng d ch vụ và công ngh xếp dỡ, giúp các cảng vừa “sống” ược vừa có tích
105
lũy ể tái ầu tư nâng cấp c sở hạ tầng, phục vụ tốt nhu cầu c a khách
Theo d báo tại quy hoạch phát triển h thống cảng biển Vi t Nam, ến
năm 2020, Vi t Nam có nhu cầu thông qua hàng hóa bằng ường biển khoảng
640 tri u tấn và khoảng 1,1 tỷ tấn ến năm 2030. Trong ó, kết cấu hạ tầng công
cộng cảng biển d kiến chiếm khoảng 30 - 40% còn lại là nguồn vốn từ lĩnh v c
tư nhân, bao gồm cả vốn trong nước và nước ngoài.
Tuy nhiên, với tốc ộ tăng trưởng hai con số hàng năm, trong khi nguồn
l c ầu tư c a Nhà nước cho h thống cảng biển ã ến ngưỡng giới hạn, khiến
chi phí logistic c a Vi t Nam thuộc hàng ắt ỏ nhất thế giới S có mặt c a các
tập oàn kinh tế tư nhân là xu thế tất yếu nhưng họ ang phải giải bài toán nhiều
thách thức Riêng cảng Cái Mép - Th Vải ã nộp ngân sách 90.000 tỷ ồng
trong 5 năm Trung ư ng thu trên 90.000 tỷ ồng nhưng chi ầu tư h n 5.700 tỷ
ồng, khoảng 6%. Nghĩa là Trung ư ng cứ bỏ ra 6 tỷ ồng thì thu về 100 tỷ
ồng. Trên th c tế, công suất khai thác c a cảng Cái Mép – Th Vải chỉ khoảng
40%, trong khi ây là cảng trung chuyển c a khu v c Nguyên nhân chính là chi
phí logistics cao, kết nối thiếu ồng bộ giữa ường bộ, cảng biển Vùng trọng
iểm kinh tế phía Nam có hai tuyến cao tốc là Long Thành - Bến Lức và Trung
Lư ng - Long Thành - Dầu Giây, nhưng hi n chưa có cầu kết nối giữa cao tốc
với cảng biển phía dưới Vì thế, nên xây d ng thêm cầu nối từ cảng lên các tuyến
cao tốc, ể tăng giá tr khai thác, tạo ồng bộ trong kết nối giao thông. Ước tính
ba cây cầu nối vào hai tuyến cao tốc trên khoảng 15.000 tỷ ồng H thống kết
nối ồng bộ h n sẽ giúp giảm chi phí logistics, nâng cao năng l c cạnh tranh,
h n thế, có thể sẽ thu về khoảng 24.000 tỷ ồng vào ngân sách mỗi năm, tăng
công suất khai thác cảng Cái Mép – Th Vải lên gấp ôi hi n nay, khoảng 80%.
Chi phí logistics c a Vi t Nam hi n ang chiếm bình quân khoảng 21% trên giá
thành sản phẩm, ây là một tỷ l chi phí rất cao so các nước phát triển Quy mô
c a ngành d ch vụ logistics hi n chiếm 3-4% GDP và có mức tăng trưởng khá
nhanh khoảng 15-20% /năm, d kiến quy mô c a ngành d ch vụ này sẽ óng góp
8-10% GDP tới năm 2025. Kinh nghi m từ các quốc gia phát triển, cải thi n hữu
hi u hoạt ộng logistics sẽ góp phần quan trọng vào hi u quả cả nền kinh tế 106
Song ầu tư hàng tỷ USD cho các d án hạ tầng là bài toán hóc búa với cả những
" ại gia" lớn trên thế giới, trong khi các tập oàn kinh tế tư nhân Vi t Nam còn
chưa mạnh cả về tiềm l c, năng l c cạnh tranh và khả năng tổ chức chuyên
nghi p
3.2.1.4 Về việc quản lý thủ tục hành chính và điều động các loại tàu ra,
Hi n nay, có nhiều c quan ang ảm nhi m vai trò quản lý nhà nước
ối với cảng biển như: Cảng vụ hàng hải, cục hải quan, biên phòng, y tế, kiểm
d ch ộng – th c vật Các c quan này ều có quy nh và thẩm quyền riêng.
Khi tàu cập cảng, xuất cảng, quy trình xử lý th tục hành chính ược th c
hi n qua nhiều khâu, nhiều cửa, nhiều c quan gây lãng phí thời gian chờ ợi,
chi phí dừng ỗ tại cảng c a các doanh nghi p vận tải biển Hi n nay, th tục
hành chính trong hoạt ộng hàng hải tại cảng còn rườm rà, phức tạp Mặc dù,
từ tháng 8/ 0 8, th tục hành chính tại cảng biển ược th c hi n qua c chế
một cửa, giảm thời gian xử lý th tục hành chính từ 6 giờ xuống 0,5 giời, tuy
nhiên, không phải 00% cảng biển trong nước ều th c hi n ược iều ó
vào, hoạt động tại cảng
Vi t Nam cần tinh giản và hi n ại hóa quản lý th tục hành chính và iều ộng
tàu ra vào cảng một cách ồng bộ với tất cả các cảng trong cả nước. Khi th tục
trong lĩnh v c hàng hải thông thoáng sẽ giúp lượng hàng hóa thông qua cảng
biển tăng trưởng cao, góp phần giảm tải áp l c cho ường bộ; ồng thời tăng
nguồn thu cho ngân sách nhà nước Đặc bi t góp phần quan trọng thúc ẩy phát
triển kinh tế - xã hội tại các a phư ng
3.2.1.5 Về việc thanh, kiểm tra đảm bảo an ninh, an toàn hàng hải, xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi cảng biển
Hi n nay, lĩnh v c quản lý, giám sát hàng hóa tại cảng biển do các c
quan quản lý nhà nước ối với cảng biển th c hi n v n chưa th c s hi u quả và
thiếu ồng bộ. S chưa hi u quả thể hi n ở chỗ kết nối trao ổi thông tin giữa c
107
quan hải quan với các doanh nghi p kinh doanh cảng v n còn chậm, khiến vi c
theo dõi và quản lý hàng hóa tại cảng biển gặp nhiều khó khăn; thời gian lưu giữ
hàng hóa c a doanh nghi p kéo dài, gây tốn kém S thiếu ồng bộ thể hi n ở
phư ng di n thiếu thống nhất giữa quy trình quản lý hàng hóa các Bộ với nhau
Hi n nhiều Bộ khi ban hành danh mục hàng nhóm (có khả năng gây mất an
toàn thuộc trách nhi m quản lý c a các bộ, ngành) quy nh: phải có kết quả
kiểm tra mới ược thông quan Một số Bộ không quy nh như vậy, nghĩa là có
thể kiểm tra sau thông quan Riêng Bộ Y tế có quy nh, không cần kiểm tra chất
lượng từng lô hàng khi nhập khẩu Quan iểm c a Bộ Y tế là, mặt hàng thuộc
nhóm thuộc thẩm quyết c a Bộ Y tế ều thuộc nhóm hàng nhập khẩu có iều
ki n, khi xem xét cấp giấy phép nhập khẩu hoặc số ăng ký lưu hành, vi c xem
xét khía cạnh chất lượng sản phẩm ã ược th c hi n rồi
3.2.2 Thực trạng tổ chức quản lý khai thác cảng biển iệt am
3.2.2.1 Mô hình quản lý khai thác cảng biển Việt Nam
Từ mô hình quản lý cảng biển c a Worldbank, các cảng biển loại I như
Cảng Hải Phòng, Cảng Sài Gòn, Cảng Đà Nẵng… ch yếu ang áp dụng mô
hình quản lý cảng dịch vụ công. Trong mô hình cảng d ch vụ công, công ty Nhà
nước tr c tiếp quản lý:
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
Doanh nghiệp Cảng
Quản lý nhân lực
Quản lý các trang thiết bị
Quản lý kinh doanh khai thác (Cung cấp các d ch vụ bốc xếp giao nhận, lưu kho bãi…)
Quản lý KCHT - Cầu bến - Kho bãi - Các công trình cố nh khác
108
Hình 3.2 Mô hình cảng dịch vụ - Công ty Nhà nước trực tiếp quản lý
Tại các cảng biển này, nhà nước ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng cảng;
ầu tư trang thiết b khai thác cảng và giao cho doanh nghi p 00% vốn nhà
nước (ví dụ: công ty TNHH một thành viên cảng Hải Phòng, công ty TNHH một
thành viên cảng Sài Gòn…) quản lý khai thác cảng biển Mô hình này hi n tồn
tại dưới ba hình thức quản lý:
+ Hình thức : Các DNNN tr c thuộc ngành Hàng hải (Bộ Giao thông
Vận tải) quản lý, trong ó: Tổng Công ty Hàng hải Vi t Nam (Vinalines) quản lý
một số cảng: Cảng Hải Phòng, cảng Quảng Ninh, cảng Sài Gòn, cảng Đà
c a cả nước Các cảng do Vinalines nắm giữ ều có v trí ặc bi t quan trọng
trong lưu thông hàng hóa, phát triển kinh tế trong khu v c Ngoài Vinalines,
Nẵng… chiếm 3,53% tổng số cầu cảng và 30,37% tổng số chiều dài cầu cảng
Cục Hàng hải Vi t Nam quản lý một số cảng: Cảng Quy Nh n, cảng Nha trang,
cảng Ngh An…
Hình 3.3 Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ GTVT quản lý
TỔNG CÔNG TY HÀNG HẢI VIỆT NAM
CÁC DOANH NGHIỆP CẢNG
- Quản lý kết cấu hạ tầng. Quản lý nhân l c
- Quản lý trang thiết b xếp dỡ
- Tổ chức kinh doanh khai thác
- Tr c tiếp cung ứng các d ch vụ
109
+ Hình thức 2: DNNN thuộc các Bộ, Ngành khác quản lý. (Hình ):
Cảng cá Hạ Long (Tổng Công ty thuỷ sản), Cảng than Cẩm Phả (Tổng Công ty
than và khoáng sản)…
Hình 3.4 Doanh nghiệp Nhà nước thuộc các Bộ, Ngành khác quản lý
CÁC BỘ, NGÀNH
CÁC DOANH NGHIỆP CẢNG
- Quản lý kết cấu hạ tầng. Quản lý nhân l c
- Quản lý trang thiết b xếp dỡ
- Tổ chức kinh doanh khai thác
- Tr c tiếp cung ứng các d ch vụ
+ Hình thức 3: Doanh nghi p cảng tr c thuộc a phư ng quản lý. Các
cảng này tr c thuộc Sở giao thông vận tải, thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
tr c tiếp các mặt ầu tư, kinh doanh và nhân l c
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ KINH DOANH CẢNG
- Quản lý kết cấu hạ tầng, Quản lý nhân l c - Quản lý trang thiết b xếp dỡ - Tổ chức kinh doanh khai thác - Tr c tiếp cung ứng các d ch vụ: bốc xếp giao nhận, lưu kho bãi…
110
Hình 3.5 Doanh nghiệp cảng trực thuộc địa phương quản lý
Ngoài mô hình cảng d ch vụ công, số ít các cảng ược xây d ng theo mô
hình công cụ hoặc mô hình ch cảng Nhà nước nắm quyền sử dụng vùng ất,
vùng nước, ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng bến cảng, tổ chức cho thuê khai
thác, mô hình này ược th c hi n tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh Tuy nhiên,
n v thuê khai thác là Công ty TNHH MTV Cảng Quảng Ninh thuê không qua
ấu thầu rộng rãi mà qua chỉ nh Hi n nay, khu Cái Mép - Th Vải ang ược
ầu tư xây d ng và sẽ triển khai úng mô hình ch cảng nhưng hi n ang gặp
khó khăn do nền kinh tế v n b ảnh hưởng bởi kh ng hoảng Bên cạnh ó, nhiều
công ty tư nhân ược cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng vùng ất, vùng nước,
t ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng cảng biển và t tổ chức quản lý khai thác
cảng biển, những cảng này chỉ có quy mô nhỏ (cảng loại III). Hi n nay, ngoài
công ty tư nhân Vi t Nam còn có công ty nước ngoài ầu tư tr c tiếp hoặc qua
liên doanh, liên kết, góp vốn qua cổ phần
3.2.2.2 Hoạt động quản lý khai thác cảng biển Việt Nam
a. Về hoạt động khai thác cầu bến,bốc xếp hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, đón
trả hành khách
Hoạt ộng khai thác cầu bến,bốc xếp hàng hóa, vận chuyển hàng hóa phụ
thuộc nhiều vào tình hình xuất nhập khẩu c a ất nước Sau khi gia nhập WTO
năm 007, nhìn chung tổng sản lượng hàng hóa thông qua h thống cảng Vi t
111
Nam tăng mạnh theo s gia tăng c a kim ngạch xuất nhập khẩu.
Bảng 3.5 Sản lượng hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam
giai đoạn 2015-2018 (Đơn vị: 1000 tấn)
Danh mục loại hàng Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Hàng xuất khẩu 109.952 111.535 123.988 142.793
Hàng nhập khẩu 121.952 143.937 149.218
174.189
Hàng nội địa 139.568 160.902 168.313 212.323
Hàng quá cảnh 56.330 43.459 77.778
840
Tổng 427.816 459.833 519.297
530.145
(Nguồn: Cục Hàng hải Việt Nam)
+ Lượng hàng hóa thông qua h thống cảng biển ều tăng trưởng ổn nh
hàng năm; năm 0 6 tăng 7,5% so với 2015. Năm 0 7 tăng 3% so với 2016;
năm 0 8 ạt 530,145 tri u tấn, tăng % so với năm 0 7.
+ Hàng hóa thông qua cảng biển phân bổ không ều giữa các nhóm cảng
và giữa các cảng biển trong nhóm, tập trung tại nhóm số 1 (chiếm 32%) và nhóm
cảng số 5 (chiếm 44%), 4 nhóm còn lại chỉ chiếm 5% Đối với nhóm số 1 tập
trung hàng tại Hải Phòng.
Tại nhóm cảng biển số 5, khu v c Cát Lái - Thành phố Hồ Chí Minh có
lượng hàng thông qua lớn nhất nước ạt khoảng 121 tri u tấn, chiếm 26% hàng
hóa thông qua cảng.
Theo số li u c a Hi p hội cảng biển, sản lượng hàng hóa container thông
qua h thống cảng cả nước trong năm 0 7 ạt 4 733 nghìn TEU, tăng 3% so
với năm trước. Ngành cảng biển Vi t Nam v n ang trong giai oạn phát triển,
sản lượng hàng hóa container thông qua h thống cảng biển cả nước có tốc ộ
tăng trưởng kép (CAGR) trong giai oạn 2010- 0 7 là 3%/năm, cao h n mức
5, %/năm c a thế giới. Con số lạc quan này ch yếu ến từ nhu cầu nhập khẩu
112
nguyên vật li u và xuất khẩu thành phẩm c a các doanh nghi p FDI ầu tư sản
xuất kinh doanh tại Vi t Nam. Trong số các quốc gia FDI ầu tư vào Vi t Nam,
Hàn Quốc là nhà ầu tư lớn nhất, ứng thứ hai là Singapore và sau ó Trung
Quốc Tính ến thời iểm hi n tại, cả nước v n ang dư thừa công suất khai thác
cảng, trong ó tình trạng ang diễn ra trầm trọng nhất tại khu v c miền Nam.
Hi n tại, năng l c các bến cảng Vi t Nam tiếp tục ược quan tâm nâng
cấp, cải tạo ể tiếp nhận các tàu có trọng tải ngày càng lớn Hầu hết các cảng
tổng hợp, cảng ầu mối ã có thể ón ược tàu có trọng tải ến 30 000 DWT Có
những bến cảng ược ầu tư, có khả năng ón ược tàu container lớn nhất từ
trước ến nay ( 96 000 DWT) như bến cảng CMIT ở khu v c Cái Mép - Th
Vải Năm 0 8 bến cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huy n chính
thức khánh thành, ưa vào khai thác bến khởi ộng, có thể tiếp nhận tàu
trọng tải 00 000 DWT Cùng ó, lần ầu tiên tại Vi t Nam, các bến cảng
chuyên dùng hành khách ã ược ầu tư xây d ng tại Hòn Gai (Quảng Ninh)
và Phú Quốc (Kiên Giang), cho phép tiếp nhận tàu khách quốc tế trọng tải ến
225.000 GT khi hoàn thành. Năm 0 8, sản lượng hàng hóa thông qua h
thống cảng biển Vi t Nam ạt 530,1 tri u tấn, trong ó, khối lượng hàng
container thông qua cảng biển ước ạt 7,8 tri u TEU, tăng lần lượt 9% và
4% so với năm 0 7 Lượng hành khách qua cảng cũng tăng 8,9% so với
năm 0 7, ạt 5,8 tri u hành khách Nhìn chung, h thống cảng biển Vi t
Nam ã ược ầu tư về c sở hạ tầng: Cầu bến, phao neo, trang thiết b bốc
dỡ hàng hóa, phát triển c bản hoàn chỉnh và ầy chức năng, quy mô và
ược phân bổ trải rộng theo vùng miền, tận dụng iều ki n t nhiên, bảo ảm
năng l c áp ứng yêu cầu luân chuyển hàng hóa vận tải, phục vụ cho quá
trình phát triển kinh tế – xã hội ất nước
Tuy nhiên, không phải tất cả các cảng ều ược xây ầu tư trang b các
thiết b xếp dỡ "tư ng ối hi n ại", còn nhiều các cảng v n sử dụng các thiết b
"bốc xếp thông thường". Vi c quản lý iều hành quá trình bốc xếp, bảo quản,
113
giao nhận hàng hóa v n sử dụng "kỹ thuật, công ngh lạc hậu" nên năng suất xếp
dỡ c a các cảng rất thấp, làm tăng chi phí, thời gian neo ậu tàu thuyền c a
doanh nghi p vận tải.
b. Quản lý khai thác khu đất hậu cần sau cảng, khu công nghiệp phụ trợ
Đi cùng với vi c khai thác các bến cảng là vi c sử dụng h thống kho bãi
hậu cần sau cảng Ở Vi t Nam, cảng biển thường có nhiều kho bảo quản khác
nhau, có thể chia thành thành 3 nhóm kho cụ thể:
+ Kho CFS: là a iểm kho ược hải quan cấp phép chứng nhận khai
thác, giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu gửi bằng container D ch vụ cho CFS
cung cấp cho các khách hàng s thuận ti n và giảm chi phí về cước ường biển
nhưng v n ảm bảo an toàn cho hàng hóa do quy nh bảo quản nghiêm ngặt về
hàng hóa trong kho.
+ Kho gom hàng lẻ, hàng rời đường biển. Với h thống khách hàng ký
hợp ồng dài hạn ể gom hàng, lưu trữ tại kho, óng hàng vào container xuất
khẩu Đặc iểm c a vi c lưu kho, giao nhận loại hàng hóa này là cần s chính
xác tuy t ối về bao ki n, nhãn mác hàng hóa, cũng như các phư ng thức óng
hàng sao cho sử dụng ược tối a dung tích container ể giảm chi phí
+ Kho bảo quản hàng dưới hình thức ký hợp đồng ba bên với ngân
hàng Cảng cung cấp d ch vụ bảo quản hàng hóa cho các doanh nghi p thế
chấp hàng hóa ể vay vốn ngân hàng, tạo thuận lợi cho tiềm l c kinh doanh
c a khách hàng
Th c tế cho thấy, do bất cập trong quy hoạch, ầu tư h thống cảng biển,
nên khai thác khu ất hậu cần sau cảng, khu công nghi p phụ trợ ở Vi t Nam
gặp rất nhiều khó khăn Quá trình vận chuyển hàng hóa từ cảng ra các kho, ra
các cảng cạn v n còn gặp khó khăn do h thống kết nối giao thông c a kết nối
cảng ở a phư ng còn kém, lạc hậu; h thống ường bộ thiếu, h thống ường
114
sắt còn ít.
c. Quản lý dịch vụ phụ trợ tại cảng: Hoa tiêu, lai dắt, đại lý hàng hải,
cung ứng vật tư, sửa chữa tàu biển…
Tại các cảng biển Vi t Nam, phần lớn các doanh nghi p nhỏ lẻ t ầu tư,
khai thác kinh doanh d ch vụ phụ trợ như: xếp dỡ hàng hóa, ại lý tàu biển, lai
dắt tàu biển, hoa tiêu hàng hải, sửa chữa, óng mới, vận tải xăng dầu, vận
chuyển hàng hóa nhưng với quy mô nhỏ, sức cạnh tranh kém Do thiếu một h
thống liên kết, iều phối chung nên giá cả các loại d ch vụ phụ trợ cảng biển
không thống nhất, có s khác bi t giữa các bến cảng với nhau, tất yếu nảy sinh
cạnh tranh không lành mạnh
Đối với d ch vụ bãi Container, sản lượng phán sẩu (nâng hạ, di chuyển vỏ
rỗng) luôn là một trong các yếu tố tạo nên hao phí lớn cho doanh nghi p Nhiều
công ty khai thác kinh doanh tại cảng biển ã ầu tư sử dụng cần trục giàn RTG
mới sử dụng h thống lái t ộng và nh v container trên bãi bằng công ngh
DGPS, ứng dụng phần mềm quản lý bến container (h thống CTMS) Vi c quy
hoạch, xếp dỡ khoa học hợp lý này cũng giúp các cảng biển nâng cao chất lượng
d ch vụ ối với khách hàng như: giảm thời gian chờ ợi nâng /hạ vỏ, giảm thời
gian di chuyển c a phư ng ti n vận tải cũng như thiết b nâng hạ do phải tìm
container so với vi c sử dụng các d ch vụ bãi thông thường
3.2.3 Nghiên cứu trường hợp quản lý cảng biển Hải Phòng
3.2.3.1 Về quản lý quy hoạch cảng biển Hải Phòng
Quản lý quy hoạch cảng biển khu v c Hải Phòng tuân th theo quy nh
c a Bộ luật Hàng Hải Vi t Nam, Ngh nh c a Chính ph và các văn bản QPPL
chuyên ngành khác, mà ại di n là Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Cục Hàng hải Vi t Nam… là c quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tr c tiếp tổ chức triển khai th c hi n “Quy hoạch tổng thể phát
triển h thống cảng biển Vi t Nam ến năm 0 0, nh hướng ến năm 030”
115
c a Th tướng Chính ph , trong ó có khu v c Cảng biển Hải Phòng.
Hi n tại, khu v c Cảng biển Hải Phòng có 42 bến cảng nằm trong Danh
mục h thống cảng biển Vi t Nam (theo Quyết nh số 6/ 008/QĐ –TTg ngày
28/01/2008 c a Th tướng Chính ph công bố Danh mục phân loại cảng biển
Vi t Nam) [phụ lục 7]. Trong số 42 bến cảng này có nhiều “Ch thể” khác nhau
tham gia vi c tổ chức kinh doanh khai thác cảng. Tuy nhiên, vi c ầu tư xây
d ng kết cấu hạ tầng bến cảng, kho tàng, bến, bãi cho ến vi c mua sắm các
trang thiết b xếp dỡ phục vụ công tác làm hang c a cảng, ch yếu v n do năng
l c (khả năng về nguồn l c) c a các “Ch thể”, nên trong th c tế v n theo kiểu
“mạnh ai người ó làm” Chính vì vậy, cho ến nay, v n chưa có s thống nhất
theo một “Mô hình quản lý cảng”, và cũng không thể có một tổ chức “Chính
quyền cảng” nào phù hợp ể vận hành các bến cảng thuộc khu v c Cảng biển
Hải Phòng hoạt ộng có hi u quả theo mục tiêu, nh hướng c a “Quy hoạch
tổng thể phát triển h thống cảng biển Vi t Nam ến năm 0 0, nh hướng ến
năm 030” c a Th tướng Chính ph ặt ra.
3.2.3.2 Về cơ cấu tổ chức bộ phận quản lý và khai thác cảng biển Hải Phòng
- Công tác quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển hi n ược giao
cho các c quan nhà nước với chức năng nhi m vụ cụ thể như sau:
+ Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Vi t Nam (thuộc Bộ GTVT) ại
di n cho nhà nước th c hi n chức năng QLNN chuyên ngành về hoạt ộng cảng
biển trong phạm vi cả nước;
+ Cảng vụ hàng hải ( óng tại khu v c cảng biển) tr c thuộc Cục Hàng hải
Vi t Nam th c hi n chức năng QLNN chuyên ngành về hàng hải tại cảng biển;
+ L c lượng Hải quan thuộc Bộ Tài chính ( óng tại cảng biển) th c hi n
chức năng QLNN về kiểm tra, làm th tục xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa
… tại cảng biển;
+ L c lượng biên phòng thuộc Bộ Quốc phòng ( óng tại cảng biển) th c
hi n chức năng QLNN về giải quyết các th tục xuất nhập cảnh ối với th y th
và thuyền viên, tình hình an ninh… ối với các tàu chở hàng xuất nhập khẩu tại
116
cảng.
+ L c lượng kiểm d ch và kiểm d ch ộng, th c vật thuộc Bộ Y tế và Bộ
Nông nghi p phát triển nông thôn ( óng tại cảng biển) th c hi n chức năng kiểm
d ch người và ộng th c vật trên tàu chở hàng xuất nhập khẩu tại cảng.
Đó là các l c lượng thuộc các Bộ, ngành th c hi n chưc năng QLNN
chuyên ngành tại cảng biển; ặc bi t khi làm th tục cho tàu (kể cả tàu nội và tàu
ngoại) chở tàu hàng xuất nhập khẩu ( ến và i) khỏi cảng, khi ó các l c lượng
ó phối kết hợp với nhau thành lập oàn kiểm tra lien ngành th c hi n kiểm tra
hoạt ộng c a tàu biển.
- Công tác quản lý khai thác cảng biển Hải Phòng ược giao cho các
doanh nghi p khai thác cảng biển tại khu v c Hải Phòng.
*C cấu tổ chức gồm:
+ Ban Lãnh ạo: Đại Hội ồng cổ ông; Hội ồng quản tr ; Tổng giám
ốc, các phó tổng giám ốc.
+ Các Phòng ban, chi nhánh: Phòng Kinh doanh, Phòng Khai thác, Phòng
kế hoạch, Phòng Lao ộng tiền lư ng; Phòng Tổ chức nhân s ; Phòng Tài chính
Cảng vụ Hải Phòng
kế toán, Văn phòng…
Cảng biển Hải Phòng
Cục Hải quan Hải Phòng
Các n v kinh doanh khai thác cảng biển
Biên phòng Hải Phòng
Chi cục kiểm d ch y Hìn tế Hải Phòng
Chi cục kiểm d ch ộng th c vật Hải Phòng
117
Hình 3.6 Sơ đồ các bộ phận quản lý và khai thác cảng biển Hải Phòng
3.2.4.3 Kết quả nhiên cứu định tính về tổ chức quản lý cảng biển Hải Phòng
a. Thiết kế nghiên cứu định tính
Để có c sở tham khảo ánh giá th c trạng tổ chức quản lý cảng biển ở
Vi t Nam trong thời gian qua, luận án ã xây d ng 02 bảng hỏi iều tra.
- Bảng hỏi số 1 (Phụ lục ) “Phiếu điều tra về quản lý nhà nước đối với
cảng biển”. Trong ó:
+ Đối tượng phát phiếu iều tra: 20 bến cảng biển (Phụ lục 7)
+ Phạm vi iều tra: Thành Phố Hải Phòng
+ Thời gian thu thập thông tin: 6/ 0 8 -9/2018
+ Hình thức thu thập thông tin: phát phiếu tr c tiếp hoặc qua e-mail
+ Số lượng phiếu phát ra: 200 phiếu ( 0 phiếu/bến cảng)
+ Số phiếu thu về hợp l : 98
+ Số lượng phiếu trống, phiếu không hợp l : 0
+ Mục ích iều tra: Nhằm thu thập thông tin phản hồi từ các bến cảng
biển trên a bàn Thành phố Hải Phòng Qua ó, phân tích ánh giá về th c trạng
quản lý nhà nước ối với cảng biển Hải Phòng nói riêng và cảng biển Vi t Nam
nói chung.
Bảng Phụ lục Kết quả xử lý số liệu Phụ lục 1 cho thấy: Về nh hướng
chiến lược phát triển cảng biển, 52% ý kiến tư ng ối ồng ý với chiến lược phát
triển cảng biển hi n nay, 7% có ý kiến trái chiều, không ồng ý với chiến lược
phát triển hi n tại Về văn bản quy phạm pháp luật và các quy nh quản lý cảng
biển, phần ông ý kiến là không ồng ý cho rằng thiếu phù hợp với th c tế và
với các quy nh khác (khoảng 47% ý kiến) Về Bộ máy QLNN ối với cảng
biển hi n nay phần ông ý kiến cho rẳng hợp lý về chức năng, nhi m vụ, quyền
hạn và trách nhi m tuy nhiên, 30% ý kiến cho rằng các c quan QLNN chưa tạo
iều ki n cho cảng biển phát triển Nhiều ý kiến cho rằng, cần quy hoạch lại kết
cấu hạ tầng cảng biển, ổi mới trong hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh cho
cảng biển (46%) Cần xây d ng mô hình thí iểm Chính quyền cảng phù hợp với
118
iều ki n th c tế (64% ý kiến tư ng ối ồng ý chỉ ,5% ý kiến phản ối) Cần
ổi mới tổ chức hoạt ộng c a bộ máy QLNN ối với cảng biển và ổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ối với các cảng biển
Như vậy, từ bảng thăm dò ý kiến từ các cảng biển có thể thấy phần nhiều
các ý kiến tán thành chiến lược phát triển cảng biển hi n nay, tuy nhiên nên tiếp
tục ổi mới mô hình quản lý cảng biển, cần quy hoạch lại kết cấu hạ tầng cảng
biển, hỗ trợ mặt bằng cho sản xuất kinh doanh và chú ý nâng cao năng l c công
ngh , trình ộ kỹ thuật cho cảng biển
- Bảng hỏi số (Phụ lục 3) “Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch
vụ cảng ở Hải Phòng”. Trong ó:
+ Đối tượng (cá nhân) iều tra: các doanh nghi p là khách hàng sử dụng
d ch vụ cảng biển ở Hải Phòng (Hãng tàu, doanh nghi p vận tải, logistic )
+ Phạm vi iều tra: Thành Phố Hải Phòng
+ Thời gian thu thập thông tin: 6/ 0 8 -9/2018
+ Hình thức thu thập thông tin: phát phiếu tr c tiếp hoặc qua e-mail
+ Số lượng phiếu phát ra: 200 phiếu ( 0 phiếu/công ty)
+ Số phiếu thu về hợp l : 00
+ Số lượng phiếu trống, phiếu không hợp l : 0
+ Mục ích iều tra: Nhằm thu thập thông tin phản hồi từ các doanh
nghi p khách hàng sử dụng d ch vụ cảng biển trên a bàn Thành phố Hải
Phòng Qua ó, phân tích ánh giá về chất lượng phục vụ khách hàng c a các
doanh nghi p cảng biển Hải Phòng nói riêng và Vi t Nam nói chung
Phụ lục 4 Kết quả điều tra : Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch
vụ cảng ở Hải Phòng cho thấy: Phần ông ý kiến tạm hài lòng với tốc ộ xử lý
d ch vụ c a cảng biển (6 %) Cảng biển cung cấp d ch vụ, quy trình giao nhận
hàng hóa úng hạn (3 % không ồng ý, 8% tạm ồng ý, 39% ồng ý) Cảng
biển cung cấp d ch vụ thống nhất giữa các ối tượng khách hàng (57% ồng ý)
Nhiều ý kiến tạm ồng ý với các d ch vụ cảng biển luôn a dạng và luôn ảm
bảo an toàn cho hang hóa Thái ộ nhân viên nhi t tình tuy nhiên, nhiều ý kiến
119
không ồng ý rằng nhân viên cảng có kiến thức chuyên môn tốt, giải áp yêu
cầu, nhu cầu c a khách hàng (36%) Cảng biển ược trang b công ngh thông
tin hi n ại trong d ch vụ khách hàng
b. Nhận xét từ kết quả nghiên cứu định tính
Từ kết quả thu thập ược (phụ lục , phụ lục 4) tác giả rút ra một số nhận
xét sau:
* Về QLNN đối với cảng biển:
- Đ nh hướng, chiến lược phát triển cảng biển hi n nay tư ng ối phù hợp,
tuy nhiên, trong vòng 5 năm tiếp theo cần ổi mới chiến lược cho phù hợp với
yêu cầu c a th c tế
- Các văn bản pháp luật, quy nh quản lý cảng biển chưa phù hợp cần
sớm iều chỉnh ể phù hợp tránh tình trạng chồng chéo như hi n nay Đổi mới
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ối với các cảng biển là vi c làm cần thiết
- Cần sớm quy hoạch lại kết cấu hạ tầng cảng biển hi n nay, hỗ trợ mặt
bằng cho sản xuất kinh doanh cho cảng biển, ặc bi t là khu v c hậu cần sau cảng
Cần hỗ trợ xúc tiến, mở rộng th trường, tiêu thụ sản phẩm, d ch vụ cho cảng biển
cũng như nâng cao năng l c công ngh , trình ộ kỹ thuật cho cảng biển
- Đổi mới tổ chức hoạt ộng c a bộ máy QLNN ối với doanh nghi p
cảng biển Cần sớm triển khai thí iểm mô hình chính quyền cảng phù hợp với
iều ki n th c tế c a Vi t Nam
* Về hoạt động khai thác cảng biển.
- Các d ch vụ cảng biển c bản áp ứng ược nhu cầu c a khách hàng.
Tuy nhiên, cần a dạng hóa các loại hình d ch vụ cảng biển Trong quá trình kinh
doanh khai thác d ch vụ cảng biển, cần quan tâm ến chất lượng và tốc ộ xử lý
hàng hóa (d ch vụ bốc xếp, lưu kho, bãi, bảo quản hàng hóa ) Các loại hình
d ch vụ cảng biển cần ược s trang b công ngh thông tin hi n ại trong d ch
vụ khách hàng, và cần có s phối hợp chặt chẽ, ồng bộ giữa các loại d ch vụ
cảng biển Cần có s kiểm soát h n nữa tránh trường hợp cạnh tranh không lành
120
mạnh giữa các doanh nghi p sử dụng d ch vụ cảng biển
3.3 Đánh giá chung về tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam
3.3.1 ề quản lý hà nư c cảng biển iệt am
3.3. . Điểm mạnh trong công tác quản lý nhà nước cảng biển
- Cảng biển Vi t Nam ang có rất nhiều n v chức năng cùng tham gia
công tác quản lý cảng biển, ó là: Cảng vụ hàng hải, Cục Hải quan, Biên phòng,
Chi cục kiểm d ch y tế và Chi cục kiểm d ch ộng th c vật Mỗi n v khác
nhau sẽ có những chức năng nhi m vụ khác nhau Trong công tác quản lý cảng
biển, với phư ng thức như hi n nay có những iểm mạnh nhất nh: ảm bảo
ược tính chuyên môn hóa cao trong công tác quản lý; Mỗi n v th c hi n
nhi m vụ cụ thể c a mình (Cảng vụ quản lý hàng hải tại cảng; Biên phòng xuất
nhập cảnh; Chi cục kiểm d ch quản lý kiểm d ch y tế; Chi cục kiểm d ch ộng
vật quản lý về công tác kiểm d ch ộng vật) Chính quyền a phư ng ưa ra
những quy nh trong khu v c hành chính c a mình
- Vi c phân chia nhi m vụ sẽ hạn chế ược s móc ngoặc nếu các ối
tượng có vấn ề trong công tác quản lý Tăng cường s giám sát chéo giữa các
n v quản lý
- Quản lý cảng biển có s tham gia c a Chính quyền a phư ng và Bộ
GTVT, iều này thể hi n s quan tâm c a c quan trung ư ng, a phư ng với
cảng biển Mối quan h giữa cảng biển với Bộ GTVT, cục Hàng Hải ược thể
hi n theo chiều dọc chuyên môn lĩnh v c hàng hải Mối quan h giữa cảng biển
với UBND ở các a phư ng thể hi n qua các khâu quản lý hành chính khi cảng
biển óng trên a bàn a phư ng
3.3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong công tác quản lý nhà nước cảng biển
Bên cạnh những ưu iểm ưa ra, vi c quản lý hi n nay cũng tồn tại những
hạn chế nhất nh
- Về công tác quản lý quy hoạch: Phư ng thức giao vùng ất, vùng nước và
cho các tổ chức ầu tư xây d ng riêng lẻ cầu, bến trong khu v c cảng biển như hi n
nay ang xé nhỏ quy hoạch, tạo ra s manh mún, thiếu thống nhất, ồng bộ trong
121
phát triển cảng biển Vi c giao toàn bộ vùng ất, vùng nước cảng biển ở những v
trí ắc a, lợi nhuận lớn cho nhà ầu tư nước ngoài tr c tiếp ầu tư xây d ng và
khai thác cảng sẽ gây ra khó khăn trong trường hợp cần huy ộng vì mục ích an
ninh, quốc phòng, phòng chống b nh d ch, tình trạng khẩn cấp…
- Về công tác huy động, quản lý nguồn vốn đầu tư: nhu cầu phát triển h
thống cảng biển bảo ảm tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn với h thống trang
thiết b hi n ại, h thống hậu cần logistics mạnh là một nhu cầu hết sức bức
thiết nhằm áp ứng lưu thông hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh từ Vi t Nam
i các quốc gia trên thế giới Đầu tư phát triển cảng biển cần một nguồn vốn lớn,
nhất là ối với cảng hi n ại Trong khi c chế ầu tư và thu hồi vốn ầu tư vào
cảng biển hi n nay b phân tán, manh mún chưa bảo ảm thu hồi vốn cho nhà
ầu tư Nhà nước ầu tư cả c sở hạ tầng cảng biển (kho bãi, nhà xưởng, cần
cẩu, phư ng ti n, trang thiết b phục vụ bốc dỡ hàng hoá ) làm phân tán nguồn
l c không cần thiết và không tận dụng, thu hút ược nguồn vốn tư nhân tham gia
ầu tư xây d ng cảng biển Ngoài ra, doanh nghi p nhà nước (tập oàn, tổng
công ty) cùng lúc quản lý, khai thác cả lĩnh v c cảng biển và vận tải biển d n
ến doanh nghi p không có khả năng tài chính ể ầu tư xây d ng cảng biển
theo quy hoạch; nguy c d n ến cạnh tranh không lành mạnh với các doanh
nghi p vận tải biển khác trong sử dụng cầu bến cảng ược giao quản lý khai
thác. Vấn ề ặt ra là chưa có c quan quản lý khai thác cảng thống nhất ể nh
hướng tổng thể quản lý khai thác theo úng quy hoạch và iều chỉnh, mở rộng
khi cần thiết, bảo ảm hi u quả trong khai thác cảng biển
- Về chức năng nhiệm vụ các cơ quan quản lý nhà nước đối với cảng biển:
+ Quản lý kết cấu hạ tầng, quy hoạch chi tiết cho bến cảng thuộc khu v c
cảng biển, khu v c hậu cần sau cảng giữa Cảng vụ, UBND Thành phố còn chưa
thống nhất
+ Mua sắm ầu tư trang thiết b , xếp dỡ cũng có nhiều s chồng chéo
trong khâu ra quyết nh
+ Mức giá cước xếp dỡ hàng hóa cũng không có s thống nhất, ôi khi trở
122
thành yếu tố d n ến cạnh tranh không lành mạnh
+ Để quản lý cảng biển, xét về quản lý hành chính, có s phân nh giữa
Bộ Giao thông vận tải, UBND tỉnh thành phố Tuy nhiên s phân nh này cũng
có nhiều bất cập trong s chồng chéo, ồng thời cũng có những iểm lỏng lẻo
- Phối kết hợp giữa các đơn vị còn chưa tốt nên mảng quản lý còn nhiều
vướng mắc.
+ Kiểm d ch y tế và Kiểm d ch ộng, th c vật có thể th c hi n cùng lúc
nhưng ôi khi làm mất nhiều thời gian
+ Nhiều công vi c quản lý giữa Cảng vụ, Cục Hải quan cũng chưa phối
hợp tốt ể rút ngắn thời gian làm hàng c a tàu
+ Do chức năng nhi m vụ c a các n v không thể phân nh rõ ràng,
nhiều mảng công vi c quản lý Nhà nước òi hỏi các n v phải cùng th c hi n,
nên d n ến s chồng chéo hoặc phối hợp không tốt Cụ thể ó là vi c quản lý
kết cấu hạ tầng cảng, quản lý quy hoạch bến cảng, ban hành các loại phí, thuê kết
cấu hạ tầng
- Bất cập trong thu – chi để tái đầu tư phát triển cảng: Nguồn thu c a
cảng biển thường là rất lớn, iều này ược thể hi n thông qua hàng nghìn tỷ
ồng thu thông qua Hải quan; ngoài ra còn hàng chục nghìn tỷ phí luồng lạch
ược thu qua Cục Hàng hải Toàn bộ nguồn thu này ược nộp vào ngân sách
Trung ư ng, không ể lại nguồn ngân sách thành phố Điều này tạo nên s bất
cập khi hàng hóa thông qua cảng biển thì sẽ sử dụng h thống giao thông c a
thành phố Như vậy, vi c ách tắc vì h thống ường bộ không áp ứng ược xuất
hi n do thành phố không có kinh phí ầu tư c sở hạ tầng ường bộ Ngoài ra,
cảng biển thường xuyên b sa bồi nên òi hỏi phải nạo vét luồng lạch thường
xuyên nhưng do không có kinh phí nên công vi c này b chậm gây nên những
lãng phí lớn trong quá trình khai thác cảng
3.3.2 Về quản lý khai thác cảng biển Việt Nam
3.3.2. Điểm mạnh trong công tác quản lý khai thác cảng biển
Các công ty khai thác cảng biển hi n nay ang hoạt ộng ộc lập, ch
123
ộng trong quá trình th c hi n các hoạt ộng bốc xếp, cho thuê kho bãi, chuyển
tải Vi c ch ộng khai thác này sẽ giúp công ty t lập kế hoạch, xác nh mức
doanh thu, lợi nhuận theo mục tiêu phát triển doanh nghi p
3.3.2.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong khai thác
Để tiến hành cách hoạt ộng khai thác kinh doanh, bên cạnh những thuận
lợi trong tổ chức xếp dỡ, lưu kho bãi, chuyển tải, có một số iểm hạn chế:
- Các doanh nghi p ch ộng khai thác sẽ cạnh tranh với nhau, trong một
số trường hợp sẽ nảy sinh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
- Do không có n v ứng ra iều hành chung nên trong quá trình khai
thác kinh doanh c a các cảng sẽ có những vấn ề không thống nhất: ví dụ như kế
hoạch duy tu nạo vét luồng lạch, h thống giao thông ường bộ c a khu v c hậu
phư ng, các d án xây d ng KCHT bến cảng
Kết luận chương 3
Nghiên cứu, phân tích th c tiễn quản lý cảng biển ở Vi t Nam trong
những năm qua cho thấy, hoạt ộng quản lý cảng biển ã có những chuyển biến
tích c c theo hướng quản lý hi n ại Điều này ược thể hi n trên các phư ng
di n về hoạch nh chiến lược, thiết lập mục tiêu về năng l c tiếp nhận hàng hóa
thông qua cảng biển, tạo lập và hoàn thi n thể chế quản lý nhà nước ối với cảng
biển, các c chế, chính sách iều tiết th trường nâng cao hi u quả khai thác, cải
cách th tục hành chính...
Các thể chế quản lý ược xây d ng, ban hành tư ng ối phù hợp với lý
luận khoa học quản lý và th c tiễn áp dụng ã tác ộng tr c tiếp h thống cảng
biển, tạo những nền tảng ban ầu cho vi c nâng cao hi u quả khai thác và quản
lý nhà nước theo nh hướng th trưởng, cạnh tranh lành mạnh
Tuy nhiên, th c tiễn quản lý cảng biển v n bộc lộ những hạn chế, yếu kém
nhất nh Vì vậy, ể quản lý và khai thác cảng biển ở Vi t Nam ạt hi u quả
cao h n, cần phải nghiêm túc nhìn nhận những tồn tại, bất cập nêu trên ể
nghiên cứu, tìm bi n pháp khắc phục thông qua vi c l a chọn, áp dụng mô hình
tổ chức quản lý khai thác cảng biển phù hợp với xu hướng chung c a thế giới và
124
iều ki n th c tế tại Vi t Nam
Chương 4
ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC QUẢN LÝ CẢNG BIỂN
VIỆT NAM THEO MÔ HÌNH CHÍNH QUYỀN CẢNG TỰ CHỦ
4.1 Dự báo xu hướng phát triển cảng biển quốc tế, trong nước và cơ hội
thách thức cho ngành cảng biển Việt Nam
4.1.1 Dự báo xu hư ng phát triển cảng biển quốc tế
Trong thời gian tới, vận tải biển sẽ v n tiếp tục phát triển với vai trò
ch ạo trong các loại hình vận tải hi n nay và tiếp tục ảm nhi m khoảng từ
80% ến 85% khối lượng hàng hóa trao ổi thư ng mại giữa các quốc gia, với
mức tăng trưởng bình quân hàng năm ạt khoảng từ 7% ến 8%/năm Do khu
v c Châu Á ang nằm trong trục tăng trưởng thư ng mại nên các cảng biển
có sản lượng hàng hóa thông qua lớn. Ngoài ra, d báo trong vòng từ 10-20
năm tới do s phát triển c a khoa học công ngh , nhất là công ngh ngành
óng tàu nên sẽ xuất hi n các tàu container c c lớn (Super post panamax) với
chiều dài lên ến 400m, mớn nước sâu 15m và sức chở ạt ến 15.000 TEUs
và sức chở ạt ến 5 000 TEUs do ó các cảng lớn trên thế giới sẽ tiếp tục
ược ầu tư mở rộng và hi n ại hóa ể thích nghi với xu hướng phát triển
các tàu container cỡ lớn. Bên cạnh ó, các cảng biển sẽ phát triển theo hướng
gắn chặt với trung tâm logistics, với trình ộ công ngh quản lý tiên tiến, hi n
ại và mang tính t ộng cao, ược nối kết bằng tàu hỏa với các ICD nằm sâu
trong ất liền ể thúc ẩy kinh tế xã hội các vùng miền, quốc gia không có
iều ki n phát triển cảng biển, ồng thời cũng nhằm tạo nguồn hàng vững
chắc cho các cảng biển trung tâm. Tổng mức ầu tư cho cảng biển và vận tải
biển tại khu v c Châu Á-Thái Bình Dư ng ến năm 030 d kiến khoảng trên
250 tỷ USD. Riêng Vi t Nam, theo d báo lượng hàng hóa thông qua h
thống cảng biển theo quy hoạch như sau: Từ 900 ến 1.100 tri u tấn/năm vào
125
năm 0 0 và từ 600 ến 2.100 tri u tấn/năm vào năm 030
4.1.2 Dự báo xu hư ng phát triển cảng biển trong nư c
Trong những năm qua, Vi t Nam hội nhập thành công nhiều tổ chức quốc
tế trong khu v c và trên thế giới, iều ó ã mở ra c hội cho ngành xuất nhập
khẩu hàng hóa bằng ường biển Xu hướng phát triển ội tàu biển và cảng biển
ảnh hưởng theo s phát triển c a thế giới. Về ội tàu biển Vi t Nam, theo báo
cáo c a Cục Hàng hải Vi t Nam (Bộ Giao thông vận tải), tính ến tháng
/ 0 8, ội tàu biển Vi t Nam có 593 tàu, tổng trọng tải khoảng 7,8 tri u
DWT, ứng thứ 4 trong khu v c ASEAN và thứ 30 trên thế giới Trong ó, ội
tàu container tăng từ 9 tàu (năm 0 3) lên 4 tàu trong (năm 0 8), tăng bình
quân khoảng 0%/năm Năm 0 8, tổng sản lượng vận tải do ội tàu biển Vi t
Nam th c hi n ước ạt 44,6 tri u tấn, khối lượng hàng hóa luân chuyển ạt h n
53 tri u tấn km, tăng 0,9% so với năm 0 7, chiếm tỷ trọng 55,6% trong tổng
lượng hàng hóa luân chuyển c a tất cả các phư ng thức vận tải Mặc dù vậy, về
trọng tải ội tàu biển Vi t Nam v n còn rất thấp so với tàu biển quốc tế
Do s phát triển c a ội tàu biển có mối quan h chặt chẽ với s quy
hoạch, phát triển c a cảng biển nên d báo xu thế cảng biển trong nước sẽ tiếp
nhận ội tàu biển thế giới ra vào cảng biển Vi t Nam trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: Cảng trung chuyển quốc tế sẽ có cỡ tàu tư ng ư ng từ 6.000
TEU - 15.000 TEU rà vào làm hàng;
Thứ hai: Cảng cửa ngõ quốc tế sẽ có cỡ tàu từ 30.000 DWT - 100.000
DWT- tàu container từ 4.000 TEU - 6.000 TEU ra vào làm hàng;
Thứ ba: Cảng ầu mối khu v c sẽ có cỡ tàu từ 30.000 DWT - 50.000
DWT - tàu container ến 3.000 TEU ra vào làm hàng.
Bên cạnh những d báo về xu thế tiếp nhận ội tàu trong thời gian tới có
tác ộng ến quy hoạch phát triển cảng biển, thì có những d báo về khối lượng
hàng hóa thông qua cảng biển Vi t Nam [49] (Hình 4.1).
Hình 4.1. Biểu ồ d kiến lượng hàng hóa thông qua h thống cảng biển
126
Vi t Nam ến năm 030
Với mức tăng trưởng bình quân năm là 8-9%, trong ó, các cảng biển có
khối lượng thông qua lớn nhất thế giới ều nằm trong khu v c châu Á- Thái
Bình Dư ng Cụ thể là các cảng Hongkong và Singapore xếp nhất nhì thế giới về
container, có mức tăng trưởng hàng năm từ 4,2- 6,6%... Thời gian tới, khu v c
châu Á - Thái Bình Dư ng sẽ tiếp tục ầu tư 46 tỷ USD cho vận tải biển, trong
ó 60% dành cho cảng biển và ội tàu biển… Ở Vi t Nam, h thống cảng biển
c a cả nước hàng năm ảm nhận thông qua 550 ến 570 tri u tấn hàng.
Theo d báo lượng hàng hóa thông qua h thống cảng biển theo quy
hoạch như sau: Từ 900 ến 1.100 tri u tấn/năm vào năm 0 0 và từ 600 ến
2.100 tri u tấn/năm vào năm 030 [49]. Như vậy, khối lượng hàng hóa thông
qua cảng biển Vi t Nam sẽ tăng trưởng tốt trong những năm sắp tới, iều này òi
hỏi quy hoạch cảng biển cần có lộ trình phát triển phù hợp áp ứng những c hội
và thách thức trong tư ng lai
4.1.3 Cơ hội và thách thức đối v i ngành cảng biển Việt Nam
4.1.3. Cơ hội đối với ngành cảng biển Việt Nam
- Vi t Nam nằm trong khu v c hoạt ộng hàng hải năng ộng nhất thế
giới, khu v c có h thống cảng biển hi n ại, liên kết mật thiết với nhau. Các
127
cảng xếp dỡ container hàng ầu thế giới nằm ở khu v c Đông Á và Đông Nam Á
như cảng trung chuyển Container quốc tế Hongkong, cảng PSA c a Singapore,
cảng Pusan Hàn Quốc, Kaohsiung c a Đài Loan… Hi n nay các nhà khai thác
cảng và các hãng vận tải biển hàng ầu c a thế giới ang có mặt ở Vi t Nam ể
ầu tư và cùng các doanh nghi p hàng hải Vi t Nam kinh doanh xếp dỡ và vận
chuyển hàng hoá Đây là c hội ể các doanh nghi p cảng biển c a chúng ta học
hỏi kinh nghi m vư n ra th trường lớn c a thế giới Đồng thời cũng là c hội ể
thu hút hàng hoá c a các nước trong khu v c trung chuyển qua Vi t Nam
- Về mặt lãnh thổ, Vi t Nam có 9/63 tỉnh, thành phố ven biển, nửa dân
số ở tỉnh, thành phố ven biển và có ặc quyền kinh tế ở biển Đông trên tri u
km , chiếm khoảng 9% di n tích biển Đông, di n tích này gấp 3 lần di n tích
ất liền Con ường vận tải trên biển Đông với mật ộ ứng thứ thế giới Với
v trí như vậy, vai trò c a vận tải biển cũng như h thống cảng biển là hết sức
quan trọng trong phát triển kinh tế. Bờ biển Vi t Nam dài có nhiều v trí thuận
lợi ặc bi t có nhiều vũng v nh kín sóng gió, nước sâu, gần tuyến ường hàng
hải quốc tế có nhiều cửa sông lớn thuận ti n cho xây d ng cảng biển hi n ại và
khai thác vận tải biển Hi n nay chúng ta ã xây d ng ược nhiều cảng biển
hi n ại ạt tiêu chuẩn quốc tế, ó là c sở ể phát triển toàn bộ h thống cảng
biển Vi t Nam
- Vi t Nam hội nhập ngày càng sâu rộng, ã gia nhập nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế như WTO và gần ây qua các hi p nh thư ng mại tư do (FTA) như
CTTPP, EVFTA …; d báo khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng ường biển
sẽ tăng mạnh trong thời gian tới Các loại hình d ch vụ logistics liên quan ến
vận tải hàng hải sẽ phát triển tạo c hội thúc ẩy ngành cảng biển trong nước Xu
thế quốc tế hóa tạo iều ki n cho cảng biển Vi t Nam dần trở thành một mắt xích
quan trọng chuỗi hoạt ộng ngoại thư ng
- Trong iều ki n, công ngh khoa học phát triển mạnh như ngày nay, tạo
thuận lợi cho quá trình vận tải hàng hóa và truyển d ch thông tin Điều này, tạo
128
ộng l c không nhỏ cho s phát triển cảng biển c a ất nước
4.1.3.2 Thách thức đối với ngành cảng biển Việt Nam
- Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, thách thức lớn nhất mà chúng ta phải
vượt qua ó là áp l c cạnh tranh với các cảng biển lớn trong khu v c trong khi
khó khăn c a Vi t Nam hi n nay là ào tạo và cung cấp nguồn l c ể phục
vụ sản xuất và công tác quản lý khai thác cảng biển, ội tàu vận tải và d ch vụ
với chất lượng cao ạt trình ộ quốc tế.
- Pháp luật quốc tế và tiêu chí an ninh, an toàn hàng hải quốc tế ngày càng
chặt chẽ, òi hỏi cảng biển phải thay ổi nâng cấp chất lượng d ch vụ cảng biển
Xây d ng c chế quản lý phù hợp với xu thế c a thời ại và áp ứng ược yêu
cầu c aVi t Nam. Xây d ng và ban hành các chính sách cụ thể thúc ẩy kinh
doanh có hi u quả c a các doanh nghi p trong ngành hàng hải.
- Các tàu trọng tải quốc tế lớn và tàu container sẽ xuất hi n phổ biến, buộc
các quốc gia phải quy hoạch lại h thống cảng biển Trong lĩnh v c vận tải biển,
ặc iểm chính ội tàu biển Vi t Nam ch yếu là tàu hàng rời và tàu dầu, tỷ l
tàu container thấp. Trên các tuyến vận tải biển quốc tế, ội tàu Vi t Nam chỉ
chạy tuyến ngắn là ch yếu (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, các nước khu
v c châu Á, Đông Nam Á). Các tuyến vận tải biển nội a hi n mở rất hạn chế
ối với ầu tư nước ngoài, vì vậy ội tàu Vi t Nam mới có thể chiếm th phần áp
ảo. Bài toán ặt ra là cần chuyển ổi c cấu ội tàu từ hàng rời sang hàng
container ể áp ứng yêu cầu hội nhập.
- Riêng với ngành logistics phụ trợ cho cảng biển Vi t Nam b ánh giá
còn yếu Các doanh nghi p vận tải Vi t Nam ( ường biển, ường không) chiếm
th phần rất nhỏ trong vận tải quốc tế (do năng l c cạnh tranh hạn chế) nhưng
chiếm th phần lớn trong vận tải nội a (do ược bảo v bởi các cam kết rất hạn
chế hoặc không cam kết mở cửa trong WTO và các FTA khác).
4.2 Quan điểm và phương hướng đổi mới quản lý cảng biển Việt Nam
4.2.1 Quan điểm đổi m i quản lý cảng biển iệt am
Hội ngh Trung ư ng 4 khoá X ã ề ra “Chiến lược biển”trong ó nêu
129
bật vai trò c a ngành hàng hải trong nền kinh tế quốc dân Từ nay ến năm 0 0
kinh tế hàng hải ứng ở v trí thứ hai ứng sau khai thác dầu khí nhưng từ sau
năm 0 0 sẽ óng vai trò quan trọng nhất trong các ngành kinh tế biển Chiến
lược biển là c sở ể triển khai các chư ng trình hành ộng ể ưa Vi t Nam
th c s trở thành một quốc gia mạnh về hàng hải
Theo quyết nh số 037/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 0 4 c a Th
tướng chính ph "PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG CẢNG BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030" [13] Phát triển cảng biển phải ảm bảo quan điểm sau:
“Tận dụng tối a lợi thế về v trí a lý và iều ki n t nhiên ể phát triển
toàn di n h thống cảng biển, ột phá i thẳng vào hi n ại, nhanh chóng hội
nhập với các nước tiên tiến trong khu v c về lĩnh v c cảng biển nhằm góp phần
th c hi n mục tiêu c a Chiến lược biển Vi t Nam ến năm 0 0; từng bước ưa
kinh tế hàng hải trở thành mũi nhọn hàng ầu trong các lĩnh v c kinh tế biển gắn
với bảo ảm quốc phòng, an ninh ”
“Phát triển hợp lý giữa các cảng tổng hợp quốc gia, cảng tổng hợp a
phư ng, cảng chuyên dùng ảm bảo tính thống nhất trong toàn h thống; chú
trọng phát triển các cảng có khả năng tiếp nhận tàu biển có trọng tải ến 100.000
tấn hoặc lớn h n ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam; từng bước c ng cố, nâng cấp
mở rộng các cảng khác; coi trọng công tác duy tu, bảo trì ể ảm bảo khai thác
ồng bộ, hi u quả h thống cảng biển ”
“Phát triển ồng bộ giữa cảng biển với mạng lưới kết cấu hạ tầng sau
cảng, giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với kết cấu hạ tầng công cộng kết nối với
cảng biển Đặc bi t chú trọng ảm bảo s kết nối liên hoàn giữa cảng biển với
mạng lưới giao thông quốc gia và h thống các cảng cạn, trung tâm phân phối
hàng hóa, ầu mối logistics ở khu v c ”
“Phát triển hướng mạnh ra biển ể tiếp cận nhanh chóng với biển xa, giảm
thiểu khó khăn trở ngại về luồng tàu vào cảng; kết hợp tạo ộng l c phát triển
130
các khu kinh tế, công nghi p - ô th ven biển ”
“Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý bảo v môi
trường, ảm bảo s phát triển bền vững; gắn liền với yêu cầu bảo ảm quốc
phòng, an ninh.”
4.2.2 Phương hư ng đổi m i quản lý cảng biển iệt am
Hi n nay, các quốc gia có cảng biển rất quan tâm ến sáng kiến “Cảng
trung chuyển quốc tế”, “Sáng kiến an ninh container” do Hoa Kỳ ề xuất. Các
cảng biển ngày càng ược tích hợp vào chuỗi logistics toàn cầu và ngày càng
óng vai trò quan trọng trong thư ng mại hàng hải quốc tế. Các nước có lợi thế
về hàng hải ang chuyển dần vai trò phát triển cảng ộc lập trở thành một mắt
xích trong chuỗi vận tải quốc tế. Với bối cảnh kinh tế nước ta ang hội nhập
ngày càng sâu rộng, ổi mới quản lý cảng biển Vi t Nam là cần thiết
Theo lý thuyết “khung kết hợp” (Matching Framework) – Chư ng , xác
nh các nhân tố tác ộng ến hi u quả quản lý cảng gồm: Môi trường, chiến
lược và cấu trúc quản lý Phư ng hướng ổi mới quản lý cảng biển Vi t Nam
sẽ liên quan tiếp cận ba nhân tố này, cụ thể là:
- Tạo lập môi trường pháp lý về sở hữu, tổ chức, quản lý cảng biển trong
không gian ngành cảng biển và nội bộ cảng biển.
Từ th c tiễn, những hạn chế trong quản lý nhà
nước ối với cảng biển ở Vi t Nam trong thời gian qua phần lớn liên quan ến
thể chế quản lý cảng biển Do vậy, ể khắc phục những hạn chế này,
cần tập trung hoàn thi n thể chế theo hướng sau:
- Cần phải hoàn thi n thể chế quản lý nhà nước ối với cảng biển, xác
lập úng vai trò c a nhà nước ối với cảng biển trong vi c hoạch nh chính
sách, tạo lập khung thể chế cho cảng biển, giám sát, ánh giá s phát triển c a
cảng biển, tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh cho s phát triển c a cảng
biển trong nước và cạnh tranh với các cảng biển trong khu v c Cần phải tạo
lập thể chế ể khẳng nh nhà nước là ch thể tạo ra iều ki n phát triển, giám
sát phát triển, kiến tạo môi trường cho cảng biển phát triển theo hướng hi u
131
quả, áp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
- Cần tạo lập thể chế về phân loại cảng biển Phân loại cảng biển là một
yêu cầu cấp thiết ể áp ứng yêu cầu ưu tiên ầu tư, tập trung cho phát triển
áp ứng nhu cầu lưu thông hàng hóa thông qua cảng biển Phân loại cảng biển
là c sở ể iều chỉnh các chính sách ầu tư, phát triển cảng biển, là c sở cần
thiết cho vi c nâng cao chất lượng cảng biển
- Cần tạo lập thể chế về tiêu chuẩn c sở hạ tầng cảng biển Các tiêu
chuẩn này ược xem là những thước o về các iều ki n ảm bảo hi u quả
khai thác c a doanh nghi p cảng Muốn ánh giá chính xác chất lượng c a
một c sở hạ tầng cảng biển vấn ề hoàn thi n bộ tiêu chuẩn cần ược xem là
một ưu tiên trong nh hướng nâng cao hi u quả quản lý nhà nước ối với
cảng biển Yêu cầu quan trọng c a công tác này là làm sao các tiêu chí ược
xây d ng gần h n với các tiêu chí ánh giá c a các quốc gia có h thống cảng
biển phát triển trước hết là các quốc gia trong khu v c và tiến dần ra thế giới,
các tổ chức kiểm nh chất lượng cảng biển quốc tế Vì vậy, vấn ề xây d ng
về tiêu chuẩn kiểm nh chất lượng cầu, bến cảng cần ược nghiên cứu trên
các phư ng di n về c chế xây d ng, s tham gia c a các doanh nghi p cảng,
các c sở nghiên cứu trong quá trình hình thành các tiêu chuẩn ánh giá chất
lượng c sở hạ tầng cảng biển
- Các nội dung về quá trình ánh giá chất lượng c sở hạ tầng cảng biển
cần ược th c hi n một cách toàn di n Quá trình quản lý, ánh giá chất
lượng luôn liên quan ến c quan quản lý nhà nước, bản thân c sở cảng biển
và cộng ồng xã hội Mỗi ch thể này sẽ có những vai trò khác nhau Vai trò
quản lý nhà nước cần ược quy nh cụ thể Nhà nước không thể ôm ồm, tập
trung vào những công vi c không thuộc chức trách c a mình S bao bi n,
làm thay c a nhà nước trong quá trình ánh giá chất lượng sẽ làm giảm hi u
l c, hi u quả quản lý nhà nước ối với cảng biển
- Trách nhi m c a Nhà nước là ề ra khung giá tr pháp lý c a kết quả
132
ánh giá chất lượng cảng biển ối với các vấn ề liên quan ến hoạt ộng c a
cảng biển Vấn ề ầu tư tài chính từ ngân sách, vấn ề cho phép c sở cảng
biển ược mở rộng quy mô ào tạo khi có những iều ki n ảm bảo chất
lượng cần ược xem xét Cần phải có những quy nh về s khác bi t giữa
một c sở cảng biển ã ược ánh giá chất lượng với một c sở cảng biển
khác chưa ược ánh giá
- Vi c cho phép thành lập và hoạt ộng c a các tổ chức kiểm nh ộc
lập rõ ràng là một nội dung rất quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước
Nhà nước cần phải có những quy nh về iều ki n, tiêu chuẩn thành lập và
trách nhi m c a các tổ chức này trong quá trình kiểm nh Vai trò quản lý nhà
nước bảo ảm cho quá trình kiểm nh diễn ra úng quy nh c a pháp
luật, kết quả kiểm nh là s ánh giá chính xác về chất lượng c a một c sở
cảng biển Các tổ chức kiểm nh có trách nhi m xã hội và trách nhi m pháp
lý về hoạt ộng kiểm nh…
- Định hướng chiến lược trong ngành cảng biển:
Tổ chức quản lý và khai thác Cảng biển một cách tổng thể, ảm bảo tính
cạnh tranh, hội nhập c a các cảng biển trong nước với khu v c ASEAN, và cảng
biển thế giới; áp ứng với nhu cầu th trường xuất nhập khẩu hàng hóa trong khu
v c và trên thế giới; góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong nước và khu v c;
ồng thời tạo ộng l c thu hút nguồn ầu tư xây d ng phát triển kết cấu hạ tầng
cảng biển, các khu công nghi p, khu chế xuất, cảng cạn ICD và các d ch vụ
logistics thuộc các vùng phụ cận
Tăng cường ầu tư, xây d ng kết cấu hạ tầng các bến cảng thuộc khu v c
cảng biển một cách ồng bộ theo quy hoạch cảng, ặc bi t chú trọng và ưu tiên
các bến cảng tiếp nhận tàu container, tàu dầu và tàu hàng khô có trọng tải lớn; từ
ó tăng khả năng thông qua c a toàn bộ h thống cảng biển
Khắc phục tình trạng yếu kém, tụt hậu về trình ộ kỹ thuật – công ngh ,
133
trình ộ quản lý và khai thác cảng, chất lượng các d ch vụ tại khu v c cảng và
ặc bi t, s không ồng bộ giữa cầu, bến cảng và kết cấu hạ tầng công cộng cảng
biển (luồng và mạng lưới giao thông trong cảng…)
Huy ộng tối a mọi nguồn l c trong và ngoài cảng, ẩy mạnh xã hội hóa
vi c ầu tư kết cấu hạ tầng các bến cảng thuộc v c cảng biển; kết hợp chặt chẽ
giữa quản lý kinh doanh khai thác cảng với bảo v môi trường, bảo v an ninh,
an toàn hàng hải, tìm kiếm cứu nạn thuộc khu v c cảng biển
- Cần tái cấu trúc lại bộ máy quản lý cảng biển, áp dụng mô hình quản lý
mới cho phù hợp với thực tế.
Mô hình quản lý cảng biển c a Vi t Nam hi n nay tỏ ra lạc hậu so với xu
hướng phát triển ngành hàng hải c a thế giới Hi n nay, các nước có ngành cảng
biển phát triển ang áp dụng mô hình “Chính quyền cảng” Mô hình này có
nhiều ưu iểm cho vi c quản lý và khai thác cảng Tuy nhiên, vấn ề lớn nhất
trong vi c áp dụng mô hình “Chính quyền cảng” là s khác bi t về chế ộ sở hữu
giữa Vi t Nam và thế giới Chính quyền cảng trong mọi trường hợp phải th c
hi n ược vai trò quản lý nhà nước và iều phối các hoạt ộng c a cảng biển
trong khu v c mặc dù vậy, “Chính quyền cảng” ở mỗi nước lại khác nhau Mặt
khác, với h thống cảng ã phát triển như hi n nay, rất khó có thể áp dụng ầy
theo bất kỳ mô hình nào c a nước ngoài vì th c trạng “ a sở hữu” và chức
năng chuyên môn c a các cảng rất khác bi t Các cảng biển hầu như tồn tại ộc
lập, không liên quan ến nhau do thuộc nhiều ch sở hữu, nhiều ngành, nhiều
cấp khác nhau Vì vậy, cần nghiên cứu một mô hình “Chính quyền cảng mang
tính chất ặc thù riêng c a Vi t Nam” trên c sở tiếp thu, học tập kinh nghi m,
vận dụng từ một số mô hình nước ngoài và căn cứ theo iều ki n riêng c a Vi t
Nam Vi c ưa cảng biển về một ầu mối quản lý ở a phư ng chắc chắn sẽ có
134
lợi cho cả a phư ng và các doanh nghi p cảng biển về nhiều mặt
4.3. Đề xuất mô hình tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam và giải pháp đổi
mới tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam theo hướng mô hình chính quyền
cảng tự chủ
4.3.1 Đề xuất mô hình tổ chức quản lý cảng biển iệt am
4.3. . Những căn cứ đề xuất.
- Thứ nhất, từ c sở lý luận xây d ng mô hình quản lý cảng (tại chư ng
1), các nước trên thế giới ã áp dụng 04 loại mô hình quản lý cảng là: “cảng d ch
vụ công – Public service port”, “cảng công cụ - Tool port”, “Ch cảng –
Landlord port” va “Cảng tư nhân - Private port” Trong mỗi mô hình cụ thể , ở
từng quốc gia có những nét ặc trưng riêng, nhưng chúng ều thể hi n có 0 nội
dung c bản: Chức năng quản lý nhà nước vè cảng biển và chức năng quản lý
kinh doanh khai thác cảng biển
- Thứ hai, từ th c tiễn kinh nghi m c a nhiều nước ã áp dụng mô hình
quản lý cảng “ch cảng – Landlord port” và tổ chức chính quyền cảng và ã ạt
ược nhiều thành rất thành công trong vi c thúc ẩy ngành cảng biển phát triển
- Thứ ba, căn cứ vào kết quả ánh giá th c trạng về những tồn tại, bất cập
trong mô hình quản lý cảng biển (cả về pháp lý và th c tiễn) ã làm cho công tác
quản lý nhà nước cũng như tổ chức kinh doanh khai thác cảng biển ạt hi u quả
thấp, chưa áp ứng ược với nhu cầu th trường cũng như hội nhập kinh tế quốc
tế về hoạt ộng cảng biển
- Thứ tư, căn cứ vào ường lối, chiến lược kinh tế biển c a Đảng và các
văn bản quy phạm pháp luật [ 8], [47], [49] về quản lý cảng biển
Do vậy, cần thiết phải ổi mới tổ chức quản lý cảng biển theo mô hình
chính quyền cảng t ch , thông nhất th c hi n chức năng quản lý nhà nước và
chức năng quản tr doanh nghi p áp ứng yêu cầu hội nhập và s nghi p ổi mới
c a Đảng và Nhà nước
b. Đề xuất mô hình quản lý cảng biển ở Việt Nam
Từ những căn cứ nêu trên, kết hợp với mô hình phù hợp với cảng biển
135
Vi t Nam trong thời gian tới, luận án ề xuất áp dụng mô hình quản lý cảng
“Chủ cảng” Tuy nhiên mô hình có những ặc trưng riêng, và chỉ nên áp dụng
trong những iều ki n phù hợp
Nội dung của mô hình:
Thứ nhất, Nhà nước sở hữu toàn bộ vùng ất và vùng nước cảng biển, kết
cấu hạ tầng và luồn cảng biển; ầu tư xây d ng toàn bộ kết cấu hạ tầng cảng
biển, bao gồm kết cấu hạ tầng bến cảng và kết cấu hạ tầng công cộng
Thứ hai, Nhà nước cho các tổ chức tư nhân thuê cầu, bến ể khai thác;
thuê ất trong cảng ể xây d ng kho bãi; ầu tư toàn bộ trang thiết b ể th c
hi n d ch vụ xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi Các d ch vụ hỗ trợ
khác do cả nhà nước và tư nhân cung cấp
Thứ ba, doanh nghi p kinh doanh xếp dỡ ược quyền ch ộng ầu tư các
trang thiết b xếp dỡ (cần trục cỡ lớn) có tính năng và công suất khai thác phù
hợp với nhu cầu c a khách hàng ảm bảo khai thác có hi u quả, thông qua các
hợp ồng dài hạn và ổn nh
Thứ tư, các doanh nghi p tư nhân (có iều ki n kinh doanh xếp dỡ và
ược s ồng ý c a chính quyền cảng) ược ch ộng ký kết hợp ồng với các
ch hàng, ch tàu ể th c hi n vi c xếp dỡ hàng hóa ạt năng suất cao phù hợp
và áp ứng nhu cầu c a th trường
Thứ năm, về mặt tài chính, tổ chức quản lý và khai thác cảng ược quyền
t quyết nh mức thu phí d ch vụ và sử dụng nguồn kinh phí ể tái sản xuất mở
rộng, ầu tư nâng cấp c sở hạ tầng, khu hậu cần sau cảng
c. Đề xuất tổ chức quản lý cảng biển theo hướng mô hình Chính quyền
cảng tự chủ ở Việt Nam
Để vận hành mô hình ch cảng cần có một tổ chức ch u trách nhi m
quản lý và khai thác, luận án ề xuất mô hình tổ chức theo hướng “chính
quyền cảng t ch ” Tổ chức này có ưu iểm là c quan chuyên trách trong
lĩnh v c ầu tư xây d ng, cho thuê khai thác cảng biển, ch ộng xây d ng và
phát triển cảng biển, tận dụng nguồn vốn và khả năng c a thành phần nhà
136
nước, tư nhân Cụ thể là:
+ Bảo ảm xây d ng và phát triển cảng biển theo úng quy hoạch, nh
hướng chiến lược;
+ Xoá bỏ ược tình trạng “phân lô”, manh mún, xé nhỏ quy hoạch
trong ầu tư xây d ng cảng biển;
+ Khắc phục tình trạng ầu tư dàn trải, cung vượt cầu; từ ó phát huy
tối a hi u quả trong hoạt ộng khai thác cảng biển, khu ất sau cảng;
+ Huy ộng ược nguồn vốn tư nhân trong và ngoài nước ể ầu tư xây
d ng kết cấu hạ tầng cảng biển;
+ Phát huy ưu thế và tính linh hoạt trong quản lý và khai thác cảng
biển, ặc bi t từ thành phần tư nhân;
+ Thu hồi ược nguồn thu phí cầu bến, phí neo ậu và giá tr có ược
từ lợi thế ắc a c a cảng biển;
+ Bảo ảm l a chọn ược nhà khai thác cảng có năng l c, hi u quả với
giá cho thuê tối ưu nhất;
+ Từng bước hình thành và phát triển ược chuỗi cung ứng hàng hóa
với cảng biển là hạt nhân, góp phần làm giảm giá thành và gia tăng giá tr
hàng hóa;
+ Bảo ảm sẵn sàng áp ứng yêu cầu an ninh - quốc phòng và an toàn
xã hội
137
Mô hình này có cấu trúc như sau:
CHÍNH PHỦ
Chính quyền Thành phố / Bộ GTVT
BAN GIÁM SÁT
Văn phòng CQC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CHÍNH QUYỀN CẢNG
Ban Tổ chức Hành chính cảng
Ban Điều hành kinh doanh khai thác cảng (Chức năng Quản lý khai thác)
Ban Quản lý quy hoạch, pháp luật, chính sách phát triển cảng (Chức năng Quản lý nhà nước)
Phòng Quản lý quy hoạch, quản lý giao thông trong cảng; Bố trí cầu bến cho tàu
Phòng Giám sát hoạt ộng kinh doanh Giám sát iều phối d án phát triển Giám sát mọi hoạt ộng c a doanh nghi p kinh doanh khai thác
Phòng Quy hoạch kế hoạch: Duy tu nạo vét, cung ứng các d ch vụ cảng
Phòng Kinh tế tài chính xây d ng phư ng án cho thuê KCHT, cấp phép, giám sát vi c xây d ng cầu bến
Một số Phòng khác
Một số Phòng khác
Hình 4.2 Mô hình tổ chức chính quyền cảng
Chức năng quản lý nhà nước:
+ Sở hữu toàn bộ vùng ất, vùng nước khu v c cảng biển, quản lý toàn bộ
kết cấu hạ tầng (cầu cảng, bến cảng, vùng ất, vùng nước trước cảng, kho, bãi )
+ Quản lý và xây d ng quy hoạch chi tiết cho toàn bộ các bến cảng thuộc
khu v c Cảng biển, lập kế hoạch ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng cầu bến cảng
theo quy hoạch tổng thể phát triển h thống cảng biển Vi t Nam ã ược phê
138
duy t;
+ Tổ chức quản lý vi c ầu tư, khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển và kết
cấu hạ tầng hậu cần sau cảng;
+ Ban hành các quy chế quản lý các hoạt ộng trong vùng ất, vùng nước
cảng biển;
+ Đảm bảo khu v c hậu cần sau cảng ( ặc bi t là h thống giao thông kết
nối cảng) phát triển áp ứng yêu cầu c a khu v c cảng biển
+ Cấp phép ầu tư xây d ng các cầu tàu, bến cảng phù hợp với quy hoạch
ược duy t Kiểm tra, giám sát công tác ầu tư xây d ng kết cấu hạ tầng bến
cảng theo quy nh
Chức năng quản lý khai thác cảng biển
- T ch trong xây d ng các quy chế quản lý vùng nước, vùng ất cảng
theo thẩm quyền; Xây d ng phư ng án cho thuê kết cấu hạ tầng cảng biển; ồng
thời, ược ký kết hợp ồng cho thuê, tổ chức giám sát vi c cho thuê;
- Ban hành các loại phí c a cảng (phí neo ậu, phí rời cập cầu, phí buộc,
cởi dây ) và tr c tiếp thu từ các ch tàu ến cảng, ược thu cước, phí xếp dỡ
hàng hóa từ các ch hàng Được quyền t ch khi xây d ng biểu phí d ch vụ
cảng biển và sử dụng nguồn thu ể phát triển
- Bảo dưỡng, duy tu và sửa chữa kết cấu hạ tầng cảng biển trong vùng ất,
vùng nước cảng biển; lập kế hoạch và tổ chức th c hi n vi c duy tu nạo vét
luồng vào cảng, báo hi u hàng hải, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng bến cảng khu v c
Cảng biển Hải Phòng.
- Quản lý giao thông trong cảng, iều ộng, bố trí cầu bến cho các loại tàu
thuyền ến cảng th c hi n xếp dỡ hàng hóa
- Cung cấp các d ch vụ trong cảng; sửa chữa , lai dắt, cung ứng nhiên li u,
nước ngọt và d ch vụ ưa ón thuyền viên
- Giám sát mọi hoạt ộng c a các doanh nghi p tham gia hoạt ộng kinh
doanh khai thác cảng biển, trên c sở hợp ồng ã ược ký kết, ảm bảo nguyên
139
tắc cạnh tranh bình ẳng, không phân bi t ối xử
- Lập kế hoạch ngân sách hàng năm về thu, chi hoạt ộng c a chính quyền
cảng trình duy t ại di n ch sở hữu vốn Nhà nước trước khi thông qua Đại hội
cổ ông
- Được quyền huy ộng các nguồn vốn óng góp từ phía khu v c tư nhân
Tuy nhiên, vi c áp dụng ồng loạt mô hình ch cảng và tổ chức quản lý
theo mô hình Chính quyền cảng hoặc Ban quản lý cảng ối với các cảng biển
hi n nay tại Vi t Nam cũng sẽ gặp một số khó khăn nhất nh về luật pháp,
th c trạng quản lý hi n tại và vốn ầu tư xây d ng cảng biển, cụ thể:
+ Về tổ chức bộ máy: vi c thành lập c quan quản lý cảng theo mô
hình chính quyền cảng với các chức năng như ã nêu ở trên sẽ phải sửa ổi
nhiều quy nh c a pháp luật hi n hành như pháp luật liên quan ến quyền sở
hữu và sử dụng ất ai, pháp luật về hàng hải, pháp luật về phí, l phí, giá
d ch vụ tại cảng biển, thuế… Ngoài ra, c cấu tổ chức và chức năng nhi m vụ
c a nhiều c quan quản lý nhà nước trung ư ng như: Bộ Giao thông vận tải, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an … theo ngành
dọc và các c quan quản lý nhà nước tại a phư ng (sở, ban ngành thuộc y
ban nhân dân thành phố)
Đánh giá chung: Vi c áp dụng mô hình ch cảng và phư ng thức quản lý
Chính quyền cảng vào khu v c cảng biển Vi t Nam sẽ có những thuận lợi và
những khó khăn nhất nh. Có thể chỉ ra một vài khó khăn lớn khi th c hi n mô
hình này là:
Đây là mô hình mới, i ầu trong cả nước nên không tránh khỏi những bỡ
ngỡ, sai sót nhưng cần phải ảm bảo mục tiêu chính là phát triển cảng theo xu
hướng chung c a thế giới Áp dụng mô hình này cho các khu v c cảng biển Vi t
Nam, sẽ gặp phải những khó khăn do cách thưc quản lý hi n nay ang áp dụng
Đó là những cảng ang hoạt ộng sẽ phải chuyển ổi hình thức quản lý, mô hình
quản lý Đây là một trong những khó khăn lớn nhất cần khắc phục Để th c hi n
ược iều này, cần phải chỉ ra những thuận lợi khi các cảng cùng tham gia dưới
140
một mô hình, ảm bảo cho các cảng cùng phát triển
4.3.2 Giải pháp đổi m i tổ chức quản lý cảng biển iệt am theo hư ng
mô hình chính quyền cảng tự chủ
4.3.2. Xây dựng mô hình quản lý cảng biển phù hợp với tình hình ở Việt
Nam
Theo lý thuyết c a Worldbank xác nh 4 kiểu mô hình quản lý cảng biển:
Cảng d ch vụ công, cảng công cụ, ch cảng và cảng tư nhân Do ặc iểm về
pháp lý ở Vi t Nam khác với các nước khác nên tác giả ề xuất vi c xây d ng
mô hình quản lý cảng biển trong giai oạn hi n nay như sau:
+ Đối với mô hình cảng d ch vụ nên áp dụng ối với các cảng loại I, vì
ây là cảng trọng iểm quốc gia, liên khu v c Tuy vậy, không phải tất cả các
cảng loại I ều áp dụng, mà chỉ nên áp dụng ối với những cảng ặc bi t quan
trọng trong những cảng biển ó
+ Đối với mô hình cảng công cụ và ch cảng nên áp dụng ối với các
cảng loại I còn lại và cảng loại II (cảng a phư ng)
+ Đối với mô hình cảng tư nhân (sở hữu ất ai v n thuộc nhà nước) nếu
áp dụng thì khuyến khích ối với các cảng loại II va loại III (những cảng có uy
mô nhỏ) sẽ làm giảm gánh nặng ngân sách nhà nước Tuy nhiên luôn luôn phải
ặt các cảng tư nhân trong tầm kiểm soát c a nhà nước vì còn liên quan ến an
ninh quốc phòng
4.3.2.2 Xây dựng cấu trúc quản lý của mô hình Chính quyền cảng tự chủ
Mô hình Chính quyền cảng có chức năng ầu tư, phát triển, quản lý khai
thác kết cấu hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng và khu công nghi p phụ trợ
trong phạm vi vùng ất và vùng nước ược giao Chính quyền cảng có c cấu tổ
chức như sau:
+ Hội ồng Ban Quản lý cảng bao gồm ại di n các Bộ, ngành và a
phư ng có chức năng giám sát hoạt ộng c a tổ chức Ban quản lý cảng bảo ảm
141
tuân th pháp luật và các quy hoạch ã ược phê duy t
+ Hội ồng quản tr / iều hành c a PA: d kiến sẽ có 7 thành viên tham
gia tư ng ứng với tỷ l vốn góp c a các bên trong tổ chức Ban quản lý cảng ề
iều hành hoạt ộng c a PA
+ CEO: sẽ do Hội ồng quản tr chọn ra ể iều hành các hoạt ộng hàng
ngày c a PA
+ Chính quyền cảng sẽ có một số phòng ban chức năng như: phòng chiến
lược, kế hoạch và phát triển cảng biển và khu hậu cần sau cảng…
Tuy nhiên có thể cân nhắc phư ng án c cấu tổ chức chỉ có Hội ồng
thành viên Chính quyền cảng thay vì có Hội ồng Ban quản lý cảng và Hội
ồng quản tr như trình bày ở trên, theo ó c cấu tổ chức Ban Quản lý cảng
sẽ bao gồm:
- Hội ồng thành viên c a Ban quản lý cảng có số lượng không ít h n 7
(bảy) và không nhiều h n (mười một) thành viên, bao gồm Ch t ch, các
Phó Ch t ch và các y viên
- Ch t ch và các thành viên c a Hội ồng do Th tướng Chính ph bổ
nhi m theo ề ngh c a Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trong ó phải có ại
di n các c quan: Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tr c thuộc
Trung ư ng n i có cảng biển
- Tổng Giám ốc do Ch t ch Hội ồng bổ nhi m trên c sở ề xuất c a
Hội ồng
- Chức năng, nhi m vụ, quyền hạn, c cấu tổ chức cụ thể c a Ban quản
lý cảng do Chính ph quy nh
4.3.2.3. Xây dựng thể chế, pháp lý, quy định tài chính cho mô hình Chính
quyền cảng tự chủ.
- Về mặt thể chế, pháp lý, Chính quyền cảng ở quốc gia nào thì ược iều
chỉnh và quy nh trong luật c a quốc gia ó, vì thế mà c cấu, tổ chức, chức
142
năng, quyền hạn và trách nhi m c a c quan này cũng khác nhau theo từng quốc
gia. Mặc dù, Bộ luật Hàng hải ã quy nh về vi c thành lập Ban quan lý và khai
thác cảng, nhưng cần làm rõ h n c cấu, chức năng c a tổ chức này
- Về quyền tự chủ tài chính: Chính quyền cảng sẽ nh ra khung giá (giá
sàn) cho d ch vụ cảng biển, các biểu m u chung cho cảng Chính quyền cảng
ược sử dụng nguồn phí thu từ d ch vụ cảng biển ể hoạt ộng, ầu tư, xây d ng
khu hậu cần cảng và nạo vét luồng lạch Hội ồng quản tr c a Chính quyền cảng
nên có s tham gia c a nhiều thành phần: chính quyền a phư ng, Bộ GTVT và
các n v quản lý nhà nước khác
Chính quyền cảng ở Vi t Nam nếu ược thành lập nên thuộc c quan a
phư ng, có vai trò như một c quan d ch vụ công, hoạt ộng kinh doanh theo c
chế th trường, dưới s giám sát c a Ban Giám sát Chính quyền cảng có trách
nhi m quản lý từ khâu quy hoạch, ầu tư xây d ng cho ến vi c cho thuê bến
bãi, th c hi n nạo vét duy tu luồng lạch, các d ch vụ hoa tiêu tại một cụm cảng
trong một khu v c Đối với một số cảng quan trọng có thể áp dụng hình thức:
Nhà nước sở hữu, ầu tư phát triển cảng và các công trình hạ tầng phục vụ cảng,
các công ty tư nhân ấu thầu khai thác quản lý cảng và ầu tư các công trình trên
cảng Đối với cụm cảng có cả cảng tư nhân có thể áp dụng mô hình Chính quyền
cảng cổ phần
Kết luận chương 4
Chư ng 4 ã trình bày những giải pháp căn bản ổi mới tổ chức quản lý
cảng biển theo mô hình chính quyền cảng t ch Những giải pháp này d a trên
nền tảng từ lý luận về chính quyền cảng, th c tiễn mô hình tổ chức quản lý cảng
biển ở Vi t Nam Các giải pháp xây d ng mô hình ược tác giả xây d ng trên lý
thuyết “khung kết hợp” c a Baltazar & Brooks(chư ng ) khi phân tích s tư ng
thích giữa 3 nhân tố:
143
- Môi trường (Môi trường bên ngoài, bên trong)
- Chiến lược (Chiến lược ngành cảng biển, chiến lược giải quyết các
thách thức)
- Cấu trúc tổ chức ( cấu trúc mô hình chính quyền cảng)
Theo ề xuất xây d ng mô hình tổ chức quản lý cảng biển theo mô hình
chính quyền cảng nhìn chung, ể th c hi n ược cần phải có s vào cuộc, phối
144
hợp ồng bộ từ Trung Ư ng ến a phư ng
KẾT LUẬN
Luận án “Đổi mới tổ chức quản lý cảng biển Việt Nam theo hướng xây
dựng mô hình chính quyền cảng tự chủ” ã h thống hóa ược những vấn ề c
bản nhất về th c trạng năng l c cảng biển ở Vi t Nam, ặc bi t là lĩnh v c quản
lý cảng biển Khi áp dụng mô hình không tránh khỏi những khó khăn về luật
pháp, chuyển ổi c chế quản lý hi n tại, vốn ầu tư xây d ng cảng biển: sửa ổi
quy nh c a pháp luật hi n hành về ất ai, hàng hải, phí, l phí… ảnh hưởng
tới chức năng, nhi m vụ c a c quan quản lý Nhà nước: Cục Hàng hải Vi t
Nam, cảng vụ hàng hải khu v c, doanh nghi p, các tổng công ty bảo ảm an
toàn hàng hải Các cảng biển Vi t Nam ều có tổ chức quản lý cảng biển ang
hoạt ộng, vi c áp dụng sẽ gây xáo trộn trong hoạt ộng cảng biển, trái luật ầu
tư Ngoài ra, vi c áp dụng mô hình mới cho cảng biển nhỏ là không hi u quả và
Nhà nước cũng không nguồn vốn ầu tư kết cấu hạ tầng cho tất cả cảng biển
Như vậy, với mục ích nghiên cứu ặt ra là ổi mới tổ chức quản lý cảng
biển theo hướng mô hình chính quyền cảng t ch , luận án ã giải quyết ược
những nội dung c bản sau:
- Về mặt lý luận: Luận án ã tổng quan các tài li u trong và ngoài nước
liên quan ến nội dung cần nghiên cứu Các tài li u ược chọn lọc và có tính
khoa học, từ ó, tác giả nhận nh vấn ề nghiên cứu, phư ng pháp nghiên cứu
sử dụng và xác nh khoảng trống nghiên cứu
Mặt khác, luận án ề xuất khái ni m, ặc iểm và các lý luận liên quan
ến quản lý cảng biển, mô hình chính quyền cảng Luận án phân tích xu hướng
xây d ng mô hình chính quyền cảng trên thế giới và nghiên cứu bài học kinh
nghi m từ mô hình chính quyền cảng ở các quốc gia phát triển trên thế giới
- Về mặt thực ti n: Luận án phân tích th c trạng mô hình tổ chức quản lý
cảng biển ở Vi t Nam hi n nay S phân tích này diễn ra trên phư ng di n:
chức năng quản lý nhà nước cảng biển và chức năng quản lý khai thác cảng biển
145
Luận án sử dụng phư ng pháp nghiên cứu nh tính, lập bảng hỏi iều tra ối
tượng có liên quan ến mục ích nghiên cứu là Doanh nghi p cảng biển và
doanh nghi p khách hàng sử dụng d ch vụ cảng biển ở Hải Phòng Qua ó, có c
sở khoa học ể phân tích th c trạng tổ chức quản lý cảng biển ở Vi t Nam
Trên c sở lý luận và th c tiễn, luận án ề xuất mô hình chính quyền cảng
ở Vi t Nam, mô hình ược tiếp cận ở mặt: mặt c cấu tổ chức và mặt pháp lý
Các giải pháp ược xây d ng d a trên nền tảng luận cứ về lý luận, th c tiễn và
146
nhu cầu ổi mới quản lý cảng biển c a Vi t Nam hi n nay
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Hoàng Hải ( 0 8), “Mô hình chính quyền cảng ở Italia và một số gợi ý
cho Vi t Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 07 tháng 03/2018), tr 47-49.
2. Trần Hoàng Hải ( 0 8), “Bản chất và chức năng c a tổ chức chính quyền
cảng”, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (số tháng 02/2018),
tr28-29.
3. Trần Hoàng Hải ( 0 8), “The function of port authorities. Approaching
from traditionl to modern views”, Tạp chí Khoa học Công ngh Hàng hải.
4. Trần Hoàng Hải (2016), “Phát triển cảng biển trong “chiến lược kinh tế
biển”, Tạp chí Khoa học & Kinh tế (số 67 tháng 8/20 6), tr 5 -53.
5. Trần Hoàng Hải (2016), “D ch vụ Logistics thành phố Hải Phòng trước
ngưỡng cửa hội nhập”, Tạp chí Doanh nghi p & Hội nhập (số tháng
07/2016), tr 84-85.
6. Trần Hoàng Hải (2015), “Phát triển cảng biển Vi t Nam: Th c trạng và giải
pháp”, Tạp chí Kinh tế và D báo (số tháng 03/2015), tr 69 – 70.
7. Trần Hoàng Hải (2015), “Nâng cao năng l c cảng biển Vi t Nam”, Tạp chí
Th trường giá cả (số tháng 2+3/2015), tr 55-57.
8. Trần Hoàng Hải (2014), “Đ nh hướng phát triển ội tàu biển Vi t Nam trong
147
thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Th trường giá cả (số tháng 11/2014), tr35-36.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Lại Lâm Anh ( 0 3), Quản lý kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế và vận
dụng vào Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học vi n Khoa học xã hội, Hà
Nội
2. Ban Tuyên giáo Trung ư ng ( 0 0), Chiến lược biển Việt Nam, NXB
Chính tr quốc gia, Hà Nội
3. Bộ Giao thông vận tải ( 007), Dự án Chiến lược Giao thông vận tải đến
năm 2020, Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội
4. Bộ Giao thông vận tải ( 0 0), Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền
vững hệ thống giao thông vận tải ở Việt Nam, Báo cáo chuyên ngành số
03 về cảng và vận tải biển
5. Bộ Giao thông vận tải ( 0 ), Quyết định số 74 /QĐ-BGTVT ngày
03/8/20 về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía
Bắc (Nhóm ) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội
6. Bộ Giao thông vận tải ( 0 ), Quyết định số 742/QĐ-BGTVT ngày
03/8/20 về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Bắc
Trung Bộ (Nhóm 2) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội
7. Chính ph ( 008), Ngh nh số 353/QĐ –TTg ngày 3 tháng 9 năm
008 về vi c phê duy t Đề án “Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế ven
biển của Việt Nam đến năm 2020”.
8. Chính ph ( 009), Quyết nh số 90/QĐ – TTg ngày 4 tháng năm
009 về vi c phê duy t Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
9. Chính ph ( 0 0), Quyết nh số 90/QĐ-TTg ngày 07/4/2010 về Quy
hoạch tổng thể phát triển h thống cảng biển Vi t Nam ến năm 2020 và
148
nh hướng ến năm 030.
10. Chính ph ( 0 ), Ngh nh / 0 / NĐ – CP ngày tháng 3 năm
0 về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
11. Bộ Giao thông vận tải ( 0 3), Tờ trình số 2 35/TTr-BGTVT ngày
2 / /20 3 về việc điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Hà Nội
12. Chính ph ( 0 4), Quyết nh số 037/QĐ-TTg, ngày 4/06/ 0 4, c a
Chính ph , Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng
biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
13. Chính ph ( 0 7), Ngh nh số 58/ 0 7/ NĐ – Cp ngày 0 tháng 5 năm
0 7 về Quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Hàng hải 20 5 về quản
lý hoạt động hàng hải
14. Vũ Cần ( 009), “Tính toán xây d ng cảng trung chuyển quốc tế”, Tạp
chí Giao thông vận tải.
15. Nguyễn Văn Chư ng ( 0 0), “Khả năng cạnh tranh c a cảng biển trong
xu thế phát triển hi n nay”, Tạp chí Giao thông vận tải.
16. Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng ( 0 5), Báo cáo thường niên, Hải
Phòng.
17. Công ty cổ phần Cảng Hải Phòng ( 0 6), Báo cáo thường niên, Hải
Phòng.
18. Cục Hàng hải Vi t Nam ( 0 4), Đề án nghiên cứu đề xuất mô hình tổ
chức, quản lý cảng biển, áp dụng thí điểm tại Bến cảng Lạch Huyện –
Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Hà Nội
19. Tr nh Thế Cường ( 0 6), Quản lý nhà nước đối với cảng biển Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Học vi n Hành chính quốc gia, Hà Nội
20. Trần Tiến Cường ( 0 ), Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước và vấn đề
phân tách giữa chức năng chủ sở hữu và chức năng quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhà nước, Kỷ yếu diễn àn kinh tế mùa xuân, Đại học
149
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
21. Nguyễn Th Bạch Dư ng ( 0 5), “Đánh giá công tác quy hoạch, quản lý
khai thác cảng Việt Nam theo một số tiêu chí cơ bản”, Tạp chí Khoa học
công ngh Hàng hải số 44, Hải Phòng.
22. Cục Hàng hải Vi t Nam ( 0 0), Các văn bản quy phạm pháp luật về hàng
hải, Nhà xuất bản giao thông vận tải
23. Cục Hàng hải Vi t Nam ( 0 4), Đề án Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ
chức, quản lý khai thác cảng biển, áp dụng thí điểm tại Bến cảng Lạch
Huyện – cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng.
24. Cục Hàng hải Vi t Nam, JICA và Vi n Phát triển các vùng ven biển Hải
ngoại Nhật Bản ( 004- 008), D án:Tăng cường năng lực quản lý hệ
thống cảng biển tại nước CHXHCN Việt Nam,
25. Đảng Cộng Sản Vi t Nam ( 0 ), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI, NXB Chính tr Quốc gia, Hà Nội
26. Phan Huy Đường ( 0 ), Quản lý Nhà nước về kinh tế, Trường Đại học
kinh tế, Đại học quốc gia, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
27. Phạm Văn Giáp ( 00 ), Biển và cảng biển thế giới, NXB Xây d ng, Hà
Nội
28. Phạm Văn Giáp ( 0 0), Quy hoạch cảng, NXB Xây d ng, Hà Nội
29. Nguyễn Th Thu Hà ( 0 3), Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai
đoạn 2005 – 2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội
30. Nguyễn Ngọc Hu ( 007), “Kế hoạch phát triển và giải pháp nâng cao
năng l c h thống cảng biển Vi t Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải.
31. Nguyễn Thanh Hùng ( 0 5), Phát triển tích hợp chuỗi cung ứng và hậu
cần cảng container khu vực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn đến năm
2030, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học vi n Khoa học xã hội, Hà Nội
32. JICA ( 0 0), Báo cáo cuối kỳ nghiên cứu s bộ v d án xây d ng hạ
tầng cảng Lạch Huy n, Vi t Nam
150
33. JICA và Bộ GTVT ( 0 0), Báo cáo chuyên ngành số 03 Cảng và Vận tải
biển, Dự án nghiên cứu phát triển bền vững giao thông vận tải ở Việt Nam
(VITRANSS 2).
34. JICA, OCDI VÀ Cục HHVN ( 008), Dự án tăng cường năng lực quản lý
hệ thống cảng biển tại nước CHXHCN Việt Nam.
35. Bảo Khanh ( 004), “Cảng biển Vi t Nam trên ường hội nhập”, Tạp chí
Hàng hải Việt Nam.
36. Bùi Bá Khiêm (2012), Nghiên cứu giải pháp về vốn đầu tư khai thác cảng
biển Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Giao thông vận
tải, Hà Nội
37. Bùi Bá Khiêm ( 0 5), “Hướng i cho mô hình quản lý cảng biển Vi t
Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải.
38. Bùi Bá Khiêm (2015), “Mô hình chính quyền cảng trên thế giới – Bài học
kinh nghi m cho cảng biển Vi t Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải.
39. Bùi Bá Khiêm (2016), Nghiên cứu luận cứ xây dựng mô hình chính quyền
cảng khu vực cảng biển Hải Phòng, Đề tài Khoa học cấp Thành phố, Hải
Phòng.
40. Bùi Bá Khiêm ( 0 6), “Xu hướng chính quyền cảng cho cảng Hải
Phòng”, NXB Hàng Hải, Hải Phòng
41. Luis C. Blancas and M. Baher El-Hifnaw (2014), Thúc đẩy Thương mại
thông qua Giao thông Vận tải có sức cạnh tranh và ít khí thải Tuyến
Đường thuỷ Nội địa và Đường biển ở Việt Nam, Ngân hàng thế giới
(WB).
42. Luis C. Blancas, John Isbell, Monica Isbell, Hua Joo Tan, Wendy Tao
(2014), Kho vận hiệu quả, Ngân hàng thế giới (WB)
43. Nguyễn Th Kim Chi & Ngô Trúc Quỳnh ( 0 7), Báo cáo Ngành Cảng
biển, FPT securities.
44. Bộ Công Thư ng ( 0 7), Báo cáo Logistics Việt Nam 20 7. Logistics từ
kế hoạch đến hành động, NXB Công thư ng
151
45. Phòng phân tích BSC (2015), Báo cáo Ngành Cảng biển, FPT, Hà Nội
46. Nguyễn Th Phư ng ( 008), Các giải pháp cơ bản hoàn thiện và khai
thác cảng phục vụ vận tải đa phương thức, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường
Đại học Hàng Hải Vi t Nam, Hải Phòng
47. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội ch nghĩa Vi t Nam (2015), Bộ luật
Hàng hải Việt Nam, Nxb Chính tr quốc gia,Hà Nội.
48. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội ch nghĩa Vi t Nam (2015), Luật Đầu tư
công, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội
Phê duy t Quy hoạch phát triển vận tải biển Vi t Nam ến năm 0 0,
nh hướng ến 2030.
49. Quyết nh số 5 7/QĐ-TTg ngày 6/8/ 0 4 c a Th tướng Chính ph
50. Nguyễn Ngọc Thanh ( 00 ), Các giải pháp chiến lược phát triển cảng
khu vực Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 20 0, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Đại học Kinh tế
51. Võ Nhật Thăng ( 004), Một số kiến nghị về việc hoàn thiện các văn bản
luật điều chỉnh hoạt động dịch vụ đại lý vận tải đường biển tại Việt Nam,
Tạp chí Hàng hải Vi t Nam.
52. Nguyễn Thanh Th y( 0 ), Giáo trình Kinh tế cảng, NXB Đại học Hàng
hải, Hải Phòng
53. Nguyễn Thanh Thuỷ ( 004), “Vai trò c a công ngh thông tin trong quản
lý cảng biển Singapore”, Tạp chí Hàng hải Việt Nam.
54. Nguyễn Hoàng Ti m ( 000), Một số biện pháp nhằm đổi mới cơ chế quản
lý đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành hàng hải Việt Nam,
Luận án tiến sỹ kinh tế
55. Chu Quang Thứ ( 003), Quản lý nhà nước về cước vận tải biển và giá
dịch vụ hàng hải trong nền kinh tế thị trường, Đề tài khoa học cấp Bộ
Vi n nghiên cứu quản lý kinh tế trung ư ng Nguyễn Hoàng Ti m ( 004),
“Một số vấn ề về kinh doanh vận tải biển và d ch vụ hàng hải sau 4 năm
152
thi hành luật doanh nghi p”, Tạp chí Hàng hải Việt Nam, tr.15-19.
56. Lê Sỹ Thi p ( 003), Đổi mới phư ng thức quản lý doanh nghi p Nhà
nước, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội
57. Nguyễn Quốc Tuấn ( 0 5), Quản lý Nhà nước đối với dịch vụ logistics ở
cảng Hải Phòng, Luận án tiến sĩ kinh tế, Vi n Nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung ư ng, Hà Nội
58. Đặng Công Xưởng ( 004), “Kinh nghi m quản lý và khai thác kết cấu hạ
tầng cảng biển c a các Quốc Gia”, Tạp chí Giao thông vận tải (9)
59. Đặng Công Xưởng ( 005), “Vấn ề ầu tư và c chế quản lý kết cấu hạ
tầng cảng biển Vi t Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải (6)
60. Đặng Công Xưởng ( 007), Hoàn thiện mô hình quản lý Nhà nước về kết
cấu hạ tầng cảng biển Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học
Hàng Hải Vi t Nam, Hải Phòng
61. UBND Thành phố Hải Phòng ( 0 5), Quy hoạch phát triển h thống d ch vụ
logistics thành phố Hải Phòng ến năm 0 0 nh hướng ến năm 0 5
62. Đinh Ngọc Vi n ( 00 ), Nghiên cứu các giải pháp tăng năng lực cạnh
tranh của ngành Hàng Hải Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Đề
tài nghiên cứu cấp Nhà nước, Hà Nội
63. Phạm Văn Vỵ ( 0 0), “H thống cảng biển phía bắc Vi t Nam (Nhóm I)
và một số vấn ề về quản lý”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự
nhiên và Công nghệ 26, Số 3S ( 0 0) 486‐492.
64. WorldBank (2010), Các thể chế hiện đại, Báo cáo phát triển Vi t Nam 0 0
153
65. WorldBank (2014), Chìa khóa để Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh,
Tiếng anh
66. Andrzej Montwiłł ( 0 4), “The role of seaports as logistics centers in the
modelling of the sustainable system for distribution of goods in urban
areas”, Procedia - Social and Behavioral Sciences (151), tr 257 –265
67. Athanasios A. Pallis (2006) , Port governance in Greece, Research in
Transportation Economics, Vol. 17, 155-169.
68. Athanasios A. Pallis, Thomas K. Vitsounis & Peter W. De Langen (2010),
“Port Economics, Policy and Management: Review of an Emerging
Research Field”, Transport Reviews, Vol. 30, No. 1, 115–161.
69. Baird, A J ( 995) “Privatisation of Trust Ports in the United Kingdom:
Review and Analysis of the First Sales,” Transport Policy, 2: 135-143.
70. Baird, A.J. (1999 ) “Privatization Defined; Is it the Universal Panacea?”,
Napier University.
71. Borges Vieira, Francisco José Kliemann Neto & Fernando Gonçalves
Amara ( 0 4), “Governance and Governance Models”, Transport
Reviews, Vol. 34, No. 5, 645–662.
72. Branch, A. E. (1986), Elements of port operation and management, New
York : Chapman and Hall Ltd.
73. M R ( 007) “Port devolution and governance in canada” Transportation
Economics, Volume 17, 237–257.
74. C. Ferrari, F. Parola, A. Tei. (2015), Governance models and port
concessions in Europe: Commonalities, critical, Transport Policy, DOI:
10.1016/j.tranpol.2015.03.012
75. Cetin, G. D.-S. (2012), Port Sustainability and Stakeholder Management
in Supply Chains: A Framework on Resource Dependence Theory, The
Asian Journal of Shipping and Logistics, 301-320.
76. Chang, Y.-C (2009). Port Governance in the South West of England – A,
Journal of Cambridge Studies, Vol 4 No.2, 119-125.
77. Chris Peeters, Jaap Reijling và Ad Verbrugge. (2015), The governance
structure of port authorities:Striking a balance between economic, social
154
and environmental goals, Conference University of Antwerp/TPR.
78. Christopher, K. (2009), Port security management, Parkway NW: Taylor
& Francis Group, LLC.
79. Consolidated acts of Samoa 2010, Ports Authority Act 1998.
80. County Commissioners Association of Ohio – CCAO (2016), Chapter
79. Port authorities.
81. Daria Gritsenko ( 0 5), “Quality governance in maritime oil
transportation:the case of the Baltic Sea”, Management of Environmental
Quality: An International Journal Vol. 26 No. 5, 2015 pp. 701-720
82. Darren Fraser, T. N. (2015), Institutional Development Paths in Seaports:
The Southern, EJTIR, 506-535.
83. De Langen, P.W., & Heij, C. (2014), “Corporatisation and performance: A
literature review and an analysis of the performance effects of the
corporatisation of port of Rotterdam authority”, Transport Reviews, 34(3),
396–414.
84. Dong-Wook Song and Kevil Cullinane (2006), Port governance in
HongKong, Research in Transportation Economics, Vol 17, 2006, 311-329
85. Ersel Zafer Oral, H K ( 007), “Port governance in Turkey”,
Transportation Economics”, 171–184.
86. Fawcett, J A ( 007), “Port governance and privatization in the united
stated: public ownership and private operation” Transportation
Economics,Vol 17, 207–235.
87. Ferrai, Claudio; Musso, Enrico (2010), Towards a new governance
scheme for the Italian ports, 12th WCTR, Lisbon, Portugal.
88. Ferrari, Claudio; Merk, Olaf (2015), The governance and regulation of
ports: The case of Italy, International Transport Forum Discussion Paper,
No. 2015-01
89. G.Burns, M. (2015), Port Management and Operations, Parkway NW:
Taylor & Francis Group, LLC.
90. Geoffrey Aerts & Michaël Dooms. (2015), Stakeholder management
155
practices found in landlord seaport authorities in Flanders: an inside-out
perspective, Int. J. Shipping and Transport Logistics, Vol. 7, No. 5, 597–
620.
91. Haralambides, H. E. (2015), Port Management, Palgrave Macmillan Ltd.
92. Hertel-Law-T. Stopczynski port authority act (1978).
93. Hilde Meersman, E. V. (2007). Fighting for moneay, investments and
capacity: Port governance and devolution in Belgium. Transportation
Economics, Volume 17, 85–107.
94. Jasmine Siu Lee Lam, A. K. (2013), Stakeholder management for
establishing sustainable regional, Research in Transportation Business &
Management, 30-38.
J.E. Lee-Partridgea, T.S.H. Teoa , V.K.G. Limb (2000), Information
technology management: the case of the Port of Singapore Authority,
Journal of Strategic Information Systems 9 (2000) 85- 99.
95.
96. K.Talley, W. (2009), Port Economics, New York: Routlege.
97. Kevin Cullinane & Wei Yim Yap and Jasmine S.L.Lam (2007), Port of
singapore and its governance structure (Devolution, Port Governance and
Port Performance ), Research in Transportation Economics, Volume 17,
285-310.
98. Kevin Cullinane, Dong-Wook Song, Mr. Teng-Fei Wang. (2003), Private
Sector Particiption in Asian Ports, Pomorski zbornik 41, 177-194
99. Kevin Cullinane, Dong-Wook Song, Richard Gray. (2002), A stochastic
frontier model of the efficiency of major container terminals in Asia:
assessing the influence of administrative and ownership structures,
Transportation Research Part A, 743–762.
100. Kolar, P., & M.Puckett, S. (2011), Role of Port Authorities in Australia,
Canada and the European Union, Adelaide: Australasian Transport
Research.
101. Laws of Malaysia (2006), Act 243. Bintulu port authority Act 1981.
102. Luis C. Blancas, J. I. (2014), Efficient Logistics - A key to Vietnam's
156
Competitivenes, washington DC: World Bank.
103. Luis C. Blancas (2015), Engaging the Private Sector in Transport and
Logistics Planning and Policy Making, World Bank.
104. Maria A. Lambrou & Athanasios A. Pallis & Nikitas V.Nikitakos. (2008).
Exploring the applicability of electronic markets to port governance. Int.
J. Ocean Systems Management, Vol. 1, No. 1, 14-30.
105. Marisa A Valleri, M L ( 007), “Port governace in Italy”, Transportation
Economics, Volume 17, 139–153.
106. Maritime and port authority of Singapore act (1996), Chapter 170A.
107. Mary R. Brooks (2004), The Governance Structure of Ports, Research in
Transportation Economics, Vol3 Issue 2.
108. Mary R Brooks &Kevin Cullinance ( 007), “Governance models
defined”, Transportation Economics, Volume 17, 405-435
109. Mary R. Brooks & Athanasios A.Pallis. (2008), Assessing port governance
models: process and performance components, Maritime Policy &
Management, Vol.35, No4, 411-432.
110. Mary R. Brooks & Athanasios A. Pallis. (2012). Classics in Port Policy
and Management. Edward Elgar Publishing.
111. Meng Xua, Anthony T. H. Chin. (2012). Port Governance in China:
Devolution and Effects Analysis.
112. Michele Acciaro, H. G. (2014), Energy management in seaports: A new
role for port authorities, Energy Policy.
113. Michele Acciaro, Hilda Ghiara, Maria Inés Cusano. (2014), Energy
management in seaports: A new role for port authorities, Energy Policy,
http://dx.doi.org/10.1016/j.enpol.2014.04.013i.
114. Montwill, A ( 0 4), “The role of seaports as logistics centers in the
modelling of the sustainable system for distribution of goods in urban
areas”, Social and Behavioral Sciences, 257-265.
115. Notteboom, P. D. (2013), Institutional plasticity and path dependence in
seaports: interactions between, Journal of Transport Geography, 26-35.
116. OECD (2013), The Effectiveness of Port-City Policies: A comparative
157
approach.
117. O. Baccelli, M. Percoco, A. Tedeschi (2008), Port Authorities as cluster
managers:the case of the Ligurian ports, European Transport \ Trasporti
Europei n. 39, 44-58.
118. Pablo Coto – Millan, Miguel Angel Pesquera, Juan Castanedo (2010),
Essays on Port Economics, Physica – Verlag, Germany.
119. Pallis, A. A. (2007). Port governance in Greece. Transportation
Economics, Volume 17, 155–169.
120. Patrick Alderton (2008) . Port Management and Operations, Informa.
121. Patrick Verhoeven & Thomas Vanoutrive. (2012), A quantitative analysis
of European port governance. Maritime Economics & Logistics,
doi:10.1057/mel.2012.6, 178-203.
122. Patrick Verhoeven (2010), A review of port authority functions:
towards a renaissance?, Maritime Policy & Management VOL. 37, NO.
3, 247–270.
123. Patrick Verhoeven (2010), European port governance, European Sea
Ports Organisation
124. Peter De Lange. (2004), Governance in Seaport Clusters. Maritime
Economics & Logistics, 141-156.
125. Peter De Lange & M.van der Lugt (2006), Governance structures port
authorities in the Netherlands, Transportation Economics, Volume 17,
109–137.
126. Peter J.Rimmer and Young – Tae Chang, “New roles for Incheon’s Port
Authority: Precedents, Perspectives and Policies,
127. R. O. Goss ( 990), “Economic policies and seaports: Are port authorities
necessary?”, Maritime Policy & Management, Vol 17 No 4, 257-271.
128. R. O. Goss ( 990), “Economic policies and seaports: Strategies for port
authorities”, Maritime Policy & Management, Vol 17 No 4, 273-287.
129. R.Baltazar and M.R. Brooks ( 007), “ Port governance, devolution and
the matching framework a configuation theory approach”, Research in
158
Transportation Economics, Volume 17, 379–403.
130. R.Brooks, M., & Cullinane, K. (2007), Devolution, port governance and
port performance, Amsterdam: Netherlands.
131. Robinson, S. E. (2007), Port reform: The Australian experience,
Transportation Economics, Volume 17, 259–284.
132. Romuald Lacoste a & Marie Douet( 0 ), “The adaptation of the landlord
port model to France's major seaports: a critical analysis of local
solutions”, Maritime Policy & Management vol 40, No 1, 27-47.
133. Roy Van den Berg, Peter W. De Langen, Carles Rúa Costa. (2008), Port
Authorities as cluster managers:the case of the Ligurian ports, European
Transport \ Trasporti Europei n. 39, 44-58.
134. Roy Van den Berg, Peter W. De Langen, Carles Rúa Costa. (2012), The
role of port authorities in new intermodal service development; the case of
Barcelona Port Authority, Research in Transportation Business &
Management 5, 78-84.
135. Siyuan Wang & Notteboom (2015), The role of port authorities in the
development of LNG bunkering facilities in North European ports,
Journal of Maritime Affairs.
136. Statute law of the Bahamas(2006), Chapter 269. Port authorities
137. Stopford, M. (2009), Maritime Economics, New York: Routledge.
138. Talley, K. C. (2006), Port economics, Amsterdam: Elservier.
139. Tedeschi, O. B. (2008), Port Authorities as cluster managers: the case of
the Ligurian ports, European Transport \ Trasporti Europei No. 39, 44-58.
140. UNCTAD (1993), Legal aspects of port management
141. UNCTAD (1995). Comparative Analyses of Commercialization,
Deregulation and Privatization of Ports. Geneva.
142. UNCTAD (1998). Guidelines for Port Authorities and Governments on
the Privatization of Port Facilities. Geneva.
143. UNCTAD, 1999, Technical note – The Fourth Generation Port.
144. UNCTAD (2014), Port management series: Volume 1. Port Management
159
Case Studies
145. UNCTAD (2015), Port management series: Volume 2. Etudes de cas sur
la gestion portuaire.
146. UNCTAD (2016), Port management series: Volume 4. Port Performance.
147. Valentine, A J ( 007) “Port privatisation in the United Kingdom”,
Transportation Economics, Volume 17, 55–84.
148. Vinh Van Thai and Devinder Grewal. (2005), An analysis of the efficiency
and competitiveness of Vietnamese port system, Asia Pacific Journal of
Marketing and Logistics, Vol. 17 Iss 1, 3-31.
149. Word Bank (2003), Port Reform Toolkit.
Website
150. https://definitions.uslegal.com/p/port-authority/
151. http://www.tapchigiaothong.vn/huong-di-cho-mo-hinh-quan-ly-cang-bien-
viet-nam-d16164.html
152. http://vlr.vn/kho-bai/chinh-quyen-cang-mo-hinh-moi-uu-viet-706.vlr
153. http://hoinguoidibien.vn/kinh-te-bien/nang-cao-hieu-qua-quan-ly-cang-
bien-viet-nam-3066.aspx
154. https://www.thesaigontimes.vn/153943/Xay-dung-chinh-quyen-cang-dau-
tien-nhu-the-nao.html
156. https://www.atgt.vn/rot-rao-xu-ly-chong-lan-luong-thuy-va-hang-hai-
d255552.html
155. http://www.vinamarine.gov.vn/Index.aspx?page=detail&id=1059
hang/phi-dich-vu-cang-bien-viet-nam-thap-nhat-khu-vuc.438/
160
157. https://smeconnect.vpbank.com.vn/tintuc/tin-tuc-doanh-nghiep/ban-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra về quản lý nhà nước đối với cảng biển
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CẢNG BIỂN
Thưa các Quý Ông (bà),
Tôi là học viên của Học viện Khoa học xã hội. Tôi đang tiến hành một
nghiên cứu về “Đổi m i tổ chức quản lý cảng biển Việt am theo hư ng xây
dựng mô hình chính quyền cảng tự chủ”. Phiếu điều tra này được sử dụng để
hỏi ý kiến về hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại Trung ương và địa
phương, doanh nghiệp cảng mà Quý cơ quan, đơn vị của ông bà đã thực hiện
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới.
Những thông tin mà Ông/bà cung cấp sẽ rất hữu ích và chỉ được sử dụng
duy nhất phục vụ cho nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho mục đích khác.
Trân trọng cảm ơn và mong Ông/bà dành thời gian để trả lời phiếu điều
tra này.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN (có thể cung cấp hoặc không cung cấp)
Ngày khảo sát: ………/8/ 0 8
Họ và tên người cung cấp thông tin: ………………… …………
3 Chức vụ công tác: …………………………………………………
4 C quan công tác:……………………………………………… …
5 Chức vụ công tác:……………………………………………… …
II. CÁC CÂU HỎI ĐIỀU TRA
Xin Ông/bà vui lòng ưa ra ý kiến c a mình vì những nhận nh sau ây
với mức ộ:5 - Hoàn toàn ồng ý; 4 - Đồng ý; 3 - Tư ng ối ồng ý; 2 - Không
ồng ý; 1 - Rất không ồng ý
Ông/bà ồng ý cột nào thì ánh dấu (X) vào cột ó Mỗi dòng chỉ ánh
161
dấu (X) vào ô
Ý kiến người tham gia
Nội dung ST Hoàn Tư ng Không Rất
T toàn Đồng ối ồng ý không
ồng ý ý ồng ý ồng ý
1 Về nh hướng, chiến lược
phát triển cảng biển là phù
hợp
Về văn bản quy phạm pháp
2 luật về quản lý cảng biển rõ
ràng, ồng bộ và sát th c tế
Các quy nh quản lý cảng
3 biển là phù hợp với nhau và
với các quy nh khác
Pháp luật về quản lý cảng biển
4 phù hợp với ặc iểm tình
hình ất nước
Bộ máy QLNN ối với cảng
5 biển hi n nay là hợp lý về
chức năng, nhi m vụ,quyền
hạn và trách nhi m
6 Có s phối hợp tốt giữa các c
quan QLNN tại cảng biển
Các c quan QLNN luôn tạo
7 iều ki n thuận lợi cho cảng
biển phát triển
Cần ổi mới chiến lược, kế
162
8 hoạch phát triển 5 năm c a
cảng biển
Cần nâng cao năng l c công
9 ngh , trình ộ kỹ thuật cho
cảng biển
10 Cần quy hoạch lại kết cấu hạ
tầng cảng biển hi n nay
Cần ổi mới trong hỗ trợ mặt
11 bằng SXKD cho cảng biển
Cần hỗ trợ xúc tiến, mở rộng
12 th trường, tiêu thụ sản phẩm,
d ch vụ cho cảng biển
Cần xây d ng mô hình thí
13 iểm Chính quyền cảng phù
hợp với iều ki n th c tế c a
Vi t Nam
Cần ổi mới tổ chức hoạt
14 ộng c a bộ máy QLNN ối
với doanh nghi p cảng biển
15 Cần ổi mới công tác thanh
tra,kiểm tra, giám sát ối với
các cảng biển
Nếu Ông/bà có những ý kiến khác ngoài những câu hỏi trên, xin Ông/bà
vui lòng bổ sung ở ây
………………… …………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………… ……
……………………………………………………………………………………
163
Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Ông/bà.
Phụ lục 2
Kết quả xử lý số liệu của Phiếu điều tra về quản lý nhà nước đối với
cảng biển
Rất
Hoàn Đồng Tư ng Không khôn Phiếu Phiếu
toàn ý ối ồng ý g hợp trống Câu hỏi
ồng ý ồng ý ồng l
ý
Về nh hướng,
chiến lược phát triển 21 102 53 22 198 0 2
cảng biển là phù hợp
Về văn bản quy
phạm pháp luật về 11 82 93 12 198 0 2
quản lý cảng biển rõ
ràng, ồng bộ và sát
th c tế
Các quy nh quản
0 0 2 lý cảng biển là phù 42 64 92 198
hợp với nhau và với
các quy nh khác
Pháp luật về quản lý
0 3 2 cảng biển phù hợp với 30 73 92 198
ặc iểm tình hình ất
nước
Bộ máy QLNN ối
với cảng biển hi n
6 2 nay là hợp lý về chức 0 65 100 27 198
164
năng, nhi m vụ,quyền
hạn và trách nhi m
Có s phối hợp tốt
giữa các c quan 110 56 29 198 2 3 0
QLNN tại cảng biển
Các c quan QLNN
luôn tạo iều ki n 69 68 59 198 0 2 2
thuận lợi cho cảng
biển phát triển
Cần ổi mới chiến
lược, kế hoạch phát 101 83 14 198 0 0 2
triển 5 năm c a cảng
biển
Cần nâng cao năng
l c công ngh , trình 83 80 35 198 0 0 2
ộ kỹ thuật cho cảng
biển
Cần quy hoạch lại
7 kết cấu hạ tầng cảng 63 128 0 0 198 2
biển hi n nay
Cần ổi mới trong
hỗ trợ mặt bằng 35 89 74 0 0 198 2
SXKD cho cảng biển
Cần hỗ trợ xúc tiến,
mở rộng th trường, 42 53 103 0 0 198 2
tiêu thụ sản phẩm,
d ch vụ cho cảng biển
165
Cần xây d ng mô
hình chính quyền 7 60 126 5 0 198 2
cảng biển phù hợp với
iều ki n th c tế c a
Vi t Nam
Cần ổi mới tổ chức
hoạt ộng c a bộ máy 52 113 33 198 0 0 2
QLNN ối với doanh
nghi p cảng biển
Cần ổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra, 40 83 70 198 5 0 2
giám sát ối với các
166
cảng biển
Phụ lục 3.
Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cảng ở Hải Phòng
PHIẾU ĐIỀU TRA
VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG CẢNG BIỂN
Thưa các Quý Ông (bà),
Tôi là học viên của Học viện Khoa học xã hội. Tôi đang tiến hành một
nghiên cứu về “Đổi m i tổ chức quản lý cảng biển Việt am theo hư ng xây
dựng mô hình chính quyền cảng tự chủ”. Phiếu điều tra này được sử dụng để
điều tra về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cảng biển ở Hải
Phòng. Khách hàng chính là các doanh nghiệp (Hãng tàu, doanh nghiệp
logistic...) mà Quý ông bà đang làm việc. Những thông tin mà Ông/bà cung cấp
sẽ rất hữu ích và chỉ được sử dụng duy nhất phục vụ cho nghiên cứu khoa học,
không sử dụng cho mục đích khác.
Trân trọng cảm ơn và mong Ông/bà dành thời gian để trả lời phiếu điều
tra này.
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN (có thể cung cấp hoặc không cung cấp)
Ngày khảo sát: ………/8/ 0 8
Họ và tên người cung cấp thông tin: ………………… …………
3 Chức vụ công tác: …………………………………………………
4 C quan công tác:……………………………………………… …
5 Chức vụ công tác:……………………………………………… …
II. CÁC CÂU HỎI ĐIỀU TRA
Xin Ông/bà vui lòng ưa ra ý kiến c a mình vì những nhận nh sau ây
với mức ộ:5 - Hoàn toàn ồng ý; 4 - Đồng ý; 3 – Bình thường; 2 - Không ồng
ý; 1 – Hoàn toàn không ồng ý
Ông/bà ồng ý cột nào thì ánh dấu (X) vào cột ó Mỗi dòng chỉ ánh dấu (X)
167
vào 1 ô.
Mức độ đánh giá STT Tiêu chí đánh giá 1 2 3 4 5
1 Tốc ộ xử lý d ch vụ c a cảng biển nhanh 1 2 3 4 5
chóng
2 Cảng biển cung cấp d ch vụ, quy trình giao, 1 2 3 4 5
nhận hàng hóa úng hạn
3 Cảng biển cung cấp d ch vụ thống nhất giữa 1 2 3 4 5
các ối tượng khách hàng
Cảng biển luôn ảm bảo an toàn cho hàng hóa 4 1 2 3 4 5
Cảng biển ảm bảo ộ chính xác ối với các 5 1 2 3 4 5
loại chứng từ
Các d ch vụ cảng biển luôn a dạng 6 1 2 3 4 5
Thái ộ phục vụ c a nhân viên cảng nhi t tình, 7 1 2 3 4 5
trách nhi m
8 Nhân viên cảng luôn sẵn sàng áp ứng yêu cầu 1 2 3 4 5
từ phía khách hàng
9 Nhân viên cảng có kiến thức chuyên môn tốt 1 2 3 4 5
giải áp yêu cầu, nhu cầu c a khách hàng
10 Cảng biển ược trang b công ngh thông tin 1 2 3 4 5
hi n ại trong d ch vụ khách hàng
Nếu Ông/bà có những ý kiến khác ngoài những câu hỏi trên, xin Ông/bà
vui lòng bổ sung ở ây
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
168
Trân trọng cám ơn sự hợp tác của Ông/bà.
Phụ lục 4.
Kết quả điều tra: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ cảng ở Hải Phòng
Mức độ đánh giá ST Tiêu chí đánh giá T 1 2 3 4 5
1 Tốc ộ xử lý d ch vụ c a cảng biển nhanh 0 28 122 45 5
chóng
2 Cảng biển cung cấp d ch vụ, quy trình giao, 0 64 56 78 2
nhận hàng hóa úng hạn
3 Cảng biển cung cấp d ch vụ thống nhất giữa 0 12 75 113 0
các ối tượng khách hàng
4 Cảng biển luôn ảm bảo an toàn cho hàng hóa 0 31 93 76 0
5 Cảng biển ảm bảo ộ chính xác ối với các 0 27 46 125 2
loại chứng từ
6 Các d ch vụ cảng biển luôn a dạng 0 38 131 31 0
7 Thái ộ phục vụ c a nhân viên cảng nhi t tình, 0 69 112 19 0
trách nhi m
8 Nhân viên cảng luôn sẵn sàng áp ứng yêu cầu 0 65 94 41 0
từ phía khách hàng
9 Nhân viên cảng có kiến thức chuyên môn tốt 0 72 83 45 0
giải áp yêu cầu, nhu cầu c a khách hàng
10 Cảng biển ược trang b công ngh thông tin 0 27 113 57 3
169
hi n ại trong d ch vụ khách hàng
Phụ lục 5
Mô hình thẻ điểm cân bằng đánh giá hiệu quả tổng thể của cảng
(Mô hình Balanced Scorecard)
Bảng 1. Ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Chỉ tiêu đánh
Lợi nhuận c a các doanh nghi p cảng
Năng
giá
suất
Chỉ tiêu đo
C sở hạ tầng, trang thiết b , d ch vụ…
lường
Chỉ tiêu đánh
Số khách hàng, số nhà ầu tư
Hấp
giá
dẫn
Chỉ tiêu đo
C sở hạ tầng, marketing …
lường
Chỉ tiêu đánh
Mức ộ hợp tác
Hiệu
giá
quả
Chỉ tiêu đo
Các c sở phát triển cảng, giải pháp logistics
lường
Chỉ tiêu đánh
Năng l c xếp dỡ, các trang thiết b tại cảng
giá
Tiềm
năng
Chỉ tiêu đo
Quản lý cảng, các chư ng trình ào tạo, phát
lường
triển cảng theo nhóm…
170
Bảng 2. Ảnh hưởng đến môi trường kinh tế
Chỉ tiêu đánh
Các hóa n thuế
giá
Năng
suất
Chỉ tiêu đo
Thiết kế các chính sách, hành lang kinh tế,
lường
chuỗi cung ứng vận tải liên phư ng thức
Chỉ tiêu đánh
Số lượng các mối liên h kinh doanh, thư ng
giá
mại
Hấp
dẫn
Chỉ tiêu đo
Khả năng tạo ta các mối quan h kinh doanh,
lường
marketing, năng l c thông tin c a cảng, khả
năng hợp tác với các n v và công ty khác
Chỉ tiêu đánh
Số lượng các cấp ta quyết nh
giá
Hiệu
quả
Khả năng t kinh doanh và các quá trình quản
Chỉ tiêu đo
lý hành chính, giao d ch i n tử với chính quyền
lường
Chỉ tiêu đánh
Các hoạt ộng làm vi c theo nhóm
giá
Tiềm
năng
Chỉ tiêu đo
Khả năng tạo ra các nhóm lame vi c, các mối
lường
quan h giữa kinh tế công-tư, các kết nối
logistics
Bảng 3. Ảnh hưởng đến thị trường lao động
Chỉ tiêu đánh
Khối lượng công ăn vi c làm, mức phát
giá
triển chung c a a phư ng
Năng suất
Chỉ tiêu đo
Số người chuyển vi c, bỏ vi c, số người
lường
làm nhiều vi c
171
Chỉ tiêu đánh
Các mức lư ng
giá
Hấp dẫn
Chỉ tiêu đo
Các doanh nghi p cho thuê nhân công, trao
lường
ổi nhân viên giữa các công ty
Chỉ tiêu đánh
Các công vi c phải chuyển ổi
giá
Hiệu quả
Chỉ tiêu đo
Các doanh nghi p cho thuê lao ộng, trao
lường
ổi nhân viên giữa các công ty
Chỉ tiêu đánh
Các khóa ào tạo nghề, công vi c ược ào
giá
tạo
Tiềm năng
Chỉ tiêu đo
Tạo ra khả năng hợp tác giáo dục kinh
lường
doanh, các nhóm nghiên cứu phát triển
cảng
Bảng 4. Ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
Chỉ tiêu đánh
Mức giảm khí thải ra môi trường
giá
Năng suất
Chỉ tiêu đo
Các chư ng trình, chiến lược về môi
lường
trường, các quy nh về quản lý rác thải từ
cảng
Chỉ tiêu đánh
Các hoạt ộng thiết th c phục vụ cộng
giá
ồng
Hấp dẫn
Chỉ tiêu đo
Các báo cáo về ảnh hưởng sinh thái, các
lường
hoạt ộng môi trường xanh, tham gia vào
các chư ng trình chống tắc nghẽn giao
thông thành phố
172
Chỉ tiêu đánh
Số lượng các iểm hướng d n thông tin
giá
Hiệu quả
Chỉ tiêu đo
H thống thông tin môi trường
lường
Chỉ tiêu đánh
Mức tăng trưởng bình quân hàng năm
giá
Tiềm năng
Chỉ tiêu đo
Các chư ng trình quản lý môi trường, các
lường
khóa ào tạo về bảo v môi trường
Bảng 5. Ảnh hưởng đến nguồn nhân lực xã hội
Chỉ tiêu đánh
Số người au ốm, chi phí cho các hoạt
giá
ộng phúc lợi xã hội
Năng suất
Chỉ tiêu đo
Các chư ng trình chiến lược phát triển xã
lường
hội
Chỉ tiêu đánh
Các hoạt ộng xã hội thiết th c
giá
Hấp dẫn
Chỉ tiêu đo
Các báo cáo về hoạt ộng xã hội
lường
Chỉ tiêu đánh
Số người tham gia, quá trình hỗ trợ kinh
giá
doanh
Hiệu quả
Chỉ tiêu đo
H thống thông tin xã hội
lường
Chỉ tiêu đánh
Các khóa ào tạo vi c lame
giá
Tiềm năng
Chỉ tiêu đo
Các chư ng trình nâng cao chất lượng
lường
nghề nghi p, các hoạt ộng với Hi p hội
173
Phụ lục 6
Phân loại các cơ quan quản lý Cảng – PMB trên thế giới
Hoạt động kinh doanh
Chính quyền
Quản lý nhà nước
Quản lý cảng
Kinh doanh (hoạt ộng)
- An toàn và An ninh Hàng hải/ Lao ộng - Quy nh về môi trường - Cho thuê xây d ng
- Bốc xếp - Hoa tiêu - D ch vụ lai dắt tàu - Kho hàng
- Cho thuê khai thác - Giám sát/ Thanh tra - Xúc tiến Cảng - Duy tu bảo dưỡng kết cấu hạ tầng Cảng - Quản lý vùng ất và vùng nước Cảng - Quản lý vùng giá - Quy hoạch phát triển Cảng
Chính quyền Cảng Anh
Chính quyền Cảng Mỹ
C quan quản lý Cảng biển Nhật Bản
Doanh nghi p Nhà nước Vi t Nam
Các Cảng vụ Hàng hải Vi t Nam
Chính quyền Cảng Thái Lan
Chính quyền Hàng hải và Cảng Singapore
Các bến Cảng PSA Singapore Lan
Chính quyền Hàng hải Trung Quốc
Chính quyền Cảng Trung Quốc
Indonesia DGSC
Tổng Công ty cảng Indonesia
Cảng t tr tại Campuchia
Chính quyền Cảng Philippine Nguồn: Hướng dẫn hoạch định chính sách cảng quốc gia ( /20 ; OCDI)
174
Phụ lục 7
Danh mục bến cảng thuộc khu vực cảng biển Hải Phòng
(thực hiện phát phiếu điều tra)
Stt Tên bến cảng Thuộc cảng biển
1 Bến cảng Hải Phòng
2 Bến cảng Vật Cách
3 Bến cảng ầu tư và phát triển cảng Đình Vũ
4 Bến cảng Đoạn Xá
5 Bến cảng Transvina
6 Bến cảng container Vi t Nam (Viconship)
7 Bến cảng container Chùa Vẽ
8 Bến cảng Cửa Cấm
CẢNG BIỂN HẢI 9 Bến cảng Thượng Lý
PHÒNG 10 Bến cảng Nam Hải
11 Bến cảng PTST Đình Vũ
12 Bến cảng Cty TNHH MTV 89
13 Bến cảng Tổng Hợp Đình Vũ
14 Bến cảng óng tàu Phà Rừng
15 Bến cảng Lilama Hải Phòng
16 Bến cảng Biên Phòng
17 Bến cảng Công ty 8
18 Bến cảng thiết b vật tư Chùa Vẽ
19 Bến cảng Đông Hải
175
20 Bến cảng Hải An
Phụ lục 8 Các doanh nghiệp khai thác cảng biển ở Hải Phòng
TT Doanh nghiệp Địa chỉ
1 Chi nhánh Công ty TNHH Vận tải và Tầng , tòa nhà Hải An, Km
Đại lý VTĐPT tại Hải Phòng + 00, ường Đình Vũ
2 Công ty cổ phần Giao nhận kho vận Số 5A Hoàng Văn Thụ
ngoại thư ng Hải Phòng
3 Công ty Cổ phần Thư ng mại D ch Số 3 ường Lê Thánh Tông
vụ Tổng hợp Cảng Hải Phòng
4 Ban Quản lý cảng và khu neo ậu tàu Đảo Bạch Long Vĩ
Bạch Long Vĩ
5 Công ty Cổ phần Sao Á Số 5 Lý T Trọng
6 Công ty Cổ phần Cảng Cửa Cấm Hải Số Đường Ngô Quyền
Phòng
7 Công ty Cổ phần Hàng Hải Nam Vi t Số 0 Máy T
8 Công ty Cổ phần Logistic Cảng Sài Lô CN 3 F Khu CN Đình Vũ
gòn
9 Công ty Cổ phầnTân Cảng 8- Hải Hạ Đoạn
Phòng
10 Công ty Cổ phần Đầu tư Thống nhất Lô CN 3 F Khu CN Đình Vũ
thuộc khu KT Đình Vũ Cát hải
11 Công ty TNHH tiếp vận SITC – Đình Cảng Đình Vũ
Vũ
12 Công ty Cổ phần Phát triển cảng biển Lô ất KB 3 và KB 3 3, khu
Hải Phòng công nghi p MP Đình Vũ
13 Công ty Cổ phần Tân Cảng - 89 Hải Khu Công nghi p Đình Vũ
176
Phòng
14 Công ty Cổ phần Cảng Vinalines – Số 8 Đà Nẵng
Đình Vũ
15 Công ty TNHH Quốc tế ATs D / 0/ 77 Phư ng Lưu
16 Công ty Cổ phần tiếp vận Đình Vũ Khu Công nghi p Đình Vũ
17 Công ty TNHH một thành viên Bến Số 0 ường K9
Xanh
18 Công ty TNHH tiếp vận Sóng thần Lô ất CN3 3B KCN Đình Vũ
Đình Vũ
19 Công ty Cổ phần phát triển hạ tầng và Lô ất CN 6A Khu Công nghi p
d ch vụ Đình Vũ MP Đình Vũ
20 Công ty TNHH logistic Thiên phát Phòng 01, khu trung tâm iều hành
Tân Cảng 8 Hải Phòng
21 Công ty TNHH ầu tư Hàng Hải Nam Số 55 phố Nam Hòa
Hải
22 Công ty Cổ phần Bến Container Tân Cảng 8, Hạ Đoạn
Cảng 8
23 Công ty TNHH HI Logistics Vi t Nhà P Lô ất LG KCN Tràng
Nam du , KKT Đình Vũ – Cát Hải
24 Công ty TNHH MVG Đình Vũ Lô ất CN5 3I, KCN Đình Vũ,
KKT Đình Vũ – Cát Hải
25 Công ty TNHH d ch vụ Hàng Hải Hải Tầng 3, tòa nhà Hải Minh, Km 05
Minh ường bao Nguyễn Bỉnh Khiêm
26 Chi nhánh Hải Phòng – Công ty Cổ Hạ Đoạn
phần Tân Cảng
27 Công ty CP Cảng Hải Phòng Số 8 Trần Phú
28 Công ty Cổ phần d ch vụ kỹ thuật Số Đường Lê Thánh Tông
Cảng HP
177
29 Công ty Cổ phần Vận tải Container Số 4 Hoàng Di u
Đông Đô
30 Công ty Cổ phần ầu tư phát triển Số 3 ường Lê Thánh Tông
d ch vụ Cảng Hải Phòng
31 Công ty Cổ phần Lai dắt và vận tải Số 4 Lý T Trọng
Cảng Hải Phòng
32 Công ty Cổ phầnCảng Đoạn Xá Số 5 Đường Ngô Quyền
33 Công ty Cổ phần Cảng Vật Cách Km 9 ường 5
34 Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển Cảng Đình Vũ
cảng Đình Vũ
35 Công ty Cổ phầnCảng Nam Hải Số 0 Đường Ngô Quyền
36 Công ty Cổ phần Cảng D ch vụ Dầu KCN Đình Vũ
Khí Đình Vũ
37 Cảng Đông Hải Đông Hải
38 Công ty Cổ phần Km 6 ường Đình Vũ
39 Công ty Cổ phần Cảng 8 Hạ Đoạn
178
(Nguồn: Sở KHĐT Hải Phòng)
Phụ lục 9
DANH MỤC PHÂN LOẠI CẢNG BIỂN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ)
TT Tên cảng biển Thuộc địa phận tỉnh, thành phố, trực thuộc trung ương
Cảng biển loại I
I 1 Cảng biển Cẩm Phả Quảng Ninh
2 Cảng biển Hòn Gai Quảng Ninh
3 Cảng biển Hải Phòng Hải Phòng
4 Cảng biển Nghi S n Thanh Hóa
5 Cảng biển Cửa Lò Nghệ An
6 Cảng biển Vũng Áng Hà Tĩnh
7 Cảng biển Chân Mây Thừa Thiên Huế
8 Cảng biển Đà Nẵng Đà Nẵng
9 Cảng biển Dung Quất Quảng Ngãi
10 Cảng biển Quy Nh n Bình Định
11 Cảng biển Vân Phong Khánh Hòa
12 Cảng biển Nha Trang Khánh Hòa
13 Cảng biển Ba Ngòi Khánh Hòa
14 Cảng biển TP Hồ Chí Minh TP Hồ Chí Minh
15 Cảng biển Vũng Tàu Bà Rịa - Vũng Tàu
16 Cảng biển Đồng Nai Đồng Nai
17 Cảng biển Cần Th Cần Thơ
II Cảng biển loại II
1 Cảng biển Mũi Chùa Quảng Ninh
2 Cảng biển Diêm Điềm Thái Bình
3 Cảng biển Nam Đ nh Nam Định
4 Cảng biển L Môn Thanh Hóa
5 Cảng biển Bến Th y Nghệ An
6 Cảng biển Xuân Hải Hà Tĩnh
179
7 Cảng biển Quảng Bình Quảng Bình
8 Cảng biển Cửa Vi t Quảng Trị
9 Cảng biển Thuận An Thừa Thiên Huế
10 Cảng biển Quảng Nam Quảng Nam
11 Cảng biển Sa Kỳ Quảng Ngãi
12 Cảng biển Vũng Rô Phú yên
13 Cảng biển Cà Ná Ninh Thuận
14 Cảng biển Phú Quý Bình Thuận
15 Cảng biển Bình Dư ng Bình Dương
16 Cảng biển Đồng Tháp Đồng Tháp
17 Cảng biển Mỹ Thới An Giang
18 Cảng biển Vĩnh Long Vĩnh Long
19 Cảng biển Mỹ Tho Tiền Giang
20 Cảng biển Năm Căn Cà Mau
21 Cảng biển Hòn Chông Kiên Giang
22 Cảng biển Bình Tr Kiên Giang
23 Cảng biển Côn Đảo Bà Rịa – Vũng Tàu
III Cảng biển loại III
1 Cảng biển Rồng Đôi Bà Rịa – Vũng Tàu
2 Cảng biển mỏ Rạng Đông Bà Rịa – Vũng Tàu
3 Cảng biển mỏ Hồng Ngọc Bà Rịa – Vũng Tàu
4 Cảng biển mỏ Lan Tây Bà Rịa – Vũng Tàu
5 Cảng biển mỏ Sư tử en Bà Rịa – Vũng Tàu
6 Cảng biển mỏ Đại Hùng Bà Rịa – Vũng Tàu
7 Cảng biển mỏ Chí Linh Bà Rịa – Vũng Tàu
8 Cảng biển mỏ Ba Vì Bà Rịa – Vũng Tàu
180
9 Cảng biển mỏ Vietsopetro0 Bà Rịa – Vũng Tàu
Phụ lục 10. Tổng hợp mô hình quản lý cảng biển của một số
quốc gia trên thế giới
Quốc gia, cảng biển Chức năng QLNN Chức năng Khai thác cảng Mô hình quản lý cảng biển
Hà Lan Cảng Rotterdam
các
- Mô hình “Ch cảng” – Landlord Port - Chính quyền cảng gồm Trung ư ng & phư ng Đ a (Trung ư ng sở hữu 30%, a phư ng sở hữu 70%) - Toàn bộ vùng ất, vùng nước thuộc sở hữu nhà nước - Nhà nước chỉ tập trung ầu tư xây d ng kết cấu hạ cảng tầng biển; không iều hành kinh doanh khai thác cảng
- Chính quyền cảng cho các tổ chức tư nhân thuê khai thác cảng tư - Tổ chức ược nhân tư quyền ầu toàn mua sắm trang bộ cần thiết b , vụ trục phục cho vi c kinh doanh khai thác cảng
Cảng Ý
- Quản lý vấn ề an ninh, an toàn hàng hải thông qua vai trò c a Cảng vụ Hàng hải
181
- Mô hình “Ch cảng”, chính quyền cảng có trách phối nhi m hợp, ẩy mạnh hợp tác công – tư Tư ược nhân tham quyền Quyền thu, sử dụng các loại phí, lệ phí dịch vụ cảng biển - Chính quyền cảng có quyền quyết nh ban hành các loại phí cảng biển và tr c tiếp thu các loại phí ó - Các d ch vụ: sửa Lai dắt, chữa, cảng th c hi n - Thanh, kiểm tra; hải quan, biên phòng...do c quan nhà nước th c hi n - T ch tài chính mô hình quyền Chính Chính cảng cảng quyền ược thu các khoản phí d ch vụ và tiền thuê Các công ty tài biển phải óng
gia vào các ộng hoạt trong khu v c cảng
Nhật Bản
- Cho phép các tổ chức, cá nhân sử ất dụng cảng, cầu cảng và trang thiết b phục vụ cho xếp dỡ hàng hoá, lưu kho, lưu bãi tại cảng
khoản phí cho truy cập vi c cảng, neo ậu tàu cho Chính quyền cảng Ban Quản lý cảng (PMB) có quyền: - Quy nh và thu tiếp tr c sử dụng phí KCHT cảng biển - Quy nh iều ki n cung cấp d ch vụ cảng
182
Có 02 mô hình tổ chức cảng biển: - Chính quyền (Port cảng Authority) PA - Ban Quản lý (Port cảng management Body) PMB. Nhi m vụ c a PMB: + Xây d ng hoạch quy cảng; cho tổ phép các chức cá nhân sử dụng ất cảng, cầu bến & trang thiết b + Cho thuê và lý quản bảo KCHT; v môi trường; + Xây d ng quy nh iều kinh ki n các doanh - Chính quyền cảng a phư ng có nhi m vụ: + Xây d ng chính sách phát triển cảng + Tr c tiếp quản thác khai lý cảng; hi n + Th c chức năng c a PMB. - Chính quyền Trung ư ng có nhi m vụ: d ng + Xây chính sách vĩ mô phát triển cảng; + Quản lý quy hoạch; phân loại uỷ quyền quản lý cảng chính; Xây d ng, ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế cảng + Tư vấn hỗ trợ cho PMP và quyết nh các quan án d
tr c tham gia
trọng + Không tiếp khai thác cảng
Thái Lan
d ch vụ cảng; + Xây d ng bảo trì KCHT; khảo sát mở vùng rộng nước cảng - Mô hình “ch cảng” áp dụng 04 cảng: Cha Leam Bang, Ranong, Chieng Sean, Cheieng khong - Mô hình “Cảng d ch vụ công” áp dụng cảng cho Băng – Cốc
- Chính quyền cảng Leam Cha Bang; + Quản lý và thu tiền cho thuê cầu bến theo hợp ồng thuê, phí cầu bến và giá d ch vụ lai dắt do c quan quản lý cảng Leam Cha Băng cung cấp + T quản tài chính & Báo chính cáo quyền cảng Thái Lan PAT
- Các tổ chức, cá nhân ược thuê c a chính quyền cảng: + Khai thác kết tầng cấu hạ thắng (phải thầu) + Các trang thiết b xếp dỡ hàng hoá; + Các ộng sản và bất ộng sản khác c a cảng - Hợp ồng thuê cảng c a Leam Cha Băng, hi n nay với thời hạn là 30 năm
183
- Chính quyền cảng Thái lan quản lý 05 cảng, (04 ó trong cảng) ược: + Đầu tư mua thuê, cho sắm, thuê, khai thác trang thiết b xếp dỡ + Mua bán, sở hữu, cho thuê, các bất ộng sản + Duy tu, nạo vét, kiểm soát cấp thiết b an ninh, an toàn. lập + Thành công ty TNHH, liên doanh với Nhà nước (49- 51%).. - Chính quyền cảng Băng Cốc: Ngoài vi c ầu tư kết cấu hạ tầng cảng biển, còn tiếp tr c quản lý khai thác cảng
184
Phụ lục 11