BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
……../...........
....../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TRUNG PHONG
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIỂM SÁT TỈNH ĐĂK NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH TƯ PHÁP
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
ĐẮK NÔNG - NĂM 2022
Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
Phản biện 1:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Phản biện 2:……………………………………………………………….
………………………………………………………………..
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: Vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2022
3
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM
VIẾT TẮT
Các từ, cụm từ viết tắt
Các từ, cụm từ nguyên nghĩa
Bộ luật tố tụng hình sự
BLTTHS
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CHXHCN
Cơ quan điều tra
CQĐT
Điều tra viên
ĐTV
Kiểm sát viên
KSV
Kiểm tra viên
KTV
Khởi tố vụ án
KTVA
Viện kiểm sát nhân dân
VKSND
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tổ chức của VKSND nói chung
cũng như của VKSND hai cấp tỉnh Đắk Nông nói riêng đã có
4
nhiều bước đổi mới cả về số lượng và chất lượng, trong đó đội ngũ
công chức, KSV là nhân tố quyết định trong việc thực hiện một
nền hành chính hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước, đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đang trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả tổ chức của VKSND là vấn đề cần thiết để việc quản lý và
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có hiệu quả, đáp ứng được các
yêu cầu, nhiệm vụ mới, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế
trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nói chung
và đẩy mạnh cải cách nền hành chính nhà nước nói riêng ở Việt
Nam hiện nay. Vấn đề cải cách tư pháp đã được quán triệt và trở
thành nhiệm vụ quan trọng, cấp bách của toàn Đảng, toàn dân,
nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức cũng như hành
động, đồng thời phù hợp với quá trình đổi mới công tác lập pháp
và cải cách hành chính.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong những năm qua thì
hoạt động Viện kiểm sát nhân dân Đắk Nông cũng đã bộc lộ một
số tồn tại, hạn chế và bất cập như: chất lượng và hiệu quả trong
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm chưa cao, tin báo tố giác
tội phạm còn để tồn đọng, kéo dài, một số vụ án dân sự, hành chính
chậm được giải quyết, chất lượng tranh tụng tại phiên tòa chưa
được nâng cao… đòi hỏi phải nhanh chóng cải cách mạnh mẽ, toàn
diện về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhằm đáp ứng yêu
5
cầu đặt ra trong tình hình mới. Với lý do nêu trên, tôi đã chọn đề
tài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đắk Nông đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp”" làm luận văn
thạc sĩ.
2.Tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
3.1.Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận pháp luật về tổ chức và hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu
của cải cách tư pháp..
- Phân tích thực trạng quy định pháp luật về tổ chức và
hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cụ thể tại tỉnh Đắk
Nông và Chỉ ra những như khó khăn, thách thức đối với ngành
kiểm sát trong việc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp;
- Đưa ra phương hướng và giải pháp xây dựng tổ chức và
hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và giải pháp nâng
cao vận dụng thực tiển tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách
6
tư pháp
.- Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư
pháp
- Rút ra khó khăn, thách thức trong tổ chức và hoạt động
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng nhu cầu cải
cách tư pháp. Trên cơ sở đó đưa ra một số phương hướng, giải
pháp để tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Nông đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
4.2.Phạm vi nghiên cứu
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp được sử
dụng là các phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học xã
hội, phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp
phân tích và tổng hợp, lịch sử cụ thể; đồng thời cũng sử dụng kết
hợp các phương pháp luật học so sánh, phương pháp lý thuyết hệ
thống, phương pháp thống kê....
6. Đóng góp mới của luận văn
7
7. Ý nghĩa của luận văn
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức viện kiểm sát
nhân dân
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp xây dựng mô hình
đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Nông đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
8
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Khái quát về cải cách tư pháp
1.1.1. Bối cảnh và nhu cầu của cải cách tư pháp
Bối cảnh
Nhu cầu cải cách tư pháp
1.1.2. Các quan điểm cải cách tư pháp
Thứ nhất, cải cách tư pháp phải xuất phát từ nhu cầu và
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể trong từng giai đoạn phát triển
của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ hai, cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải đảm bảo giữ vững và phát
huy bản chất dân chủ, vì con người và bảo vệ quyền con người của
các cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Nguyên tắc "tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân
Thứ ba, cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa phải được tiến hành đồng bộ
với cải cách lập pháp, hành pháp theo hướng đảm bảo tính độc lập
10
tương đối và sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các nhánh quyền
lực trên cơ sở quyền lực nhà nước thống nhất thuộc về nhân dân,
đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.
Thứ tư, cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng Nhà
nước pháp quyền phải đảm bảo tính tối cao của luật trong tổ chức
và hoạt động của các cơ quan tư pháp, đảm bảo cải cách đồng bộ
cả hệ thống tư pháp với Tòa án và hoạt động xét xử là trung tâm.
Thứ năm, cải cách tổ chức và hoạt động tư pháp phải dựa
trên việc khai thác, phát huy các giá trị văn hóa pháp luật truyền
thống của Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn
hóa pháp luật thế giới trong lĩnh vực tư pháp nói riêng, trong tổ
chức lao động quyền lực nói chung theo các nguyên tắc pháp
quyền.
1.2. Khái niệm và đặc điểm tổ chức của Viện kiểm
sát nhân dân
1.2.1. Khái niệm tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
* Khái niệm Viện kiểm sát nhân dân
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Viện kiểm sát là cơ quan
chuyên kiểm tra và giám sát việc chấp hành pháp luật”. [19, tr.
1151]
Từ điển Luật học không đưa ra khái niệm về
VKSND mà chỉ khái niệm: “VKSND tối cao là cơ quan thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trên
11
phạm vi cả nước góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất”. [30, tr. 855]
Luật Tổ chức VKSND năm 2014 khái niệm: “VKSND là
cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. [21]
1.2.2.Đặc điểm tổ chức của VKSND
1.2.3.Nguyên tắc, vai trò tổ chức của Viện kiểm sát
nhân dân
1.2.3.1.Nguyên tắc tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành
Nguyên tắc độc lập
Nguyên tắc kết hợp vai trò lãnh đạo của Viện trưởng với
quyền thảo luận và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng
của Ủy ban kiểm sát
1.2.3.2.Vai trò tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
Thứ nhất, trong các cơ quan hành chính nói chung cũng
VKSND nói riêng, mỗi cơ quan, đơn vị đều có mục tiêu, nhiệm vụ
chính trị được Đảng và Nhà nước giao phó.
Thứ hai, tổ chức của VKSND nhằm quản lý xã hội theo
pháp luật, bao gồm hệ thống các văn bản pháp luật là cơ sở để quản
lý Nhà nước.
Thứ ba, tổ chức của VKSND có chức năng xác định rõ
trách nhiệm và cách thức thể hiện vai trò của mỗi cán bộ Kiểm sát
12
trong việc thực hiện công vụ.
1.3. Khái quát về đổi mới tổ chức và hoạt động viện
kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
1.3.1. Đặc điểm đổi mới tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
trong tiến trình cải cách tư pháp
Sự hình thành hệ thống pháp luật kinh tế là quá trình
không ngừng sửa đổi, bổ sung để phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế. Trong điều kiện vận hành nền kinh tế thị trường vẫn đang
tiếp tục có sự tìm tòi, thử nghiệm và không ngừng đổi mới để có sự
phát triển phù hợp, vững chắc; bên cạnh những ưu điểm của việc
bảo đảm sự tuân thủ pháp luật qua hoạt động kiểm sát chung của
Viện kiểm sát nhân dân thì mặt khác dường như đã tạo ra lực cản
vô hình ðối với sự phát triển của nền kinh tế.
Nhìn vấn đề ở phương diện hẹp hơn để đánh giá thực trạng
của ngành kiểm sát về lực lượng đội ngũ cán bộ kiểm sát (về năng
lực, trình độ, về số lượng…), quy mô tổ chức bộ máy ngành kiểm
sát, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật còn nhiều hạn chế, bất
cập. Trong khi, Viện kiểm sát đang phải thực hiện nhiều trọng
trách trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội thì với điều kiện hiện
có, việc thực hiện tốt tất cả những chức năng, nhiệm vụ được giao
thực sự là khó khăn đối với Viện kiểm sát.
1.3.2. Các quan điểm về đổi mới tổ chức viện kiểm sát
nhân dân
13
1.3.2.1. Quan điểm phân định rõ hoạt động kiểm sát chung
của Viện kiểm sát nhân dân với hoạt động thanh tra của cơ quan
Thanh tra
1.3.2.2. Quan điểm chuyển hệ thống Viện công tố trực
thuộc Chính phủ sang hệ thống Viện kiểm sát nhân dân trực thuộc
Quốc hội
1.2.3. Quan điểm Viện kiểm sát nhân dân sẽ được tổ chức
lại thành Viện công tố trực thuộc cơ quan hành pháp là Chính phủ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG.
14
2.1. Cơ sở pháp lý về tổ chức của Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh
2.1.1. Hệ thống và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh
2.1.1.1. Hệ thống của Viện kiểm sát nhân dân
- VKSND tối cao.
- VKSND cấp cao: hiện nay có 03 VKSND cấp cao đặt
tại 03 thành phố lớn là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng.
- VKSND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là VKSND cấp tỉnh): Mỗi tỉnh sẽ có một VKSND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương vậy nên cả nước có 63 Viện kiểm
sát ở cấp này.
- VKSND tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương (sau đây gọi là VKSND cấp tỉnh): Hiện nay trên cả
nước có khoảng 191 Viện kiểm sát cấp tỉnh.
- Viện kiểm sát quân sự các cấp: Trong đó bao gồm Viện
kiểm sát quân sự Trung ương, Viện kiểm sát cấp quân khu và Viện
kiểm sát quân sự ở các cấp Khu vực.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
* Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
15
Tổ chức bộ máy của VKSND cấp tỉnh gồm có: Ủy ban
kiểm sát; Văn phòng; Các phòng và tương đương (Khoản 1 Điều
46 Luật Tổ chức VKSND năm 2014).
- Ủy ban kiểm sát
Theo Điều 47 Luật Tổ chức VKSND năm 2014, Ủy ban
kiểm sát VKSND cấp tỉnh được quy định như sau:
+ Về thành phần, Uỷ ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh gồm
có: Viện trưởng; Các Phó Viện trưởng; một số Kiểm sát viên.
+ Về số lượng thành viên Uỷ ban kiểm sát, các Kiểm sát
viên do Viện trưởng VKSND tối cao quyết định theo đề nghị của
Viện trưởng VKSND cấp tỉnh.
+ Về thẩm quyền, Ủy ban kiểm sát VKSND cấp tỉnh thảo
luận và quyết định những vấn đề quan trọng
+ Về vấn đề biểu quyết: Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trường
hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của
Viện trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số
thành viên Ủy ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số,
nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Về công tác tham mưu, tư vấn: Theo đề nghị của Viện
trưởng VKSND cấp tỉnh, Ủy ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về
các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp để Viện
16
trưởng xem xét, quyết định.
2.1.2. Các chức danh tư pháp trong hệ thống tổ chức
của Viện kiểm sát nhân dân
2.1.2.1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
2.1.2.2. Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân dân
2.1.2.3. Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
2.1.3.1.Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
2.1.3.2.Chức năng thực hành quyền công tố
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Tổ chức VKSND
năm 2014: “Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối
với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự”.
2.1.3.3.Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Tổ chức VKSND
năm 2014: “Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của VKSND
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ
khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trongsuốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc
giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình,
17
kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp
khác theo quy định của pháp luật.”.
2.1.3.4. Nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân
- Nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật:
- Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân:
- Nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa:
- Nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân:
- Nhiệm vụ góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất:
2.2.Nội dung đổi mới, kiện toàn tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân thực hiện chiến lược cải cách tư pháp
2.2.1. Phương hướng đổi mới, kiện toàn tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân tiền đề cho việc thực hiện Chiến lược cải
cách tư pháp
* Đổi mới, kiện toàn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
* Những định hướng trọng tâm cần tập trung nghiên cứu
để làm cơ sở cho việc đổi mới tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân .
* Về nguyên tắc tổ chức của hệ thống cơ quan Viện công
tố.
* Về vai trò của Viện công tố trong giai đoạn điều tra.
* Vai trò của Viện công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án
18
hình sự.
* Vai trò của Viện công tố trong tố tụng dân sự, lao động,
hành chính, kinh doanh, thương mại.
* Vai trò của Viện công tố trong lĩnh vực phòng vi phạm
và tội phạm.
* Về mô hình tổ chức của Viện công tố theo yêu cầu cải
cách tư pháp.
- Viện công tố khu vực
- Viện công tố phúc thẩm
- Viện công tố thượng thẩm:
- Viện công tố tối cao.
* Về thẩm quyền hành chính và thẩm quyền tư pháp và
việc phân định các thẩm quyền đó trong tổ chức và hoạt động của
Viện công tố.
2.3.Thực trạng thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông theo tiến
trình cải cách tư pháp
2.3.1. Khái quát tình hình của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Nông
2.3.1.1. Khái lược quá trình hình thành và phát triển của
VKSND tỉnh Đắk Nông
2.3.2. Thực trạng tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Nông
19
2.4.Những hạn chế của việc đổi mới tổ chức và hoạt
động Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông nhằm đáp ứng
nhu cầu cải cách tư pháp
2.4.1.Những bất cập trong việc đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng và sự giám sát của Hội đồng nhân dân
Tuy nhiên, trong thời gian tới, nếu thành lập Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Đắk Nông thì khó khăn, vướng mắc đặt ra là cấp ủy
nào sẽ lãnh đạo cơ quan này cũng như việc cơ cấu vào cấp ủy đối
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông.
Nếu việc thay đổi cơ chế và thẩm quyền giám sát đối với
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông không được thực hiện đồng
bộ, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh không được tăng cường
tương ứng thì việc phát hiện các sai sót của Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Nông trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao sẽ không kịp thời. Rõ ràng, quy phạm Hiến định này cần phải
được xem xét, một khi lựa chọn mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động
tổ chức theo tỉnh Đắk Nông cho hệ thống Viện kiểm sát. Và đây
không chỉ là vấn đề của hệ thống Viện kiểm sát, mà còn có ý
nghĩa quan trọng với hệ thống Tòa án - cơ quan được Đảng xác
định là trọng tâm của nội dung hoàn thiện tổ chức, bộ máy các cơ
quan tư pháp.
2.4.2.Sự thiếu đồng bộ trong việc đổi mới hệ thống các
cơ quan tư pháp
20
Trên thực tế, việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông có những đặc thù
riêng, phạm vi công tác rộng hơn so với Tòa án nhân dân sơ thẩm
tỉnh Đắk Nông bởi lẽ quan hệ giữa Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đắk Nông với Cơ quan điều tra là hoạt động thường xuyên hàng
ngày, phối hợp xử lý nhiều tình huống đột xuất như tham gia khám
nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi; kiểm sát tin báo tố giác
tội phạm, kiểm sát các hoạt động điều tra, kiểm sát nhà tạm giữ...
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông còn có quan hệ công tác
thường xuyên với Cục thi hành án cấp tỉnh, tổ chức các hoạt động
kiểm sát thi hành án đến địa bàn cấp xã. Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Nông đến các đơn vị Công an cấp tỉnh để thực hiện các
hoạt động kiểm sát điều tra, kiểm sát nhà tạm giữ và có nơi phải đi
hàng trăm km (như ở miền núi, vùng sâu, vùng xa) để thực hiện
các hoạt động kiểm sát khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm
tử thi và các hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp khác nên sẽ
gặp rất nhiều khó khăn, cần có giải pháp khắc phục.
2.4.3.Những bất cập về tổ chức cán bộ
Biên chế cán bộ của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Nông sẽ chủ yếu là đội ngũ cán bộ của Viện kiểm sát cấp tỉnh, do
đó cần thiết phải có sự điều chỉnh giữa các đơn vị để đảm bảo sự
phù hợp về số lượng và chất lượng. Khi Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh Đắk Nông được thành lập tất yếu sẽ có sự bố trí, sắp xếp lại
21
đội ngũ Kiểm sát viên, Kiểm tra viên và công chức cũng như đòi
hỏi phải tăng biên chế, số lượng Kiểm sát viên các cấp, trong đó có
việc sửa đổi ngạch bậc kiểm sát viên để có thể bố trí Kiểm sát viên
cao cấp ở các Viện kiểm sát tỉnh Đắk Nông trọng điểm, thụ lý giải
quyết số lượng án lớn. Trong công tác tổ chức cán bộ thì đây là vấn
đề nhạy cảm, tác động đến tâm lý của cán bộ, và cũng là một khó
khăn cần có cách giải quyết tốt.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG MÔ HÌNH
ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI
CÁCH TƯ PHÁP
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả tổ chức và
hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
3.1.1. Phát huy hơn nữa vai trò của người đứng đầu
trong công tác chỉ đạo, điều hành, phân bổ công chức
3.1.2. Quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về việc quản lý đội ngũ công
chức, Kiểm sát viên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình
mới
22
3.1.3. Phát huy vai trò của cấp ủy và các tổ chức chính
trị, xã hội trong tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cũng như
công tác quản lý đội ngũ công chức
3.2. Các giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động của
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh đáp ứng nhu cầu cải cách
tư pháp
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp, các bộ luật, các luật
và các văn bản dưới luật có liên quan
- Sửa đổi Hiến pháp: Hiến pháp là đạo luật cơ bản và quan
trọng nhất của nhà nước, trong đó có quy định về các cơ quan nhà
nước, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
cơ quan đó.
- Ban hành Luật VKSND: Trong tương lai, VKSND là một
cơ quan nhà nước mới được thành lập có vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, có hệ thống tổ chức khác hẳn so với Viện kiểm sát nhân
dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.2.2. Ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế các qui
chế nghiệp vụ về tổ chức và hoạt động của VKSND
Để VKSND được tổ chức và hoạt động trên thực tế, đòi
hỏi phải có một hệ thống các qui chế nghiệp vụ, qui chế về quản lý
và các qui định cụ thể về tổ chức và hoạt động điều chỉnh các quan
hệ phát sinh trong nội bộ ngành. Do đó, khi VKSND được xác lập
trên thực tế phải tiến hành việc ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ
23
sung, thay thế các qui định hiện hành. Cụ thể gồm các lĩnh vực cơ
bản sau:
- Qui chế về tổ chức bộ máy và hoạt động của các đơn vị
công tác trong hệ thống VKSND.
- Qui chế về thông tin, báo cáo, quản lý công tác trong hệ
thống VKSND.
- Qui chế về công tác thực hành quyền công tố trong việc
điều tra các vụ án hình sự.
- Qui chế về công tác thực hành quyền công tố trong việc
xét xử các vụ án hình sự.
- Qui chế về công tác công tố trong việc tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
- Qui chế về công tác công tố trong việc thi hành án.
- Qui chế về công tác công tố đối với các vụ án dân sự, lao
động, hành chính, kinh doanh, thương mại.
3.2.3.Về tổ chức bộ máy
Để đảm bảo hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnhg có hiệu quả khi triển khai trên thực tế cần thiết phải nghiên
cứu tổ chức các đơn vị cấp phòng tại Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnhg, nhất là ở những nơi có sự hợp nhất từ hai hay nhiều đơn vị
cấp cấp tỉnh thành một cấp tỉnhg hoặc những nơi tuy chỉ thành lập
từ 1 đơn vị Viện kiểm sát nhân dân cấp cấp tỉnh hiện nay nhưng
khối lượng công việc lớn, số cán bộ đông và địa bàn phức tạp. Việc
24
thành lập các đơn vị cấp phòng tại Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnhg vừa tăng cường hiệu quả công tác quản lý, điều hành, đảm
bảo tính chuyên sâu, phù hợp với dự kiến thành lập các tòa chuyên
trách của Tòa án nhân dân sơ thẩm cấp tỉnhg và cũng là một giải
pháp để bố trí sắp xếp cán bộ.
3.2.4. Về đội ngũ cán bộ
* Về bố trí sắp xếp cán bộ
Thứ nhất, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý:
Thứ hai, bố trí cán bộ, công chức khác:
* Về chính sách cán bộ
Khi thành lập Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnhg, để giải
quyết hợp lý vấn đề chính sách cán bộ, tác giả đề xuất như sau:
- Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo, quản
lý của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnhg phải khác so với mô hình
đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân dân cấp cấp tỉnh
hiện nay vì trách nhiệm cao hơn.
- Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh lãnh đạo, quản
lý cấp phòng thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnhg (trưởng
phòng, phó phòng) nên bằng phụ cấp chức vụ của Viện trưởng,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cấp tỉnh hiện nay.
- Cần xây dựng lại chính sách tiền lương, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp thâm niên ngành Kiểm sát nhân dân nói chung,
trong đó đặc biệt quan tâm đối với cán bộ thuộc Viện kiểm sát
25
nhân dân cấp tỉnhg, tương xứng với khối lượng công việc, trách
nhiệm công vụ, cường độ lao động của cán bộ công tác ở cấp này.
* Về chính sách thu hút cán bộ
3.2.5.Về cơ sở vật chất
* Về trụ sở làm việc, nhà công vụ
* Về phương tiện công tác
* Về kinh phí hoạt động
3.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới tổ chức và
hoạt của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk Nông đáp ứng
nhu cầu cải cách tư pháp trong thời gian tới
3.3.1.Tăng cường sự Lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm
của Lãnh đạo trong tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Đắk Nông
Cần tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Ban cán sự Đảng
đối với tổ chức của VKSND, giữ vững nguyên tắc Đảng thống nhất
lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
công chức, KSV trên cơ sở phát huy vai trò người đứng đầu.
3.3.2.Hoàn thiện quy định của pháp luật về tổ chức của
Viện kiểm sát
- Cần bổ sung các quy định về cơ cấu tổ chức cán bộ của
VKSND các cấp theo hướng bao quát đầy đủ các đơn vị, bộ phận
thuộc cơ cấu bộ máy và cơ cấu đội ngũ công chức của VKSND ở
từng cấp
26
- Đề nghị liên ngành tố tụng Trung ương thống nhất nội
dung, các Quy chế phối hợp trong các Ngành đồng thời hướng dẫn
một cách chặt chẽ để VKSND các cấp có thể thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình.
3.3.3.Giải pháp về tăng cường sự quản lý, chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ phận
tham mưu về tổ chức của VKSND
- Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát đối với tổ chức của VKSND
3.3.4.Kiện toàn tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Đắk Nông
Trước hết, cần phải xác định rõ công chức đặc biệt cán bộ
Kiểm sát là những người làm việc trong một môi trường đặc thù,
áp lực công việc cũng như yêu cầu, trách nhiệm rất cao. Do đó,
ngay từ công tác tuyển dụng công chức, cần phải cải cách phương
thức thi tuyển để có thể chọn ra được những công chức có trình độ,
hiểu biết sâu về kiến thức pháp luật cũng như kiến thức xã hội, có
khả năng về ngoại ngữ, tin học, có phẩm chất đạo đức và bản lĩnh
chính trị vì những cán bộ được tuyển dụng tương lại sẽ là những
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, tranh tụng tại phiên tòa, vì
vậy cần phải đặc biệt chú trọng đến công tác sơ tuyển để đảm bảo
những người sắp được tuyển dụng không bị khiếm khuyết về hình
27
thể, không nói lắp, thể hiện được khả năng diễn thuyết, hùng biện
trước đám đông, như vậy mới có thể thực hiện tốt những nhiệm vụ
được giao phó và bản lĩnh của cán bộ Kiểm sát.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn của việc
xây dựng mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Đắk Nông, luận văn đã đưa ra một số phương hướng để
xây dựng mô hình đổi mới tổ chức và hoạt động này như đảm bảo
sự lãnh đạo của Đảng; đảm bảo sự giám sát của Hội đồng nhân
dân; đảm bảo quyền của người dân trong việc tiếp cận Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Đắk Nông, đảm bảo sự đồng bộ của các cơ quan
tư pháp; hoàn thiện cơ sở pháp lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ
và cơ sở vật chất. Trong đó, tác giả cho rằng đảm bảo quyền của
người dân trong việc tiếp cận Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đắk
Nông là phương hướng quan trọng nhất khi thiết lập mô hình đổi
mới tổ chức và hoạt động này bởi bảo đảm quyền con người, quyền
công dân là mục tiêu trung tâm của Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa.