Đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tình trạng đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đột biến EGFR.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai
- PHỔI - LỒNG NGỰC ĐỘT BIẾN GEN EGFR TRONG MẪU HUYẾT TƯƠNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI MAI TRỌNG KHOA1, TRẦN ĐÌNH HÀ2, PHẠM CẨM PHƯƠNG2, NGUYỄN TIẾN LUNG3, NGÔ THỊ THU HIỀN3, NGUYỄN THUẬN LỢI4 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tình trạng đột biến gen EGFR trên mẫu huyết tương của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Bạch Mai và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đột biến EGFR. Phương pháp nghiên cứu: 116 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được xác định đột biến gen EGFR bằng cobas® EGFR Mutation Test v2 (Roche Diagnostics, USA), đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố lâm sàng đến tình trạng đột biến gen EGFR. Kết quả: Tỉ lệ đột biến gen EGFR là 44%, thường gặp ở các bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến, nữ giới, không hút thuốc, giai đoạn muộn bệnh. Tỷ lệ đột biến gen T790M trên exon 20 là 21,2%. Kết luận: Kết quả phân tích đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương không khác biệt so với trong mẫu mô bệnh trên nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và tương tự nhiều nghiên cứu khác tại Việt Nam và trên thế giới. Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, đột biến gen EGFR, T790M. ABSTRACT Determination EGFR mutations in plasma sample from non small cell lung cancer patients at Bach Mai Hospital Objectives: To determine the EGFR mutation in plasma samples of non-small cell lung cancer patients at Bach Mai Hospital and relation of different variables to the frequency. Methods: 116 patients with non-small cell lung cancer were identified with EGFR mutation by cobas® EGFR Mutation Test v2 kit (Roche Diagnostics, USA), evaluating the EGFR mutation status with different variables. Results: The EGFR mutation rate was 44%, common in patients with adenocarcinoma, female, non- smoking, late stage disease. The rate of T790M mutation was 21.2%. Conclusions: EGFR gene mutation in plasma sample results was not different from those in tissue samples and similar with result of studies in Vietnam and in the world. Key words: Non-small cell lung cancer, EGFR mutation, T790M. ĐẶT VẤN ĐỀ hướng ngày càng gia tăng về tỷ lệ mắc. Theo GLOBOCAN 2012, tại Việt Nam có trên 20 nghìn Ung thư ung thư phổi là bệnh lý ác tính phát người mới mắc (thứ 2 trong các bệnh ung thư) và triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản, phế nang trên 17 nghìn người chết (thứ 2 trong các bệnh ung hoặc từ các tuyến của phế quản. Hiện nay, ung thư thư) trong mỗi năm vì căn bệnh này[1]. Bệnh gồm 2 nói chung và ung thư phổi nói riêng ở nước ta có xu nhóm khác nhau về điều trị và tiên lượng: Ung thư 1 GS.TS. Nguyên Phó Giám đốc-Bệnh viện Bạch Mai 2 PGS.TS. Đơn vị Gen - Tế bào gốc - Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 3 ThS. Đơn vị Gen - Tế bào gốc - Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai 4 TS.Đơn vị Gen - Tế bào gốc - Trung tâm Y học hạt nhân và Ung Bướu - Bệnh viện Bạch Mai TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 227
- PHỔI - LỒNG NGỰC phổi tế bào nhỏ (chiếm 15%-20%) và ung thư phổi nhân/ người nhà bệnh nhân, kết hợp với khai thác không phải tế bào nhỏ - UTPKTBN (chiếm 80%- hồ sơ bệnh án. Mẫu máu sau khi thu thập được xử 85%)[2]. Các phương pháp chính điều trị ung thư lý liền bằng cách ly tâm ở 40C/4000rpm trong 10 phổi bao gồm: phẫu thuật, xạ trị, điều trị đích. Trong phút để thu khoảng 2ml huyết tương. cfDNA trong những năm gần đây, có nhiều thuốc mới ra đời đã mẫu huyết tương được tách chiết bằng bộ kit cfDNA giúp việc điều trị ung thư phổi giai đoạn tiến triển đạt preparation kit (Roche Diagnostics, USA). Quy trình hiệu quả cao trong nhiều trường hợp. kỹ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Việc xác định đột biến gen EGFR ở bệnh nhân Phân tích đột biến gen EGFR mẫu huyết tương UTPKTBN có vai trò quan trọng giúp bác sĩ đưa ra bằng kit cobas® EGFR Mutation Test v2 kit (Roche phác đồ điều trị hay không điều trị bằng TKIs cho Diagnostics, USA). Trong đó 75 μL DNA từ mỗi mẫu bệnh nhân[3]. Bệnh nhân UTPKTBN mang đột biến được sử dụng trong ba giếng phản ứng (25 μL DNA gen EGFR được điều trị TKI có kết quả đáp ứng mỗi giếng) cùng với 25 μL master-mix. Quá trình thuốc tốt. Tuy nhiên trong vòng 8-14 tháng, bệnh tiến khuếch đại và phát hiện được thực hiện bằng máy triển trở lại[4]. Có các cơ chế kháng thuốc TKI khác phân tích cobas z 480 (Roche Diagnostics, USA), nhau, trong đó đột biến thứ phát T790M là một trong kết quả xét nghiệm được giải thích bởi phần mềm các cơ chế đề kháng chính. Việc phát hiện đột biến kèm theo hệ thống xét nghiệm. T790M trên bệnh nhân tiến triển, kháng thuốc TKI có Xử lý số liệu ý nghĩa lớn, giúp cho bệnh nhân có cơ hội được điều trị TKI thế hệ tiếp theo [5]. Hiện nay, các kỹ thuật Sử dụng phần mềm SPSS 22.0. phân tích đột biến dựa trên mẫu mô ung thư được Thời gian nghiên cứu xem là phương pháp chuẩn trong phát hiện đột biến gen EGFR. Tuy nhiên, phương pháp này không khả Từ tháng 9/2017 đến tháng 8/2018. thi trong một số trường hợp không đủ điều kiện cho phép sinh thiết, hoặc mẫu sinh thiết quá nhỏ, không Địa điểm nghiên cứu: đủ để thực hiện, hoặc cần kiểm tra lại bằng mẫu Đơn vị Gen - Tế bào gốc, Trung tâm Y học Hạt huyết tương. Phương pháp phát hiện đột biến gen nhân & Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. EGFR bằng cách sử dụng DNA lưu hành trong máu (cfDNA - circulating free DNA) có trong huyết tương KẾT QUẢ bệnh nhân UTPKTBN có khả năng khác phục các Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu hạn chế gặp phải khi thực hiện trên mẫu mô. Với mẫu cfDNA các bệnh nhân có thêm cơ hội làm xét Bảng 2. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu nghiệm, các bác sĩ có thể theo dõi hiệu quả điều trị (N=116) thông qua việc lặp lại các xét nghiệm trong khi không Đặc điểm bệnh nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%) cần can thiệp lên bệnh nhân như sinh thiết lại. Nam 66 56,9 Nghiên cứu này của chúng tôi được thực hiện Giới tính với mục đích: xác định tỷ lệ các loại đột biến gen Nữ 50 43,1 EGFR huyết tương của bệnh nhân UTPKTBN sử < 60 42 36,2 dụng phương pháp Real time-PCR với hệ thống Tuổi ≥ 60 74 63,8 Cobas Z480. Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố dịch tễ học, lâm sàng đến tỷ lệ đột biến gen EGFR. Đã và đang 51 44 Tiền sử hút hút thuốc ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thuốc Chưa từng 65 56 hút thuốc Đối tượng nghiên cứu Giai đoạn I 2 1,7 116 bệnh nhân chẩn đoán mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, được chỉ định làm xét Giai đoạn Giai đoạn II 2 1,7 nghiệm nghiệm đột biến gen EGFR mẫu huyết bệnh Giai đoạn III 16 13,8 tương tại Đơn vị gen trị liệu, Trung tâm Y học hạt Giai đoạn IV 96 82,8 nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Các bệnh nhân đều đồng ý cung cấp thông tin dịch tễ học, lâm Ung thư Kết quả giải 112 96,8 biểu mô tuyến sàng, cận lâm sàng phục vụ cho nghiên cứu. phẫu bệnh Loại khác 4 3,4 Phương pháp nghiên cứu Tình trạng di Có di căn 96 82,8 Nghiên cứu mô tả tiến cứu. Thu thập các thông căn Chưa di căn 18 17,2 tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giai đoạn bệnh của bệnh nhân qua phỏng vấn trực tiếp bệnh 228 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- PHỔI - LỒNG NGỰC Đã điều trị 77 66,4 15 bệnh nhân mang đồng thời 2 đột biến (chiếm Điều trị TKIs 23% số bệnh nhân có đột biến). Chưa điều trị 39 33,6 Bảng 4. Vị trí đột biến gen EGFR Nhận xét: Số bệnh nhân nam lớn hơn nữ (56,9% so với 43,1%), đa số bệnh nhân lớn, trên 60 Vị trí đột biến n Tỷ lệ (%) tuổi (63,8% so với 36,2%), bệnh ở giai đoạn III-IV Exon 18 2 3 chiếm đa số (96,6%). Về giải phẫu bệnh, tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất với 96,8%. Exon 19 29 43,9 Xác định đột biến gen EGFR Exon 20 16 24,2 Exon 21 19 28,8 Bảng 3. Tỷ lệ phát hiện đột biến gen EGFR Nhận xét: Trong tổng số 66 đột biến EGFR phát Đặc điểm Tỷ lệ (%) n hiện trên 51 bệnh nhân, đột biến mất đoạn exon 19 Phát hiện đột biến 51 44 và trên exon 21 chiếm ưu thế với 43,9% và 24,2%, Không phát hiện đột biến 65 56 có 3% (2 bệnh nhân) mang đột biến trên exon 18 trong tổng số các đột biến phát hiện được. Có 21,2% Nhận xét: Tỷ lệ phát hiện đột biến trên EGFR (14 bệnh nhân) mang đột biến T790M trên exon 20 mẫu huyết tương tại Bệnh viện Bạch Mai là 44%, có trong tổng số đột biến phát hiện được. Phát hiện đột biến Đặc điểm bệnh nhân N p n % Nam 66 24 36,4 Giới tính p
- PHỔI - LỒNG NGỰC bệnh nhân trong nghiên cứu đều ở giai đoạn muộn, điều trị TKI mà thực hiện đột biến gen EGFR mẫu giai đoạn III 13,8% và giai đoạn IV 82,8% (p
- PHỔI - LỒNG NGỰC TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Rosell R, Dafni U, et al (2017). Erlotinib and bevacizumab in patients with advanced non- 1. GLOBOCAL (http://globocan.iarc.fr/default.aspx). small-cell lung cancer and activating EGFR 2. Davidson MR, et al (2013). The pivotal role of mutations (BELIEF): an international, pathology in the management of lung cancer. J multicentre, single-arm, phase 2 trial. Lancet Thorac Dis.5:S463–S478. Respir Med; 5:435-44. 3. Mai Trọng Khoa (2016). Kháng thể đơn dòng và 8. Nguyễn Minh Hà (2013). Xác định đột biến gen phân tử nhỏ trong điều trị bệnh ung thư. Nhà egfr ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào xuất bản Y học, Hà Nội. nhỏ. Tạp chí Y Hoc TP. Hồ Chí Minh số 17 - tập 1: 34 - 37. 4. Langer, et al. (2013); Epidermal growth factor receptor inhibition in mutation-positive non-small- 9. Nguyễn Ngọc Quang, Vương Diệu Linh, Lương cell lung cancer: is afatinib better or simply Viết Hưng, Nguyễn Phi Hùng (2014). Nghiên newer. C. J Clin Oncol 31(27):3303-3306. cứu tần suất và một số yếu tố liên quan đến đột biến gen EGFR tại exon 19 và exon 21 trong 5. https://www.nccn.org/patients/guidelines/lung- carcinoma tuyến của phổi. Tạp Chí Ung thư học nsclc/86/. Việt Nam, số 4: 96-101. 6. Shi Y, Au JSK, et al. (2014). A prospective, 10. Mai Trọng Khoa, Phạm Cẩm Phương (2015). molecular epidemiology study of EGFR Xác định đột biến gen EGFR ở bệnh nhân ung mutations in Asian patients with advanced non- thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Bạch small-cell lung cancer of adenocarcinoma Mai, Tạp chí Y dược học quân sự, số 9, 2015. histology (PIONEER). J Thorac Oncol. 9(2):154- 162. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 231
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Vai trò của xét nghiệm tìm đột biến gen EGFR trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p | 22 | 3
-
Khảo sát tỷ lệ nhiễm Epstein-Barr Virus (EBV) trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
5 p | 15 | 3
-
Phát hiện đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ tại Bệnh viện chợ Rẫy
7 p | 27 | 2
-
Phân tích đột biến EGFR trong mẫu mô phủ paraffin và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ trên 60 tuổi
5 p | 50 | 2
-
Ứng dụng phương pháp PCR kỹ thuật số kết hợp tạo vi giọt (droplet digital PCR) trong phân tích đột biến gen phục vụ điều trị đích ung thư
7 p | 50 | 2
-
Chẩn đoán đột biến gen EGFR trong ung thư phổi không tế bào nhỏ với các mẫu bệnh phẩm dịch khoang cơ thể
8 p | 23 | 2
-
Đặc điểm đột biến gen EGFR trong mẫu huyết tương ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị TKI thế hệ I, II tại Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 16 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn