intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột biến gen gây bệnh thalassemia ở các đối tượng có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh thalassemia đến khám tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả các loại đột biến gen gây bệnh thalassemia thường gặp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 136 đối tượng (thai phụ, chồng/bố thai nhi) có nguy cơ cao mang gen bệnh thalassemia thông qua đánh giá chỉ số MCV≤85fl và/hoặc MCH≤28pg và được chỉ định làm xét nghiệm di truyền phân tử chẩn đoán xác định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột biến gen gây bệnh thalassemia ở các đối tượng có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh thalassemia đến khám tại Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh

  1. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 ĐỘT BIẾN GEN GÂY BỆNH THALASSEMIA Ở CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ NGUY CƠ CAO SINH CON MẮC BỆNH THALASSEMIA ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI QUẢNG NINH Lê Thảo Ly1, Trần Thị Minh Lý1 , Đỗ Duy Long1, Diệp Minh Quang1, Trương Hữu Cương1, Ngô Kim Ngân1, Hoàng Thị Ngọc Lan2 ­ TÓM TẮT DNA extracted from blood cells is used to identify the Mục tiêu: Mô tả các loại đột biến gen gây bệnh mutation alleles by Multiplex PCR and test strip Strip thalassemia thường gặp. Assay at Quang Ninh hospital of obstetrics and child- Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 136 rens. đối tượng (thai phụ, chồng/bố thai nhi) có nguy cơ cao Results: Detect 148 genetics mutations causing thalas- mang gen bệnh thalassemia thông qua đánh giá chỉ số semia from 136 blood samples of high risk individuals. MCV≤85fl và/hoặc MCH≤28pg và được chỉ định làm Among those, 80,4% (119/148) genetics mutations caus- xét nghiệm di truyền phân tử chẩn đoán xác định. Các ing α-thalassemia, 14,2% (21/148) mutations causing đối tượng được lấy máu và sử dụng các kĩ thuật di truyền β-thalassemia, 5,4% (8/148) mutations causing HbE dis- phân tử bằng phương pháp multiplex PCR, bổ sung ease. The (--SEA) allele which is the major mutation in phương pháp lai phân tử ngược trên thanh Strip Assay. α-globin appeared in 104/119 (87,4%) individuals. The Kết quả: phát hiện được 148 đột biến gen gây bệnh CD17 allele which is another major mutation in β-globin thalassemia từ 136 mẫu máu của các đối tượng có nguy with 41,4% (12/29). There are 10 carriers having two or cơ cao. Trong đó có 80,4% (119/148) đột biến gen gây more mutations causing thalassemia. The most common bệnh α-thalassemia, 14,2% (21/148) đột biến gây bệnh mutations on β-globin gen are CD17 (57,1%), CD41/42 β-thalassemia, đột biến gây bệnh HbE. Đột biến loại (33,3%) and CD26 (27,6%). --SEA chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm các loại đột biến Keywords: α-thalassemia, β-thalassemia, α-globin, α-thalassemia là 87,4% (104/119). Đột biến loại CD17 β-globin, mutation. chiếm tỉ lệ cao nhất trong nhóm đột biến β-thalassemia 41,4% (12/29). Có 10 trường hợp có từ 2 đột biến trở I. ĐẶT VẤN ĐỀ lên. Các đột biến gen β-globin hay gặp bao gồm: CD17 Bệnh thalassemia (bệnh tan máu bẩm sinh) là bệnh (57,1%), CD41/42 (33,3%), CD26 (27,6%). thiếu máu di truyền lặn theo quy luật Mendel do đột biến Từ khóa: α-thalassemia, β-thalassemia, α-globin, gen nằm trên nhiễm sắc thể thường, quy định sản xuất β-globin, phương pháp lai phân tử ngược. chuỗi globin trong cấu tạo hemoglobin của hồng cầu dẫn đến giảm hoặc không sản xuất các tiểu đơn vị globin để SUMMARY tạo hemoglobin (Hb) bình thường, gây ra tình trạng thiếu GENE MUTATIONS CAUSING THALASSEMIA OF máu. Bệnh có hai nhóm thường gặp là α-thalassemia và INDIVIDUALS WITH HIGH RISK OF HAVING β-thalassemia. Bệnh gây ra những biểu hiện lâm sàng rất THALASSEMIA CHILDREN AT QUANG NINH đa dạng, từ không có triệu chứng (chỉ được chẩn đoán HOSPITAL OF OBSTETRICS AND CHILDRENS khi thực hiện các xét nghiệm) đến triệu chứng lâm sàng Objective: This study aimed to describe common nặng như: thiếu máu tan máu mạn tính hoặc phù thai, genetic mutations causing thalassemia. thai chết lưu. Việc xác định người mang gen đột biến Methods: 136 individuals (pregnant women, husband/ trên những cặp vợ chồng đang hoặc dự định sinh con là father of fetus) with high risk of thalassemia carrier with rất quan trọng trong tư vấn di truyền và chẩn đoán trước MCV≤85fl and/or MCH≤28pg were indecated to per- sinh. Do đó tại bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh luôn tiến form molecular genentic tests to make diagnosis. The hành quy trình sàng lọc bệnh thalassemia theo khuyến 1. Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh – Quang Ninh Hospital of Obstetrics and Childrens 2. Trường Đại học Y Hà Nội – Hanoi Medical University Tác giả chịu trách nhiệm liên hệ bản thảo: Hoàng Thị Ngọc Lan; Trường Đại học Y Hà Nội. ĐT: 0912677694, E-mail: hoangthingoclan@hmu.edu.vn 148 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  2. cáo của Bộ y tế và Cục dân số, áp dụng cho tất cả phụ Phương pháp lai ngược trên thanh lai sử dụng kit nữ mang thai hoặc có dự định mang thai, thực hiện xét α-Globin Strip Assay hoặc β-Globin Strip Assay của nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, đánh giá 2 hãng Vienna Lab (Áo) có chứng chỉ CE/IVD phát hiện chỉ số MCV≤85fl và /hoặc MCH≤28pg. Thông qua đánh 21 đột biến trên gen HBA: mất 1 đoạn gen-α3.7, -α4.2; giá và đưa ra chỉ định xét nghiệm di truyền phân tử chẩn mất 2 đoạn gen -- MED, --SEA, --THAI, --FIL, -(α)20.5kb; anti- đoán xác định loại đột biến gen của 2 vợ chồng, để từ 3.7 (nhân 3 lần gen), αl CD14 (G>A), αl CD59 (G>A), đó đưa ra tư vấn nguy cơ di truyền cho con của họ. Từ α2 init CD (T>C), α2 CD19 (G), α2 IVS 1 (-5nt), α2 đó giúp hạn chế sinh ra những đứa trẻ mắc bệnh góp CD59 (G>A), α2 CD125 (T>C), α2 CD142 (T>C), α2 phần làm giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do vậy, CD142(T>A), α2 CD142(A>T), α2 CD142 (A>C), chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu với mục tiêu “Mô tả α2 poly A-1(AATAAA>AATAAG), α2 poly A-2 các dạng đột biến gen gây bệnh thalassemia ở các đối (AATAAA>AATGAA). tượng có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh thalassemia Hoặc 22 đột biến trên gen HBB: -31 (A>G), -29 (A>G), đến khám tại bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh.” -28 (A>G), cap+1 (A>C), init CD (ATG>AGG), CD8/9 (+G), CD15 (TGG>TAG), CD17 (A>T), CD19 (A>G), II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CD26 (G>A) HbE, CD27/28 (+C), IVS 1.1 (G>T), IVS Đối tượng nghiên cứu: 136 mẫu máu lấy từ người 1.5 (G>C), CD41/42 (-TTCT), CD43 (G>T), CD71/72 có nguy cơ cao sinh con mắc bệnh Thalassemia tại Bệnh (+A), CD89/90 (G>T), CD95 (+A), IVS2.1 (G>A), viện Sản nhi Quảng Ninh: đã từng sinh con mắc bệnh IVS2.654 (C>T), C121 (G>T). thalassemia hoặc có tiền sử phù thai 1 hoặc nhiều lần Giá xét nghiệm thực hiện bằng StripAssay tương đối cao, hoặc một hoặc đồng thời cả 2 vợ chồng được xác định do đó để giảm chi phí cho bệnh nhân trong khi vẫn tối là người có nguy cơ mang gen đột biến thalassemia, với đa hóa hiệu quả xét nghiệm nên đầu tiên chúng tôi tiến ngưỡng sàng lọc MCV≤85fl và/hoặc MCH≤28pg. hành thực hiện kĩ thuật Multiplex PCR để phát hiện các Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng 2 phương đột biến phổ biến. Vì đây là loại xét nghiệm có chi phí pháp kĩ thuật chẩn đoán di truyền phân tử xác định đột thấp và có thể phát hiện được 8 đột biến α-globin và 10 biến gen globin: đột biến β-globin bao phủ hầu hết các đột biến thường Phản ứng tổng hợp chuỗi (PCR) là phản ứng cho phép gặp. Đối với trường hợp phương pháp Multiplex PCR nhân bản chính xác một trình tự ADN quan tâm lên hàng trả lời kết quả âm tính trong khi bệnh nhân có những triệu lần. Sử dụng phương pháp PCR thông thường với biểu hiện lâm sàng thiếu máu rõ rệt hoặc thông qua chỉ một cặp mồi đặc trưng chỉ phát hiện được một đột biến. số MCV/MCH cho thấy giảm nhiều so với ngưỡng sàng Để phát hiện nhiều hơn một đột biến sẽ phải làm nhiều lọc, chúng tôi tiếp tục thực hiện phương pháp thứ 2 - lai xét nghiệm PCR. Vì vậy, trong trường hợp bệnh do nhiều ngược trên thanh lai sử dụng kit α-Globin Strip Assay đột biến và cần xác định các đột biến này thì nên sử dụng hoặc β-Globin Strip Assay. Phương pháp này giúp phát kỹ Multiplex PCR. Đây là phương pháp sử dụng nhiều hiện được thêm 1 số lượng lớn các đột biến khác, một cặp mồi trong cùng một phản ứng PCR cho phép phát số đột biến hiếm giúp mở rộng phạm vi tầm soát để có hiện được đồng thời nhiều đột biến. thể phát hiện một cách tối đa số lượng đột biến cho bệnh Bộ kit bao gồm GoTaq Green Master Mix của hãng nhân. Promega Mỹ, Dimethyl sulfoxide Reagent Plus (DMSO) của hãng Sigma Mỹ, Primer PCR của hãng IDT Mỹ. Tất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cả đều có chứng chỉ CE/IVD. Tỉ lệ phát hiện đột biến gen gây bệnh thalassemia Với 136 mẫu máu lấy từ các đối tượng có nguy Bảng 1: Các đột biến có thể phát hiện khi sử dụng kỹ cơ cao mang đột biến gen gây bệnh thalassemia, phát thuật Multipplex PCR chuẩn hiện có tổng số 148 đột biến trong đó có người mang từ Đột biến phát hiện Đột biến phát hiện một hoặc nhiều hơn một đột biến. Trong đó có 119 đột trên gen α trên gen β biến trên gen α-globin chiếm 80,4% và 29 đột biến trên gen β-globin chiếm 14,2%. Ngoài ra đột biến trên gen -α3.7, -α4.2, --SEA, --THAI, CD95, CD41/42, β-globin gây bệnh HbE chiếm 5,4%. --FIL, HbCs, HbQs, CD17, IVS 1-5, Các loại đột biến α-thalassemia và β-thalassemia cdel25 IVS 1-1, IVS 2.654, Trong số các loại đột biến trên gen α-globin, đột CD89/90, CD28, biến loại --SEA chiếm chủ yếu 87,4%. CD26, CD71/72, Trong số các loại đột biến trên gen β -globin, đột CD88, CD90 biến loại CD17 chiếm tỉ lệ cao là 41,4%. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 149
  3. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Bảng 2. Số lượng và tỉ lệ các loại đột biến α-thalassemia và β-thalassemia Phân loại Dạng đột biến Số lượng Tỉ lệ (%) Tỉ lệ chung (%) --SEA 104 87,4 --THAI 2 1,7 α-thalassemia -α3.7 8 6,7 80,4% HbCs 4 3,4 HbQs 1 0,8 CD41/42 7 24,1 CD17 12 41,4 β-thalassemia CD71/72 1 3,4 14,2% CD28 1 3,4 HbE CD26 8 27,6 5,4% Tổng 148 100 3. Các dạng đột biến đồng thời trên cả gen α-globin 80,4% (119/148) cao gấp 4,1 lần so với các loại đột biến và β-globin của bệnh nhân. trên gen β-globin là 19,6% (29/136). Kết quả của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Trong tổng số 136 đối tượng được lấy mẫu, có Ngọc Lan và cộng sự năm (2020) với tỉ lệ đột biến gen 126/136 (92,6%) bệnh nhân là người chỉ mang 1 đột α- thalassemia là 78,18%, đột biến β-thalassemia và HbE biến trên gen α-globin hoặc 1 đột biến trên gen β-globin, chiếm tỉ lệ 21,82% (1). 3/136 (2,2%) bệnh nhân mang 2 đột biến trên gen Trong số các đột biến trên gen α-globin phát hiện α-globin, 1/136 (0,7%) bệnh nhân mang 2 đột biến trên được, đột biến làm mất 2 gen α-globin (α0) là phổ biến gen β -globin. Đặc biệt có 5/136 (3,7%) bệnh nhân xuất nhất. Đặc biệt đột biến --SEA chiếm tỉ lệ cao nhất 87,4% hiện đồng thời 2 đột biến trên cả gen α-globin và gen (104/119). Kết quả này cũng tương đương với nghiên β-globin, 1/136 (0,7%) bệnh nhân mang đồng thời cả 3 cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan (2020) tại Bệnh viện đột biến trên cả α-globin và gen β- globin. Phụ sản Trung ương, đột biến --SEA chiếm tỉ lệ cao nhất Bảng 3. Các kiểu đột biến gen thalassemia ở trạng trong nhóm đột biến gây bệnh α- thalassemia 144/154 thái dị hợp tử kép (73,1%) (1). Một nghiên cứu khác mà chúng tôi cũng tìm Các kiểu đột biến gen Số lượng thấy điểm tương đồng, nghiên cứu của Ti-Long Huang và cộng sự (2020) ở khu vực phía Tây Nam của Trung α-thalassemia β-thalassemia Quốc với cỡ mẫu 1130 bệnh nhân, kết luận cho thấy đột -- /αα SEA β /β cd28 1 biến --SEA là phổ biến nhất trên bệnh nhân α- thalassemia chiếm tỉ lệ 52,13% (2). Ngoài đột biến --SEA, chúng tôi --SEA/αα βcd26 / β 1 phát hiện có 2 trường hợp khác mang đột biến mất 2 gen α α/αα Cs β 41/42 /β 2 nữa là đột biến --THAI. Hai loại đột biến này đều là những đột biến phổ biến tại khu vực Đông Nam Á (3). Nếu -α3.7 / αα βcd17 / β 1 cả 2 vợ chồng đều mang một trong 2 loại đột biến --SEA --SEA/-α3.7 β41/42 / β 1 hoặc --THAI này, sẽ không có biểu hiện thiếu máu trên lâm -- /- 7 SEA α3. 3 sàng, chỉ khi làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi mới phát hiện tình trạng thiếu máu hồng cầu nhỏ β / 7 cd26 βcd1 1 nhược sắc. Xác suất sinh ra 1 thai mang đồng thời cả 2 đột biến α0 (--SEA /--SEA ; --SEA /--THAI; --THAI /--THAI ) là 25%. IV. BÀN LUẬN Những thai nhi này thường bị thiếu oxy nặng, phù thai Trong số 136 mẫu máu lấy từ các đối tượng có và gây tử vong sớm ngay trong tử cung hoặc ngay sau nguy cơ cao sinh con mắc bệnh thalassemia với ngưỡng sinh, do cơ thể không còn sản xuất được chuỗi α-globin sàng lọc MCV≤85fl và/hoặc MCH≤28pg, phát hiện có nữa, thay vào đó là 4 chuỗi γ-globin kết hợp với nhau tạo tổng 148 đột biến với 10 loại đột biến khác nhau. Trong ra HbBart’s (γ4) và ở giai đoạn 3 tháng cuối, huyết sắc tố nhóm này, tỉ lệ các loại đột biến trên gen α-globin chiếm 150 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
  4. phôi thai Portland 2 (ζ2γ2) không còn nữa, lúc này cơ thể bình đến nặng nguy cơ cao truyền máu định kì. thai nhi chỉ có 1 loại HbBart’s đã gây ra tình trạng này. Ngoài ra, chúng tôi phát hiện có 10 trường hợp là Do đó việc tư vấn tiền hôn nhân và chẩn đoán trước sinh người mang đột biến ở trạng thái dị hợp tử kép. Trong cho những đối tượng này là rất quan trọng nhằm giảm đi đó có 3 bệnh nhân mang đồng thời 2 đột biến trên gen hậu quả nặng nề. α-globin. Cả 3 bệnh nhân đều có kiểu gen đột biến --SEA Các đột biến khác trên gen α-globin bao gồm: -α3.7 /-α3.7 và có thiếu máu mức độ từ trung bình đến nhẹ. Có với 6,7% (8/119); Hb Quang Sze (HbQS) với 0,8% 1 bệnh nhân mang đồng thời 2 đột biến trên gen β-globin (1/119) và Hb Constant Spring (HbCs) với 3,4% (4/119). với kiểu gen βcd26/βcd17. Trường hợp này là một thai phụ Đây là các đột biến α+-thalassemia gây giảm tổng hợp có chồng mang đột biến CD26, mang thai lần đầu phải chuỗi α-globin hoặc tạo ra các biến thể khác nhau của truyền máu từ lúc thai 9 tuần và chỉ định đình chỉ thai chuỗi α-globin. Bản thân những người mang đột biến α+ nghén do thai mang đột biến có kiểu gen giống mẹ. Hiện có biểu hiện thiếu máu nhẹ hoặc thậm chí không thiếu tại mang thai lần 2 được 24 tuần, phải truyền máu 3 lần máu, tuy nhiên các chỉ số hồng cầu MCV và MCH giảm và được chọc ối chẩn đoán trước sinh mang một trong thấp hơn giá trị bình thường. Điều đáng lưu ý là khi 2 đột biến của bố mẹ. Gia đình được bác sĩ tư vấn và những người này kết hôn với một người mang đột biến quyết định giữ thai. Có 05 bệnh nhân mang đột biến đồng αº sẽ có nguy cơ sinh con bị bệnh HbH (β4) là 25%. Thai thời trên cả gen α-globin và β-globin. Một trường hợp có nhi mắc bệnh HbH vẫn phát triển và ra đời khỏe mạnh, kiểu gen --SEA /αα-βcd28/β; 1 trường hợp --SEA/αα-βcd26/β; 2 tuy nhiên tùy từng đặc điểm cá thể mà đứa trẻ trong vài trường hợp αCsα/αα-β41/42/β; 1 trường hợp -α3.7/αα-βcd17/β. năm đầu sẽ có biểu hiện thiếu máu nhẹ, trung bình hay Sự tồn tại đồng thời như vậy đã làm cho đột biến trên nặng. Một trong những nghiên cứu của Ngô Diễm Ngọc gen α-globin có thể điều chỉnh kiểu hình của đột biến (2015) về mối tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình trên gen β-globin. Chúng tôi nhận thấy rằng các bệnh (biểu hiện trên lâm sàng) của bệnh α-thalassemia cho nhân thuộc nhóm trên đều có thiếu máu ở mức độ nhẹ Hb thấy là không chặt chẽ (4). Vì vậy, sau khi sàng lọc phát (huyết sắc tố) trong giới hạn từ 99 – 108g/l. hiện người mang gen α-thalassemia với bất kì đột biến Ngoài ra có 1 bệnh nhân phát hiện 2 đột biến trên thuộc loại αº hay α+ cũng cần phải được tư vấn tiền hôn gen α-globin cùng 1 đột biến trên gen β-globin: --SEA nhân, cũng như tư vấn chẩn đoán trước sinh đầy đủ. / -α3.7 /-β41/42/β. Đây là trường hợp một thai phụ có Đối với nhóm đột biến trên gen β-globin chúng tôi tiền sử phù thai 2 lần ở tuần thai 22 và 28, sinh 1 con phát hiện có 5 loại đột biến là: khỏe mạnh, mang thai lần 4 được tư vấn làm xét nghiệm CD17 với 41,4% (4/29); CD41/42 với 24,1% di truyền phát hiện đột biến gen của 2 vợ chồng, chồng (7/29); CD26 với 27,6% (8/29); CD28 với 3,4% (1/29); mang đột biến dị hợp tử --SEA . Thai phụ chưa phải CD71/72 với 3,4% (1/29). Đây đều là các đột biến nằm truyền máu lần nào trong suốt quá trình mang thai cũng trong nhóm các đột biến trên gen β-globin phổ biến hay như trước đây. Bệnh nhân thiếu máu mức độ nhẹ Hb: gặp ở Đông Nam Á và Việt Nam (4). Nghiên cứu của 101g/l, chỉ số hồng cầu rất thấp MCV: 56.9fl; MCH: chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả khác 18.6pg, kết quả điện di huyết sắc tố HbA: 93%; HbA2: như Ngô Diễm Ngọc trên các đối tượng có nguy cơ cao 4.4.%; HbF: 2.6% định hướng tới α-thlassemia chưa loại mang gen ở miền Bắc Việt Nam: CD41/42 (31,2%), trừ kết hợp β-thalassemia. Chúng tôi đã sử dụng kĩ thuật CD17 (28,6%), CD26 (23,2%) (4). Kết quả nghiên cứu Multiplex PCR có thể bao phủ được hầu hết các đột biến của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Nguyễn phổ biến ở Việt Nam và kết quả đã phát hiện được kiểu Vân Anh và cộng sự (2019) với các đột biến chiếm chủ gen như trên. Vì vậy, người mang đồng thời các đột biến yếu là CD41/42 (25,8%), CD17 (21,2%), CD26 (42,5%) trên cả gen α-globin và β-globin cần được tư vấn nên kết (5). Trong nghiên cứu của chúng tôi đột biến CD17 hôn với người hoàn toàn không có đột biến nào. Nếu đối (41,4%) chiếm tỉ lệ cao nhất gần một nửa trong các loại tượng họ kết hôn là người mang gen dù là α-thalassemia đột biến trên gen β-globin. Đây là loại đột biến không hay β-thalassemia thì tất cả những lần người vợ mang có khả năng tổng hợp chuỗi β-globin (β0). Tiếp đó là 2 thai đều cần được chẩn đoán trước sinh. Do đó vai trò loại đột biến chiếm tỉ lệ gần tương đương nhau là CD26 của bước sàng lọc để tầm soát những đối tượng này là rất (27.6%), CD41/42 (24.1%). Đột biến CD26 là đột biến quan trọng. thuộc nhóm β+, tạo ra biến thể của chuỗi β-globin là HbE V. KẾT LUẬN có khả năng vận chuyển oxy kém hơn so với HbA nên Áp dụng ngưỡng sàng lọc MCV≤85fl và/hoặc dù bệnh nhân ở trạng thái đồng hợp tử CD26 cũng chỉ MCH≤28pg kết hợp sử dụng các phương pháp di truyền có thiếu máu nhẹ. Đột biến CD41/42 là loại đột biến β0 phân tử một cách hiệu quả đã góp phần phát hiện được tương tự đột biến CD17. Do đó khi 3 loại đột biến này 148 đột biến/136 đối tượng nguy cơ cao mang gen bệnh kết hợp với nhau đều gây ra tình trạng thiếu máu từ trung thalassemia. Trong đó đột biến trên gen α-globin chiếm Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 151
  5. JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 (80,4%), đột biến trên gen β-globin (19.6%). Đột biến khá cao, do vậy việc thực hiện sàng lọc bệnh thalassemia chiếm tỉ lệ cao, 87,4%. cho tất cả các thai phụ trong 3 tháng đầu và những cặp Các đột biến β-globin hay gặp là CD17 (41.4%); vợ chồng có dự định sinh con là rất cần thiết để phát hiện CD41/42 (24.1%); CD26 (27.6%); CD28 (3.4%); những người mang gen bệnh để từ đó tư vấn chẩn đoán CD71/72 (3.4%). Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy trước sinh. tỉ lệ đột biến gen gây bệnh thalassemia trong cộng đồng TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Hoàng Thị Ngọc Lan, Phạm Tuấn Dương, Nguyễn Vân Anh và cs. (2020). The value of MCH, MCV in the screen- ing of thalassemia carriers. Vietnamese Medical Journal, 497, 21-29. 2.Huang, T.-L., Zhang et al. (2020). Gene Mutation Spectrum of Thalassemia Among Children in Yunnan Province. Front. Pediatr, 8. 3.Viprakasit V.(2013). Alpha thalassemia syndromes: from clinical and molecular diagnosis to bedside managemnet. Hematology Education programme: the education programme for annual congress of the European Hematology As- sociation ; 7: 11-19. 4. Ngô Diễm Ngọc, Lý Thị Thanh Hà, Ngô Thị Tuyết Nhung. (2015). Prenatal screening and diagnosis for α và β-thalassemia in high risk pregnant women at National Children’s Hospital. Vietnamese Medical Journal, Special number, 83-92. 5. Nguyễn Vân Anh, Hoàng Thị Ngọc Lan, Vũ Hương Ly và cs.(2019). Molecular characterization of individuals with high risk of having thalassemia children at prenatal diagnosis center at national hospital of obstetrics and gy- necology in 2018. Journal of obstetrics and gynecology,16 (03), 22-27. 152 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0