intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đột biến gen H-ras trong ung thư hốc miệng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

52
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu này được thực hiện vớ mục tiêu phân tích sự liên quan giữa đột biến gen H-ras với đột biến gen p53, biểu hiện các protein p53, MDM2 và Ki-67 trong ung thư hốc miệng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đột biến gen H-ras trong ung thư hốc miệng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> ĐỘT BIẾN GEN H-RAS TRONG UNG THƯ HỐC MIỆNG<br /> Nguyễn Thị Hồng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Phân tích sự liên quan giữa đột biến gen H-ras với đột biến gen p53, biểu hiện các protein p53,<br /> MDM2 và Ki-67 trong ung thư hốc miệng.<br /> Phương pháp: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang trong 18 ca ung thư tế bào gai ở hốc miệng bằng cách tiến<br /> hành giải trình tự chuỗi DNA tại các exon 1 và 2 của gen H-ras và nhuộm hóa miễn dịch khảo sát biểu hiện<br /> protein p53, MDM2 và Ki-67.<br /> Kết quả: Phát hiện 3 ca có đột biến H-ras, chiếm tỉ lệ 16,7%, gồm có 1 đột biến thêm 3 nucleotid (GGC)<br /> giữa codon 10 và codon 11 tạo ra thêm glycin (10Gly11) trong khung, 1 đột biến điểm tại codon 12 (GGC>AGC)<br /> và 1 đột biến điểm tại codon 13 (GGT>CGT) làm thay đổi axít amin. Ngoài ra, có 5 đột biến im lặng (27,8%) biểu<br /> hiện đa hình nucleotid đơn C81T. Đối chiếu với 8 ca trước đây đã phát hiện có đột biến gen p53 cho thấy 4 ca<br /> (22,2%) cùng có đột biến trên cả hai gen p53 và H-ras, tuy nhiên chỉ có đột biến p53 sai nghĩa hay ghép nối sai<br /> còn đột biến H-ras im lặng. Đột biến H-ras liên quan với thói quen nhai trầu và biểu hiện quá mức protein<br /> MDM2 (P < 0,05), nhưng không liên quan với biểu hiện protein p53 và Ki-67 (P > 0,05).<br /> Kết luận: Đột biến H-ras có thể phối hợp với biến đổi protein MDM2 tham gia vào quá trình sinh ung thư<br /> hốc miệng ở người Việt Nam có thói quen nhai trầu-xỉa thuốc. Đột biến H-ras và đột biến p53 độc lập và loại trừ<br /> lẫn nhau.<br /> Từ khóa: Đột biến H-ras, đột biến p53, biểu hiện quá mức, MDM2, Ki-67, ung thư hốc miệng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> H-RAS GENE MUTATION IN ORAL CANCER<br /> Nguyen Thi Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 36 - 42<br /> Objectives: To investigate the correlation between H-ras gene mutation and p53 gene mutation, p53,<br /> MDM2, and Ki-67 expression in oral carcinoma.<br /> Methods: In this cross-sectional study, DNA samples obtained from the same 18 primary oral squamous cell<br /> carcinomas were screened for mutations of hot spots in exons 1 and 2 of the H-ras gene by DNA sequencing.<br /> Formalin-fixed paraffin-embedded tissues were stained by immunohistochemistry for p53, MDM2 and Ki-67<br /> proteins.<br /> Results: H-ras mutations were detected in 3 cases (16.7%), including one insertion of three nucleotide<br /> (GGC) between codons 10 and 11 resulting in in-frame insertion of glycine (10Gly11), one missense point<br /> mutation in codon 12 (GGC>AGC) and one missense point mutation in codon 13 (GGT>CGT) resulting in<br /> amino acid changes. Silent mutations with C81T single nucleotide polymorphism (SNP) were found in 5 of 18<br /> tumors (27.8%). Compared to p53 mutation previously detected in 8 cases, 4 cases (22.2%) had simultaneously<br /> H-ras mutation (silent mutation) and p53 mutation (missense or aberrant splicing mutation). H-ras mutation<br /> showed significant association with the betel chewing habit and MDM2 expression (P < 0.05), but not with p53<br /> and Ki-67 expression (P > 0.05).<br /> * Khoa Răng Hàm Mặt – Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Hồng<br /> Email: nguyopat@hcm.vnn.vn<br /> <br /> 36<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion: H-ras mutation can be associated with MDM2 alteration in the tumorigenesis of betel and<br /> tobacco-related oral carcinoma in Vietnamese patients. H-ras mutation and p53 mutation are independent and<br /> mutually exclusive.<br /> Key words: H-ras mutation, p53 mutation, overexpression, MDM2, Ki-67, oral carcinoma.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đột biến gen đè nén bướu p53 phổ biến<br /> nhất, chiếm hơn 50% các loại ung thư ở người(12).<br /> Tỉ lệ đột biến gen p53 trong ung thư hốc miệng<br /> (UTHM) ở người Việt Nam là 44,4%(6). Nhiều<br /> trường hợp không có đột biến ở gen p53 gợi ra<br /> khả năng đột biến ở gen khác.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> <br /> Trong các oncogen, gen ras thường bị đột<br /> biến nhất(10,11). Khoảng 30% ung thư ở người có<br /> đột biến gen này(10). Họ gen ras, gồm có 3 gen là<br /> H-ras, K-ras và N-ras, mã hóa protein p21(12) định<br /> vị ở màng tế bào và giữ vai trò trung tâm điều<br /> hòa các đường dẫn truyền tín hiệu tăng trưởng<br /> tế bào. Đường dẫn truyền tín hiệu EGFR–Ras–<br /> Raf–MEK–ERK hiện đang là điểm đích hấp dẫn<br /> cho điều trị ung thư(10). Trong UTHM, đa số đột<br /> biến chỉ tìm thấy ở gen H-ras mà rất ít khi ở gen<br /> K-ras và N-ras(10).<br /> Bất hoạt gen đè nén bướu hoặc hoạt hóa<br /> oncogen có thể làm mất kiểm soát chu trình tế<br /> bào khiến cho tế bào sinh sản liên tục. Protein<br /> Ki-67 được xem là chất đánh dấu về sự sinh<br /> sản tế bào.<br /> Mặt khác, biểu hiện quá mức protein p53 có<br /> thể do đột biến gen p53 hoặc do bất thường<br /> protein MDM2 - là protein gắn và phân hủy<br /> protein p53. Trong UTHM ở những nước có thói<br /> quen nhai trầu, đột biến oncogen H-ras và biểu<br /> hiện quá mức protein MDM2 khá phổ biến(10).<br /> Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br /> nhằm khảo sát đột biến gen H-ras, phân tích sự<br /> liên quan giữa đột biến gen H-ras với một số đặc<br /> điểm lâm sàng-giải phẫu bệnh, và với đột biến<br /> gen p53, biểu hiện các protein p53, MDM2 và<br /> Ki-67 trong UTHM.<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> 18 ca ung thư tế bào gai ở hốc miệng chưa<br /> điều trị đặc hiệu, được điều trị tại Bệnh viện<br /> Ung Bướu Tp.HCM tháng 7 và 8 năm 2000.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Cắt ngang mô tả.<br /> <br /> Các phương pháp thực hiện<br /> Khám lâm sàng và sinh thiết bướu nguyên<br /> phát.<br /> <br /> Ly trích DNA<br /> Từ mẫu mô sinh thiết bằng bộ ly trích<br /> QIAmp DNA Mini Kit (QIAGEN).<br /> Phản ứng chuỗi polymerase (PCR)<br /> Thực hiện PCR khuếch đại exon 1 và exon 2<br /> (Bảng 1 và 2).<br /> Bảng 1: Trình tự đoạn mồi gen H-ras<br /> Exon<br /> <br /> Trình tự mồi (5’- 3’)<br /> <br /> Exon 1 AGACCCTGTAGGAGGACC (cùng<br /> chiều)<br /> GAGGAAGCAGGAGACAGG (ngược<br /> chiều)<br /> Exon 2 AGACGTGCCTGTTGGACATC (cùng<br /> chiều)<br /> GGGCCAGCCTCACGGGGTTC<br /> (ngược chiều)<br /> <br /> Sản phẩm<br /> PCR<br /> 280 bp<br /> <br /> 167 bp<br /> <br /> Bảng 2: PCR khuếch đại vùng exon 1 và 2<br /> Thành phần PCR<br /> Dung dịch đệm 10X<br /> Các dNTP<br /> Đoạn mồi cùng chiều<br /> Đoạn mồi ngược chiều<br /> <br /> Thể tích<br /> 2,0 μl<br /> 0,4 μl<br /> 0,4 μl<br /> 0,4 μl<br /> <br /> Nước cất<br /> <br /> 15,2 μl<br /> <br /> Takara Ex Taq polymerase (5 unit/μl)<br /> DNA đã ly trích<br /> <br /> 0,1 μl<br /> 1,5 μl<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 20,0 μl<br /> <br /> 37<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Chương trình PCR<br /> o<br /> <br /> 94 C x 2 phút<br /> o<br /> 94 C x 1 phút<br /> o<br /> o<br /> 56 C (exon 1) hay 62 C (exon 2) x 1 phút<br /> o<br /> 72 C x 30 giây<br /> o<br /> 72 C x 7 phút<br /> <br /> 35<br /> chu kỳ<br /> nhiệt<br /> <br /> Mỗi đợt thí nghiệm luôn có một chứng<br /> dương đã biết cho kết quả PCR (+) và một chứng<br /> âm thay thế DNA bằng nước cất. Kết quả PCR<br /> được đánh giá bằng điện di trên gel agarose 2%.<br /> <br /> Giải trình tự chuỗi DNA<br /> Tinh sạch sản phẫm PCR. Tiếp theo, thực<br /> hiện PCR để khuếch đại đoạn cần xác định<br /> trình tự.<br /> Bảng 3: PCR giải trình tự<br /> Thành phần PCR<br /> Dung dịch đệm 5X<br /> Đoạn mồi<br /> Nước cất<br /> Sản phẩm PCR đã tinh sạch<br /> BigDye Terminator v3.1<br /> Tổng cộng<br /> <br /> Thể tích<br /> 1,0 μl<br /> 0,5 μl<br /> 3,9 μl<br /> 4,0 μl<br /> 0,6 μl<br /> 10,0 μl<br /> <br /> Chương trình PCR<br /> <br /> chỉ một nucleotid như bình thường, do mẫu<br /> DNA được định chuỗi có những chuỗi bình<br /> thường và chuỗi đột biến. Kết quả cũng được<br /> đối chiếu với trình tự nucleotid trên DNA bình<br /> thường trong hệ thống dữ liệu của NCBI<br /> (GenBank accession number J00277) để xác định<br /> chính xác nucleotid đột biến.<br /> <br /> Nhuộm hóa mô miễn dịch<br /> Mẫu mô vùi nến được cắt thành những lát<br /> mỏng 4 μm liên tiếp nhau. Mỗi lát cắt được trải<br /> trên phiến kính có tráng silane và sấy khô ở 37oC<br /> trên 12 giờ.<br /> Các kháng thể đơn dòng DO-7 kháng p53,<br /> IF-2 kháng MDM2, và MIB-1 kháng Ki-67<br /> (Dakopatts, Đan Mạch). Qui trình nhuộm theo<br /> phương<br /> pháp<br /> Avidin-Biotin-Peroxidase<br /> Complex (ABC), và sử dụng kit Histofine<br /> (Nichirei, Nhật Bản). Mỗi đợt nhuộm luôn có<br /> một tiêu bản chứng dương chứa mẫu mô đã biết<br /> có chứa kháng nguyên cần tìm cho phản ứng<br /> dương tính, và một tiêu bản chứng âm thay<br /> kháng thể thứ nhất bằng dung dịch đệm PBS.<br /> <br /> o<br /> <br /> 96 C x 2 phút<br /> o<br /> 96 C x 10 giây<br /> o<br /> 53 C x 5 giây<br /> o<br /> 60 C x 4 phút<br /> o<br /> Giữ ở 4 C<br /> <br /> 25 chu kỳ nhiệt<br /> <br /> Kết tủa DNA bằng cách 10 μl sản phẩm<br /> DNA từ PCR trên được thêm 30 μl ethanol 100%<br /> và 2,5 μl EDTA 125 mM. Quay ly tâm 15000<br /> vòng trong 15 phút. Thêm 30 μl ethanol 70%,<br /> quay ly tâm 15000 vòng/phút trong 10 phút. Đổ<br /> dịch nổi, lấy cặn lắng và để khô tự nhiên. Hòa<br /> tan tủa trong 20 μl dung dịch đệm Formamide.<br /> Biến tính DNA ở 95oC trong 2 phút, rồi làm<br /> lạnh đột ngột để tách thành các chuỗi đơn DNA.<br /> Sau đó đưa vào giếng trong máy giải trình tự<br /> DNA tự động ABI-Prism 3100 Genetic Analyzer<br /> (Applied Biosystem) để phân tích trình tự<br /> nucleotid trên chuỗi DNA.<br /> Mỗi đoạn DNA ở các mẫu được giải trình tự<br /> hai chiều lần lượt với đoạn mồi cùng chiều và<br /> đoạn mồi ngược chiều. Nếu có đột biến thì sẽ<br /> phát hiện tại một vị trí có hai nucleotid thay vì<br /> <br /> 38<br /> <br /> Tế bào bướu được xem là nhuộm dương<br /> tính khi nhân tế bào bắt màu nâu. Mức độ<br /> nhuộm được tính dựa trên tỉ lệ % số tế bào bướu<br /> nhuộm dương tính trên tổng số tế bào bướu<br /> đếm trong 3 vi trường x 200 dưới kính hiển vi<br /> quang học. Thang đánh giá biểu hiện như sau:<br /> P53 hay MDM2 (-): 0-10%, p53 hay MDM2<br /> (+): 11-100%<br /> Ki67 (-): 0-20%, Ki67 (+): 21-100%.<br /> <br /> Phân tích thống kê<br /> Tất cả dữ liệu được nhập bằng phần mềm<br /> Excel và xử lý bằng phần mềm IBM-SPSS. Phân<br /> tích sự liên quan giữa các yếu tố bằng các phép<br /> kiểm chi bình phương, chính xác Fisher,<br /> McNemar và Mann-Whitney. Liên quan có ý<br /> nghĩa khi phép kiểm có P < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Đột biến gen H-ras<br /> Phát hiện đột biến gen H-ras trong 7 ca<br /> (38,9%), trên exon 1, với 8 đột biến (Bảng 4):<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> -1 ca đột biến thêm 3 nucleotid (GGC) vào<br /> giữa codon 10 và codon 11, nên tạo ra thêm 1<br /> axít amin là glycin (10Gly11) trong khung.<br /> <br /> Không kể đột biến im lặng, tỉ lệ đột biến Hras là 16,7%, trong đó đột biến điểm chiếm đa số<br /> (66,7%).<br /> <br /> -1 ca đột biến điểm sai nghĩa tại codon 12<br /> (GGC>AGC) và đột biến im lặng tại codon 27.<br /> <br /> Đột biến H-ras với đột biến p53<br /> <br /> -1 ca đột biến điểm sai nghĩa tại codon 13<br /> (GGT>CGT).<br /> - Và 4 ca đột biến im lặng C81T tại codon 27<br /> biểu hiện đa hình nucleotid đơn (SNP).<br /> <br /> Trong mẫu nghiên cứu này, đã phát hiện 8<br /> ca (44,4%) có đột biến gen p53(6). Đối chiếu kết<br /> quả cho thấy 4 ca (22,2%) đột biến đồng xảy ra<br /> trên cả hai gen p53 và H-ras; tuy nhiên chỉ có đột<br /> biến p53 sai nghĩa hay ghép nối sai, trong khi<br /> đột biến H-ras im lặng.<br /> <br /> Bảng 4: Đột biến gen H-RAS và gen p53<br /> STT<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Thói quen<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 75<br /> 75<br /> <br /> Nữ<br /> Nữ<br /> <br /> Nhai trầu<br /> Nhai trầu<br /> <br /> Má<br /> Nướu<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> 80<br /> 53<br /> 69<br /> 70<br /> <br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Nam<br /> <br /> Nhai trầu<br /> Hút thuốc<br /> Nhai trầu<br /> Hút thuốc<br /> <br /> Má<br /> Lưỡi<br /> Má<br /> Sàn m.<br /> <br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> <br /> 51<br /> 52<br /> 40<br /> 82<br /> 73<br /> <br /> Nữ<br /> Nữ<br /> Nữ<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Nhai trầu<br /> Nhai trầu<br /> Không<br /> Hút thuốc<br /> Nhai trầu<br /> <br /> Má<br /> Môi<br /> Má<br /> Lưỡi<br /> Má<br /> <br /> Đột biến H-RAS (exon 1và 2)<br /> Đột biến p53<br /> Độ mô Giai<br /> học đoạn Nucl-eotid Codon Axit Amin Kiểu đ.biến (exon5-8)<br /> Gly<br /> I<br /> III<br /> 30_31<br /> insGGC<br /> 10 11<br /> Thêm<br /> (-)<br /> I<br /> IV<br /> 34<br /> GGC-AGC<br /> G12S<br /> Sai nghĩa<br /> (-)<br /> 81<br /> CAT-CAC<br /> H27H<br /> Im lặng<br /> I<br /> IV<br /> 37<br /> GGT-CGT<br /> G13R<br /> Sai nghĩa<br /> (-)<br /> II<br /> III<br /> 81<br /> CAT-CAC<br /> H27H<br /> Im lặng<br /> Sai nghĩa<br /> II<br /> III<br /> 81<br /> CAT-CAC<br /> H27H<br /> Im lặng<br /> Sai nghĩa<br /> II<br /> III<br /> 81<br /> CAT-CAC<br /> H27H<br /> Im lặng<br /> Sai nghĩa<br /> Ghép sai<br /> I<br /> IV<br /> 81<br /> CAT-CAC<br /> H27H<br /> Im lặng<br /> Sai nghĩa<br /> I<br /> IV<br /> (-)<br /> Sai nghĩa<br /> II<br /> IV<br /> (-)<br /> Sai nghĩa<br /> I<br /> III<br /> (-)<br /> Ghép sai<br /> I<br /> II<br /> (-)<br /> Sai nghĩa<br /> <br /> Đột biến H-ras với lâm sàng-giải phẫu<br /> bệnh UTHM<br /> Tất cả 3 ca đột biến H-ras xảy ra ở bệnh nhân<br /> <br /> Đặc điểm<br /> Thói<br /> quen<br /> <br /> nữ có thói quen nhai trầu, ung thư ở giai đoạn<br /> trễ, bướu có độ ác tính mô học thấp và không có<br /> đột biến p53. Phân tích thống kê tìm thấy liên<br /> quan có ý nghĩa giữa đột biến H-ras với thói<br /> quen nhai trầu (P < 0,05) (Bảng 5).<br /> Bảng 5: Đột biến H-ras và lâm sàng-giải phẫu bệnh<br /> UTHM<br /> Hras<br /> Mẫu<br /> Đặc điểm<br /> P<br /> 18 ca Không đột biến Đột biến<br /> 15 ca (83,3%) 3 ca (16,7%)<br /> Tuổi ≤ 60<br /> 7<br /> 7 (100,0)<br /> 0<br /> 0,245<br /> > 60<br /> 11<br /> 8 (72,7)<br /> 3 (27,3)<br /> Giới Nam<br /> 7<br /> 7 (100,0)<br /> 0<br /> tính<br /> Nữ<br /> 11<br /> 8 (72,7)<br /> 3 (27,3)<br /> 0,245<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br /> Nhai<br /> trầu<br /> Hút<br /> thuốc<br /> Không<br /> <br /> Hras<br /> Mẫu<br /> P<br /> Không<br /> đột<br /> biến<br /> Đột biến<br /> 18 ca<br /> 15 ca (83,3%) 3 ca (16,7%)<br /> 7<br /> 4 (57,1)<br /> 3 (42,9)<br /> 0,043<br /> 7<br /> <br /> 7 (100,0)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4 (100,0)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> 6<br /> 1<br /> <br /> 7 (100,0)<br /> 4 (66,7)<br /> 0<br /> <br /> 0<br /> 2 (33,3)<br /> 1 (100,0)<br /> <br /> Lưỡi<br /> Má<br /> Nướu<br /> răng<br /> Vị trí<br /> khác<br /> Bướu 1 + 2<br /> (T) 3 + 4<br /> Hạch N0<br /> N+<br /> Giai 1 + 2<br /> đoạn 3 + 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4 (100,0)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7<br /> 11<br /> 6<br /> 12<br /> 3<br /> 15<br /> <br /> 5 (71,4)<br /> 10 (90,9)<br /> 6 (100,0)<br /> 9 (75,0)<br /> 3 (100,0)<br /> 12 (80,0)<br /> <br /> 2 (28,6)<br /> 1 (9,1)<br /> 0<br /> 3 (25,0)<br /> 0<br /> 3 (20,0)<br /> <br /> 0,528<br /> <br /> Độ mô<br /> <br /> 11<br /> <br /> 8 (72,7)<br /> <br /> 3 (27,3)<br /> <br /> 0,245<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> I<br /> <br /> 0,078<br /> <br /> 0,515<br /> 1,000<br /> <br /> 39<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hras<br /> Mẫu<br /> Không<br /> đột<br /> biến<br /> Đột biến<br /> 18 ca<br /> 15 ca (83,3%) 3 ca (16,7%)<br /> 7<br /> 7 (100,0)<br /> 0<br /> <br /> Đặc điểm<br /> học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> II<br /> <br /> P<br /> <br /> Đột biến gen H-ras và gen p53 với biểu<br /> hiện p53, MDM2 và Ki-67<br /> Mặc dù bướu có đột biến p53 hay ras tăng<br /> biểu hiện Ki67 cao hơn so với bướu không có<br /> đột biến gen này, nhưng sự khác biệt không có ý<br /> nghĩa thống kê (P > 0,05) (Bảng 6).<br /> Biểu hiện MDM2(+) trong 7 ca (38,9%), nhất<br /> là ở người nhai trầu (57,1%), liên quan với đột<br /> biến H-ras (P < 0,05) (Bảng 7).<br /> Bảng 6: Đột biến H-ras, đột biến p53 với Ki-67<br /> Tổng Ki-67 (-) 6 Ki-67 (+) Trung bình P<br /> ca<br /> ca<br /> 12 ca<br /> Ki67 ± độ<br /> (33,3%) (66,7%) lệch chuẩn<br /> Đột biến 10<br /> 3 (30,0) 7 (70,0)<br /> 26,30 ± 0,687<br /> p53 –<br /> 17,493<br /> Đột biến<br /> p53 +<br /> Đột biến<br /> H-ras –<br /> Đột biến<br /> H-ras +<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3 (37,5)<br /> <br /> 5 (62,6)<br /> <br /> 15<br /> <br /> 6 (40,0)<br /> <br /> 9 (60,0)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3 (100,0)<br /> <br /> 30,25 ±<br /> 16,534<br /> 27,87 ±<br /> 18,023<br /> <br /> 0,437<br /> <br /> 29,0 ±<br /> 9,644<br /> <br /> Bảng 7: Đột biến H-ras với p53, MDM2<br /> <br /> Đột biến p53 –<br /> Đột biến p53 +<br /> Biểu hiện p53 –<br /> Biểu hiện p53 +<br /> MDM2–<br /> MDM2+<br /> <br /> Tổng Không đột<br /> ca<br /> biến H-ras<br /> 10<br /> 7 (70,0)<br /> 8<br /> 8 (100,0)<br /> 3<br /> 3 (100,0)<br /> 15<br /> 12 (80,0)<br /> 11<br /> 11 (100,0)<br /> 7<br /> 4 (57,1)<br /> <br /> Đột biến<br /> P<br /> H-ras<br /> 3 (30,0) 0,216<br /> 0<br /> 0<br /> 0,396<br /> 3 (20,0)<br /> 0<br /> 0,043<br /> 3 (42,9)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Đột biến gen đè nén bướu p53 và đột biến<br /> oncogen H-ras tương đối phổ biến trong UTHM<br /> ở Việt Nam, trong đó đột biến p53 (44,4%)<br /> thường gặp hơn đột biến H-ras (16,7%). Mặt<br /> khác, đột biến p53 và đột biến H-ras dường như<br /> độc lập và loại trừ lẫn nhau: bệnh nhân UTHM<br /> hoặc bị đột biến p53 hoặc đột biến H-ras, còn nếu<br /> như bị cả hai thì chỉ có đột biến p53 làm biến đổi<br /> protein còn đột biến H-ras im lặng.<br /> Theo y văn, UTHM ở những nước châu Á<br /> phổ biến thói quen nhai trầu thường có đột biến<br /> <br /> 40<br /> <br /> H-ras (như 12,5-35% ở Ấn Độ)(5,9,10), nhưng ít gặp<br /> đột biến p53 (Ấn Độ: 17-21%, Đài Loan:<br /> 5,4%)(2,3,12). Ngược lại, tỉ lệ đột biến p53 cao ở<br /> Nhật Bản (63%), Mỹ (53%), Pháp (67%) - nơi mà<br /> hút thuốc và uống rượu được xem là những yếu<br /> tố nguy cơ chính(1,2,8), tỉ lệ đột biến H-ras rất thấp<br /> (0-5%)(8,10,12).<br /> Trong khi đó, ở Việt Nam, tỉ lệ đột biến p53<br /> khá cao gần tương tự ở Nhật Bản và phương<br /> Tây, tỉ lệ đột biến H-ras cũng tương đối cao. Đây<br /> là điểm khác biệt hiện nay trong bệnh sinh<br /> UTHM ở nước ta so với nhiều nước khác. Sự<br /> thay đổi nhiều về tỉ lệ đột biến gen trong UTHM<br /> giữa các nước chủ yếu do sự khác biệt về thói<br /> quen nguy cơ(1,11); ngoài ra có thể do sự khác<br /> nhau về kỹ thuật phát hiện, vị trí ung thư(1), chế<br /> độ dinh dưỡng, tình trạng răng miệng(11). Mẫu<br /> nghiên cứu này có 7 ca (38,9%) nhai trầu (trong<br /> đó 5 ca có xỉa thuốc), 7 ca (38,9%) hút thuốc và 4<br /> ca (22,2%) không có những thói quen trên.<br /> Đa số đột biến trên gen p53 và H-ras là đột<br /> biến điểm. Nhận định này nhất quán với y<br /> văn(12). Nghiên cứu chỉ phân tích exon 1 và 2<br /> của gen H-ras, vì đây là những exon dễ bị đột<br /> biến nhất, có nhiều điểm nóng đột biến như<br /> codon 12 và 13 trên exon 1 (vùng gắn GTP),<br /> codon 61 (vùng GTPase) trên exon 2(9,10,11). Đột<br /> biến tại những vị trí này khiến cho protein<br /> luôn ở trạng thái được hoạt hóa (đột biến tăng<br /> chức năng). Kết quả cũng tìm thấy đột biến tại<br /> codon 12 và 13. Theo Sathyan và c.s. (2007), đa<br /> số đột biến tại codon 12 (63%), kế tiếp codon<br /> 13 (32%), codon 61 (5%)(10).<br /> Quá trình sinh ung thư ở hốc miệng là một<br /> tiến trình đa giai đoạn, ước tính cần khoảng 6-10<br /> lần biến đổi gen(12). Kết quả tỉ lệ cao về đột biến<br /> H-ras (42,9%) và biểu hiện quá mức protein<br /> MDM2 (57,1%) trong UTHM ở người nhai trầu,<br /> cũng như sự liên quan giữa H-ras với thói quen<br /> nhai trầu và với protein MDM2 (P < 0,05), cho<br /> thấy UTHM ở người nhai trầu thường có đột<br /> biến H-ras và biến đổi MDM2. Tại những nước<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2