YOMEDIA
ADSENSE
Dung dịch phốt phát hóa sử dụng xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60
68
lượt xem 4
download
lượt xem 4
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Dung dịch phốt phát hoá sử dụng trong quá trình xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60 đã được chế tạo. Hợp kim C55, C60 khi được phốt phát hóa có khả năng chống ăn mòn tăng lên đáng kể, mức độ ăn mòn là 3,0.10-4 mm/ năm, độ bền mù muối là 3 chu kỳ. Bảo vệ thép hợp kim C55, C60 bằng phương pháp phốt phát hóa gần tương đương so với phương pháp dùng mỡ bảo quản.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Dung dịch phốt phát hóa sử dụng xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
<br />
DUNG DÞCH PHèT PH¸T HãA Sö DôNG Xö LÝ<br />
BÒ MÆT THÐP HîP KIM C55, C60<br />
TRẦN VĂN CƯƠNG, PHAN THANH XUÂN, LÃ ĐỨC DƯƠNG, LÊ THANH BẮC<br />
Tóm tắt: Dung dịch phốt phát hoá sử dụng trong quá trình xử lý bề mặt thép<br />
hợp kim C55, C60 đã được chế tạo. Hợp kim C55, C60 khi được phốt phát hóa<br />
có khả năng chống ăn mòn tăng lên đáng kể, mức độ ăn mòn là 3,0.10-4 mm/<br />
năm, độ bền mù muối là 3 chu kỳ. Bảo vệ thép hợp kim C55, C60 bằng phương<br />
pháp phốt phát hóa gần tương đương so với phương pháp dùng mỡ bảo quản. Bề<br />
mặt lớp màng phốt phát hoá được xác định bằng chụp ảnh hiển vi điện tử SEM,<br />
thành phần pha được xác định bằng phổ nhiễu xạ tia X (XRD), xác định mức độ<br />
ăn mòn trên thiết bị điện hoá CCM-HH1.<br />
Từ khóa: Xử lý bề mặt, Màng phủ, Phốt phát hoá, Thép C55, C60.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Thép hợp kim C55, C60 được sử dụng rộng rãi để chế tạo các loại đạn phòng<br />
không 37, 57 mm trong công nghiệp quốc phòng. Các loại đạn này đang được bảo<br />
vệ bằng phương pháp bảo quản dầu mỡ. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược<br />
điểm là trước khi sử dụng phải loại bỏ lớp mỡ nên tính cơ động và sẵn sàng chiến<br />
đấu không cao.<br />
Các công nghệ xử lý thay đổi bề mặt truyền thống để bảo vệ bề mặt hợp kim<br />
gồm: sơn, anot hóa và lớp phủ chuyển đổi hóa học. Lớp phủ chuyển đổi hóa học<br />
được phân loại là phốt phát hóa, crôm mát hóa và ô xa lát hóa, trong đó công nghệ<br />
phốt phát hóa được sử dụng phổ biến hơn để bảo vệ bề mặt hợp kim [4-10].<br />
Bài báo tóm tắt các kết quả nghiên cứu chế tạo dung dịch phốt phát hóa sử<br />
dụng trong quá trình xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60.<br />
<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỬ NGHIỆM<br />
2.1. Hoá chất và dụng cụ<br />
Các hóa chất sử dụng đều có độ sạch PA của Trung Quốc là: axít phốtphoric<br />
H3PO4, kẽm đi hydro phốt phát Zn(H2PO4)2, axit nitric HNO3, kẽm oxít ZnO,<br />
mangan cacbonat MnCO3, niken cacbonat NiCO3, coban nitrat Co(NO3)2, đồng (II)<br />
nitrat Cu(NO3)2, natri nitrit NaNO2, natri Fluorsilicat Na2SiF6, hiđrô perôxít H2O2,<br />
nitrô guaniđin, hydrôxyl amin.<br />
2.2. Quy trình phốt phát hóa<br />
Quy trình phốt phát hóa được trình bày tại hình 1.<br />
1. Tẩy dầu mỡ 2. Tẩy gỉ 3. Rửa sạch 4. Hoạt hoá<br />
<br />
<br />
8. Thụ động hoá 7. Rửa ion 6.Phốt phát 5. Rửa sạch<br />
hoá<br />
<br />
9. Rửa sạch 10. Sấy khô<br />
Hình 1. Quy trình phốt phát hóa.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 167<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Các mẫu thép C55 được tẩy dầu mỡ (1) trong dung dịch đã nghiên cứu có<br />
thành phần: 80 g/l NaOH, 30 g/l Na3PO4, 40 g/l xà phòng. Sau đó rửa bằng nước<br />
và tẩy gỉ (2) trong dung dịch đã nghiên cứu có thành phần: 480 ml HCl (d 1,19), 10<br />
g urotropin (CH2)6N4, 1 g KI, 520 ml nước. Sau khi rửa nước sạch (3) sẽ đưa vào<br />
dung dịch hoạt hóa (4) có thành phần: 25,0 % Na2HPO4; 12,4 % Na4P2O7; 2,7 %<br />
TiOSO4; 2,8 % MgSO4; 57,1 % nước. Mẫu được rửa sạch (5) và phốt phát hóa (6).<br />
Sau đó mẫu được rửa ion (7) và thụ động hóa (8) trong dung dịch có thành phần<br />
4,0 g/l CrO3. Sau đó rửa sạch (9) và sấy khô (10).<br />
Dung dịch phốt phát hóa có thành phần ban đầu gồm: 19,3 g/l ZnO; 31,2 g/l<br />
Zn(H2PO4)2; 3,6 g/l H3PO4; 26,1 g/l MnCO3, 17,1 g/l NiCO3, 1,9 g/l Co(NO3)2, 1,2<br />
g/l Cu(NO3)2; 0,2 g/l FeCl2; 7,1 g/l HNO3; 0,5g/l H2O2; 3,0 g/l NaNO2; 0,9 g/l<br />
Na2SiF6; 3,0 g/l nitrô guaniđin; 4,0 g/l hydrôxyl amin. Ảnh hưởng của các yếu tố:<br />
tỷ lệ axit tự do/ axit tổng, các ion kim loại (Mn2+, Ni2+, Co2+, Cu2+), chất gia tốc và<br />
thời gian sẽ thay đổi để khảo sát.<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
Cấu trúc bề mặt của lớp phủ được xác định trên thiết bị SEM, Emax Energy,<br />
Horiba tại Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam. Thành phần pha của lớp phủ<br />
được xác định trên thiết bị phân tích nhiễu xạ tia X - X’Pert, Panalytical, Hà Lan<br />
tại Viện Hóa học – Vật liệu. Độ bền ăn mòn của lớp phủ được xác định trên thiết bị<br />
CCM-HH1 tại Viện Hóa học – Vật liệu và thử nghiệm độ bền muối theo tiêu chuẩn<br />
ASTM B117-85 với thiết bị Erichsen, Đức tại Viện Hóa học – Vật liệu. Độ bền<br />
nhiệt ẩm được thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 7699-2-30.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Thành phần dung dịch phốt phát hóa<br />
3.1.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ axit tự do/ axit tổng đến độ bền ăn mòn của lớp phủ<br />
phốt phát hóa<br />
Thay đổi nồng độ<br />
Zn(H2PO4)2, nồng độ của các<br />
chất khác trong thành phần ban<br />
đầu, kết quả thể hiện ở hình 2.<br />
Khi tăng tỷ lệ axit tổng/ axit<br />
tự do, mức độ ăn mòn ban đầu<br />
giảm dần, sau đó tăng lên. Từ các<br />
thí nghiệm, chọn được tỷ lệ axit<br />
tổng/ axit tự do thích hợp là 5,5/1.<br />
<br />
Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ axit tự do/ axit<br />
tổng đến độ bền ăn mòn của lớp phủ.<br />
<br />
3.1.2. Ảnh hưởng của các ion kim loại nặng (Mn2+, Ni2+, Co2+, Cu2+) đến độ bền<br />
ăn mòn của lớp phủ phốt phát hóa<br />
Thay đổi nồng độ các muối MnCO3, NiCO3, Co(NO3)2, Cu(NO3)2; nồng độ của<br />
các chất khác như trong thành phần ban đầu. Sau đó đo các đặc tính kỹ thuật, kết<br />
quả thể hiện ở bảng 1.<br />
<br />
<br />
<br />
168 T. V. Cương,…, “Dung dịch phốt phát hóa sử dụng xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của hàm lượng Mn2+, Ni2+, Co2+, Cu2+ đến độ bền ăn mòn của<br />
lớp phủ phốt phát hóa.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sự có mặt của các ion Mn2+, Ni2+, Cu2+, Co2+ làm lớp phủ có cấu trúc mịn chắc<br />
và khả năng chống ăn mòn cao hơn do tạo các pha mới khó tan trong kiềm. Nồng<br />
độ thích hợp của các chất như sau: 12,5 g/l MnCO3; 8,5 g/l NiCO3; 0,6 g/l<br />
Co(NO3)2; 0,4 g/l Cu(NO3)2. Khi tăng nồng độ các chất này, mức độ ăn mòn giảm<br />
không đáng kể.<br />
3.1.3. Ảnh hưởng của hàm lượng chất gia tốc đến thời gian và độ bền ăn mòn của<br />
lớp phủ<br />
Thay đổi nồng độ NaNO2, H2O2, nitrô guaniđin, hydrôxyl amin; nồng độ của<br />
các chất khác như trong thành phần ban đầu. Sau đó đo các đặc tính kỹ thuật, kết<br />
quả thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Ảnh hưởng của hàm lượng NaNO2, H2O2, nitrô guaniđin, hydrôxyl amin<br />
đến thời gian và độ bền ăn mòn của lớp phủ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Khả năng tăng tốc độ tạo màng của các chất gia tốc tăng theo thứ tự: H2O2,<br />
nitrô guaniđin, NaNO2, hydrôxyl amin. Khi kết hợp các chất oxy hóa và chất<br />
thụ động hóa, thời gian tạo màng giảm đáng kể. Hàm lượng các chất thích hợp<br />
như sau: 0,4 g/l H2O2; 3,5 g/l nitrô guaniđin; 3,0 g/l NaNO2; 3,0 g/l hydrôxyl<br />
amin.<br />
<br />
3.1.4. Ảnh hưởng của thời gian đến độ bền ăn mòn của lớp phủ phốt phát hóa<br />
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến chất lượng lớp phủ phốt phát thể<br />
hiện ở hình 3.Thời gian phốt phát hóa ảnh hưởng nhiều đến chất lượng lớp phủ<br />
phốt phát. Khi phốt phát hóa trong 5 giây, lớp phủ chưa hình thành. Khi tăng thời<br />
gian, chất lượng lớp phủ tăng lên, thể hiện qua tỷ số P/(P+H) là tỷ lệ photphophilit<br />
/(photphophilit + hopit) tăng, mức độ ăn mòn giảm. Khi tăng tiếp thời gian, chất<br />
lượng lớp phủ giảm, thể hiện qua tỷ số P/(P+H) giảm, mức độ ăn mòn tăng.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 169<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
Thời gian phốt phát hóa thích hợp là<br />
nhúng trong 60 giây.<br />
Dung dịch phốt phát hóa tối ưu<br />
gồm: 19,3 g/l ZnO; 17,9 g/l<br />
Zn(H2PO4)2; 2,1 g/l H3PO4; 26,1 g/l<br />
MnCO3; 17,1 g/l NiCO3; 1,2 g/l<br />
Cu(NO3)2; 1,9 g/l Co(NO3)2; 0,2 g/l<br />
FeCl2; 7,1 g/l HNO3; 0,4g/l H2O2;<br />
4,5 g/l NaNO2; 0,9 g/l Na2SiF6; 3,5<br />
g/l nitrô guaniđin; 3,0 g/l hydrôxyl<br />
amin. Dung dịch có pH 2,7; axit<br />
tổng là 34 điểm; axit tự do là 6 Hình 3. Ảnh hưởng của thời gian đến độ<br />
điểm. Điều kiện phốt phát hóa là ở bền ăn mòn của lớp phủ.<br />
25 oC trong 60 giây.<br />
<br />
3.2. Cấu trúc bề mặt của thép C55, C60 trước và sau khi phốt phát hóa<br />
Mẫu thép C55 trước và sau khi phốt phát hóa được chụp cấu trúc bề mặt trên<br />
kính hiển vi điện tử SEM, ảnh có độ phân giải trong khoảng 70 đến 120 A . o<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 4. Cấu trúc của bề mặt trước khi phốt phát hóa (a); sau khi phốt phát hóa (b).<br />
<br />
Kết quả thu được cho thấy bề mặt thép C55 trước xử lý có cấu trúc xốp, không<br />
đồng nhất, tạo thành nhiều lỗ có kích thước khác nhau (Hình 4 a). Trong khi đó,<br />
trên bề mặt thép C55 đã phốt phát hóa có cấu trúc mịn, đồng nhất, không bị xốp<br />
(Hình 4 b). Như vậy bước đầu có thể thấy rằng sau khi phốt phát hóa, bề mặt hợp<br />
kim đã có lớp phủ, lớp bề mặt phản ứng tạo thành các phân tử có kích thước nhỏ<br />
sắp xếp thành màng liên tục.<br />
3.3. Xác định thành phần pha của lớp phủ<br />
Thép C55 trước và sau khi phốt phát hóa được xác định thành phần pha trên<br />
thiết bị phân tích nhiễu xạ tia X và trình bày trên hình 5. Từ phổ nhiễu xạ tia X,<br />
nhận thấy với thép C55, thành phần pha chủ yếu là Fe2O3 (hematit) và Fe3O4<br />
(magnetit). Sau khi được phốt phát hóa, trên bề mặt thép ngoài pha nền Fe2O3 và<br />
Fe3O4 còn có các pha là: FeZn2(PO4)2.4H2O (photphophilit), Zn3(PO4)2.4H2O<br />
(hopit), Mn5H2(PO 4)4.4H2O (photphomaganlit),Fe5H2(PO4)4.4H2O (hureaulit)<br />
được tạo bởi từ lớp màng phốt phát hóa. Các pha này làm tăng khả năng bảo vệ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
170 T. V. Cương,…, “Dung dịch phốt phát hóa sử dụng xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
của màng phốt phát hóa, đặc biệt là pha photphophilit. Điều này là phù hợp với<br />
các nghiên cứu trước đây [3,8].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (b)<br />
Hình 5. Phổ nhiễu xạ tia X trên nền thép C55 (a); màng phốt phát trên nền thép<br />
C55 (b).<br />
3.4. Xác định các đặc tính kỹ thuật của bề mặt hợp kim sau xử lý bề mặt<br />
Các mẫu thép C55 ban đầu, sau khi phốt phát hóa và sau khi phủ lớp mỡ bảo vệ<br />
được thử nghiệm mù muối, thử nghiệm nhiệt ẩm, đo dòng ăn mòn và đo độ tan<br />
trong kiềm. Phổ đo dòng ăn mòn trên thiết bị đo điện hóa CCM-HH1 được thể hiện<br />
trên các hình 6.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Kết quả thử dòng ăn mòn trên trên thép C55(a); trên thép C55 đã phốt<br />
phát hóa (b); trên thép C55 đã phủ lớp mỡ (c).<br />
<br />
Từ các kết quả nghiên cứu trên, tính chất của bề mặt thép C55 sau xử lý bề mặt<br />
được tổng kết bởi bảng 3.<br />
Bảng 3. Tính chất của bề mặt thép C55 sau xử lý bề mặt.<br />
Đặc tính kỹ thuật<br />
Mẫu hợp kim Độ bền mù Thử nghiệm Mức độ ăn mòn, Độ tan<br />
muối, chu kỳ nhiệt ẩm, chu kỳ 10-4 mm/năm trong kiềm,<br />
%<br />
C55 1 1 7,2<br />
C55 đã phốt phát 3 3 3,0 25,3<br />
C55 đã phủ mỡ 4 4 2,6 23,0<br />
Hợp kim C55, C60 nếu không phốt phát hóa sẽ rất nhanh gỉ, có mức độ ăn mòn<br />
là 7,2.10-4 mm/ năm. Khi được phốt phát hóa có mức độ ăn mòn là 3,0.10-4 mm/<br />
năm. Phương pháp dùng mỡ bảo quản có mức độ ăn mòn là 2,6.10-4 mm/ năm. Bảo<br />
vệ bằng phương pháp phốt phát hóa gần tương đương so với phương pháp dùng<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 34, 12 - 2014 171<br />
Hóa học & Kỹ thuật môi trường<br />
<br />
mỡ bảo quản. Độ bền mù muối của thép C55 đã phốt phát hóa là 3 chu kỳ, gần<br />
tương đương với thép C55 đã phủ mỡ bảo vệ.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Đã nghiên cứu chế tạo dung dịch phốt phát hóa tối ưu gồm: 19,3 g/l ZnO; 17,9 g/l<br />
Zn(H2PO4)2; 2,1 g/l H3PO4; 26,1g/l MnCO3; 17,1 g/l NiCO3; 1,2 g/l Cu(NO3)2; 1,9 g/l<br />
Co(NO3)2; 0,2 g/l FeCl2; 7,1 g/l HNO3; 0,4g/l H2O2; 4,5 g/l NaNO2; 0,9 g/l Na2SiF6; 3,5<br />
g/l nitrô guaniđin; 3,0 g/l hydrôxyl amin. Dung dịch có pH 2,7; axit tổng là 34 điểm;<br />
axit tự do là 6 điểm. Điều kiện phốt phát hóa là ở 25 o C trong 60 giây.<br />
Hợp kim C55, C60 khi được phốt phát hóa có khả năng chống ăn mòn tăng lên<br />
đáng kể, mức độ ăn mòn là 3,0.10-4 mm/ năm. Xử lý bề mặt theo phương pháp này<br />
có thể tăng tuổi thọ, kéo dài thời gian bảo quản và sử dụng cho đạn pháo và một số<br />
trang bị kỹ thuật quân sự.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. G. Lorin, “The Phosphating of Metals”, London, 2005.<br />
[2]. D.B. Freeman, “Phosphating and Metal Pre-treatment”, London, 2001.<br />
[3]. US Patent 4668413, “Preservative oil for metal surfaces and method”,<br />
2002.<br />
[4]. Ichiro Suzuki, “Corrosion resistant coatings technology”, New York, 2003.<br />
[5]. B. Freeman, “Phosphating and metal pretreatment -A guide to modern<br />
processes and practice”, New York, 2003.<br />
[6]. K.I. Vasu, “Conversion coatings: a reference for phosphating, chromating<br />
and anodizing”, New York, 2003.<br />
[7]. W. Wiederholt, “The chemical surface treatment of metals”, London, 2002.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
PHOSPHATE SOLUTION USED FOR SURFACE TREATMENT<br />
OF ALLOY C55, C60<br />
<br />
Phosphate solution used in the process of surface treatment of steel alloy<br />
C55, C60 has been produced. When phosphate alloy C55, C60 corrosion<br />
resistance significantly increased, the level of corrosion is 3,0.10-4 mm/ year,<br />
salt spray testing is 3 cycles. Protect alloy C55, C60 phosphates method<br />
nearly equivalent compared corrosion-inhibiting grease method. Phosphate<br />
surface coating defined by Scanning electron microscopy (SEM), the phase<br />
composition defined by X-ray diffraction (XRD), the level of corrosion<br />
defined on electrochemical equipment CCM-HH1.<br />
Keywords: Surface treatment, Coatings, Phosphate.<br />
Nhận bài ngày 15 tháng 05 năm 2014<br />
Hoàn thiện ngày 24 tháng 08 năm 2014<br />
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 12 năm 2014<br />
<br />
Địa chỉ: Trần Văn Cương, Viện Hóa học – Vật liệu, ĐT: 0984925087<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
172 T. V. Cương,…, “Dung dịch phốt phát hóa sử dụng xử lý bề mặt thép hợp kim C55, C60.”<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn