Đường cong học tập điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau bằng kỹ thuật Snodgrass
lượt xem 1
download
Lỗ tiểu thấp là một trong những dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu phổ biến nhất ở bé trai với tần suất khoảng 1 trên 300 trẻ trai. Bài viết trình bày đánh giá đường cong học tập trong điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau bằng kỹ thuật Snodgrass tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đường cong học tập điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau bằng kỹ thuật Snodgrass
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐƯỜNG CONG HỌC TẬP ĐIỀU TRỊ LỖ TIỂU THẤP THỂ GIỮA VÀ THỂ SAU BẰNG KỸ THUẬT SNODGRASS Phạm Ngọc Thạch1, Lê Tấn Sơn1 TÓM TẮT 19 tháng đến 48 tháng. Phân tích mỗi nhóm 30 Mục tiêu: Đánh giá đường cong học tập trường hợp liên tiếp cho thấy tỷ lệ biến chứng trong điều trị lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau bằng giảm theo thời gian khi phẫu thuật viên có kinh kỹ thuật Snodgrass tại bệnh viện Nhi Đồng 2. nghiệm hơn, trong đó chủ yếu là giảm biến Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: chứng rò niệu đạo. Biểu đồ về thời gian cho thấy Chúng tôi đánh giá lại 278 trường hợp các bệnh khi kinh nghiệm phẫu thuật viên tăng dần thì thời nhi lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau được phẫu gian phẫu thuật ngắn dần. Bên cạnh đó biểu đồ thuật từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2015 bằng kỹ phân tích biến chứng tích lũy cho thấy sự ổn định thuật Snodgrass bởi một phẫu thuật viên tại bệnh sau 60 trường hợp. viện Nhi Đồng 2. Các bệnh nhi được theo dõi tại Kết luận: Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tác khoa Niệu bệnh viện Nhi đồng 2, tỷ lệ các biến động tích cực của kinh nghiệm phẫu thuật viên chứng được ghi nhận bao gồm tỷ lệ biến chứng đối với điều trị phẫu thuật điều trị lỗ tiểu thấp thể chung, rò niệu đạo, tụt lỗ sáo, hẹp miệng sáo. Để giữa và thể sau bằng kỹ thuật Snodgrass. Qua phân tích tác động của kinh nghiệm phẫu thuật phân tích cho thấy đường cong học tập đã ổn viên đến biến chứng phẫu thuật, chúng tôi so định sau khoảng 60 trường hợp. sánh tỷ lệ biến chứng giữa các nhóm khác nhau, Từ khóa: đường cong học tập, lỗ tiểu thấp, mỗi nhóm gồm 30 trường hợp liên tiếp theo thứ tạo hình niệu đạo, kỹ thuật Snodgrass tự thời gian. Bên cạnh đó chúng tôi đánh giá tỷ lệ biến chứng tích lũy để đánh giá đường cong học SUMMARY tập cũng như thời gian phẫu thuật theo từng THE LEARNING CURVE IN MIDDLE nhóm. AND POSTERIOR HYPOSPADIAS Kết quả: Có 278 bệnh nhi lỗ tiểu thấp thể REPAIR BY SNODGRASS TECHNIQUE giữa và thể sau được phẫu thuật tạo hình niêu đạo Objective: the study aims to assess the theo kỹ thuật Snodgrass. Biến chứng xảy ra ở 81 learning curve associated with hypospadias trường hợp cần phải phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ repair for middle and posterior hypospadias using biến chứng chung 29%, trong đó rò niệu đạo the Snodgrass technique at Children’s Hospital 2. chiếm 57 trường hợp chiếm 20,5%, tụt lỗ sáo 18 Methods: A retrospective analysis was trường hợp chiếm 6,4% và hẹp miệng sáo 6 conducted on 278 cases of middle and posterior trường hợp chiếm 2,1%. Thời gian theo dõi từ 12 hypospadias patients who underwent surgery between March 2012 and March 2015, employing the Snodgrass technique by a surgeon 1 Bệnh viện Nhi Đồng 2 at Children’s Hospital 2. Patients were monitored Chịu trách nhiệm chính: Phạm Ngọc Thạch at the Urology Department, and recorded ĐT: 0902187095 complications included general complication Email: dr.thachpham@gmail.com rates, urethrocutaneous fistulas, glans Ngày nhận bài: 14/6/2024 dehiscences and meatal stenosis. The impact of Ngày phản biện khoa học: 21/6/2024 surgeon experience on complication rates was Ngày duyệt bài: 27/6/2024 analyzed by comparing rates among different 149
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 groups, each consisting of 30 consecutive cases. rạch giữa sàn niệu đạo làm rộng thêm sàn Furthermore, cumulative complication rates and niệu đạo giúp việc tạo hình niệu đạo dễ dàng surgical time in each group were evaluated to hơn[2]. Kỹ thuật nhanh chóng được các phẫu assess the learning curve. thuật viên yêu thích và sử dụng rộng rãi, ban Results: Among the 278 patients who đầu kỹ thuật chỉ sử dụng cho lỗ tiểu thấp thể underwent urethroplasty utilizing the Snodgrass trước, sau này kỹ thuật được áp cho cả thể technique, the overall complication rate was giữa và thể sau [1]. 29%, comprising 57 urethrocutaneous fistulas Biến chứng trong tạo hình niệu đạo dị tật (20.5%), 18 glans dehiscences (6.4%) and 6 meatal stenosis (2.1%). Follow-up duration lỗ tiểu thấp là không tránh khỏi, nếu như đối ranged from 12 to 48 months. Analysis of với thể trước thì tỷ lệ thành công từ 92-97%, consecutive 30-case groups demonstrated a thì tỷ lệ biến chứng vẫn còn khá cao từ 32- decreasing complication rate over time as the 68% đối với lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau surgeon gained experience, notably with a cho dù dùng kỹ thuật nào. Kết quả không significant decrease in urethrocutaneous fistulas. thuận lợi này do sự phức tạp của thương tổn Additionally, a reduction in surgical time was giải phẫu ở thể giữa và thể sau như là chiều observed with increasing surgeon experience. dài niệu đạo tạo hình, thường có cong dương The cumulative complication rate chart indicated vật kèm theo, quy đầu thường nhỏ cũng như stability after 60 cases. thời gian phẫu thuật lâu hơn. Bên cạnh đó Conclusions: This study underscores the yếu tố kinh nghiệm của phẫu thuật viên hay positive correlation between surgeon experience đường cong học tập cũng được xem là yếu tố and surgical outcomes in the treatment of middle độc lập ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật and posterior hypospadias utilizing the Snodgrass bên cạnh các yếu tố kể trên [1]. technique. Moreover, our findings suggest that the learning curve stabilizes after approximately Mặc dù đường cong học tập được đề cập 60 cases, highlighting the importance of surgeon trong các loại phẫu thuật khác trong tiết niệu proficiency in achieving optimal outcomes in nhi [3] hoặc tạo hình niệu đạo trong lỗ tiểu hypospadias repair. thấp thể trước [4], tuy nhiên vẫn rất ít báo cáo Keywords: learning curve, hypospadias, về đường cong học tập trong điều trị lỗ tiểu uretheroplasty, Snodgrass technique thấp thể giữa và thể sau nhất là với kỹ thuật Snodgrass, một kỹ thuật rất phổ biến hiện I. ĐẶT VẤN ĐỀ nay. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu Lỗ tiểu thấp là một trong những dị tật đánh giá đường cong học tập trong điều trị lỗ bẩm sinh hệ tiết niệu phổ biến nhất ở bé trai tiểu thấp thể giữa và thể sau bằng kỹ thuật với tần suất khoảng 1 trên 300 trẻ trai. Dị tật Snodgrass tại bệnh viện Nhi Đồng 2. bao gồm 3 thương tổn, vị trí lỗ tiểu đổ ra mặt Chúng tôi xem xét lại các trường hợp đã bụng dương vật, cong dương vật và bao quy phẫu thuật lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau đầu không hoàn chỉnh. Do tính chất phức tạp bằng kỹ thuật Snodgrass trong giai đoạn từ của thương tổn mà đã có hơn 300 kỹ thuật tháng 3/2012 đến tháng 3/2015 tại khoa Niệu được mô tả trong y văn [1]. Năm 1994 tác giả bệnh viện Nhi Đồng 2 thực hiện bởi một Snodgrass giới thiệu kỹ thuật cuộn ống tại phẫu thuật viên. Phẫu thuật viên là nghiên chỗ có rạch sàn niệu đạo, kỹ thuật cải tiến từ cứu sinh trong trong chuyên ngành tiết niệu, kỹ thuật Duplay với điểm mấu chốt là đường có thâm niên làm việc 12 năm trong lĩnh vực 150
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 niệu nhi, là phẫu thuật viên đầu tiên tại cơ sở tỷ lệ biến chứng, chúng tôi so sánh tỷ lệ biến nghiên cứu tiếp cận kỹ thuật Snodgrass triển chứng giữa các nhóm khác nhau, mỗi nhóm khai cho thể giữa và thể sau. gồm 30 trường hợp liên tiếp theo thứ tự thời Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đường gian. Bên cạnh đó chúng tôi đánh giá tỷ lệ cong học tập trong điều trị lỗ tiểu thấp thể biến chứng tích lũy để đánh giá đường cong giữa và thể sau bằng kỹ thuật Snodgrass tại học tập cũng như thời gian phẫu thuật theo bệnh viện Nhi Đồng 2. từng nhóm. Mô tả kỹ thuật Snodgrass II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Kỹ thuật Snodgrass được thực hiện Đối tượng nghiên cứu đường rạch hình chữ U từ quy đầu song song Chúng tôi đánh giá lại 278 trường hợp sàn niệu đạo và vòng xuống lỗ tiểu, điểm các bệnh nhi lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau mấu chốt của kỹ thuật là rạch một đường được phẫu thuật từ tháng 3/2012 đến tháng rạch sâu vào sàn niệu đạo (thủ thuật 3/2015 bằng kỹ thuật Snodgrass bởi một Snodgrass) giúp sàn niệu đạo trở nên rộng phẫu thuật viên tại bệnh viện Nhi đồng 2. hơn. Khâu khép cuộn ống lại hai cánh niệu Các bệnh nhi được theo dõi tại khoa Niệu đạo, khâu phủ niệu đạo mới bằng hai cánh bệnh viện Nhi Đồng 2, tỷ lệ các biến chứng của vật xốp bên cạnh đó để giảm xì rò, lấy được ghi nhận bao gồm tỷ lệ biến chứng mảnh mô dưới da bao quy đầu có cuốn mạch chung, rò niệu đạo, tụt lỗ sáo và hẹp miệng khâu phủ tăng cường niệu đạo mới hoặc sáo. trong trường hợp niệu đạo tân tạo dài có thể Phương pháp nghiên cứu lấy mảnh tinh mạc có cuống từ bao tinh Thiết kế nghiên cứu hoàn. Cuối cùng là khép hai cánh quy đầu và Nghiên cứu hồi cứu. Để phân tích tác khâu da (Hình 1). động của kinh nghiệm bác sĩ phẫu thuật đến Hình 1: Kỹ thuật Snodgrass 151
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thời gian phẫu thuật trung bình là 117 phút. Một phẫu thuật viên duy nhất làm chính Biến chứng xảy ra ở 81 trường hợp cần phải trong các phẫu thuật 278 bệnh nhi lỗ tiểu phẫu thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung thấp tạo hình niệu đạo theo kỹ thuật 29% (81/278) trong đó rò niệu đạo 57 trường Snodgrass, trong đó 169 là thể giữa và 109 là hợp (20,5%), tụt lỗ sáo 18 trường hợp (6,4%) thể sau. Tuổi trung bình là 2, 5 tuổi. Chiều và hẹp miệng sáo phải chỉnh hình miệng sáo dài niệu đạo tạo hình trung bình là 4,6 cm. 6 trường hợp (2,1%) (Biểu đồ 1). Biểu đồ 1: Các biến chứng sau phẫu thuật tạo hình niệu đạo Phân tích từng nhóm mỗi 30 trường hợp liên tiếp theo thứ tự thời gian cho thấy biến chứng giảm dần theo thời gian khi phẫu thuật viên có kinh nghiệm hơn. Biến chứng chủ yếu giảm mạnh là biến chứng rò niệu đạo. (Biểu đồ 2) Biểu đồ 2: Tỷ lệ các biến chứng theo các nhóm 152
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phân tích thời gian phẫu thuật trung bình ở từng nhóm cho thấy thời gian phẫu thuật trung bình ở từng nhóm giảm theo thứ tự thời gian khi kinh nghiệm của phẫu thuật viên tăng dần. Ở giai đoạn đầu thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 140 phút nhưng ở nhóm cuối chỉ còn khoảng 90 phút. (Biểu đồ 3) Biểu đồ 3: Thời gian phẫu thuật trung bình theo các nhóm Khảo sát đường cong học tập qua biểu đồ phân tích biến chứng tích lũy cho thấy biến chứng ổn định từ ca 60 trở đi. Biến chứng chung của nghiên cứu là 29%. (Biểu đồ 4). Biểu đồ 4: Đường cong học tập theo tỉ lệ biến chứng tích lũy 153
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT MỞ RỘNG - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 LẦN THỨ 31 NĂM 2024 IV. BÀN LUẬN giảm xì rò niệu đạo sau tạo hình niệu đạo thì Phẫu thuật tạo hình niệu đạo cho tật lỗ phải đảm bảo các điều kiện sau: tránh khâu tiểu thấp thể giữa và thể sau vẫn luôn là một quá nhiều đường chồng chéo lên nhau và thách thức cho phẫu thuật viên niệu nhi. Dị đường khâu niệu đạo phải đều không căng. tật cong dương vật và sàn niệu đạo thiểu sản Mảnh mô phải luôn có cuống mạch tốt làm luôn là những yếu tố ngăn cản triển khai kỹ trung gian đặt giữa đường khâu niệu đạo và thuật Snodgrass ở lỗ tiểu thấp thể giữa và thể đường khâu da. sau [1]. Trong nghiên cứu của chúng tôi biến Nghiên cứu của chúng tôi có 18 trường chứng xảy ra ở 81 trường hợp cần phải phẫu hợp tụt lỗ sáo (6,5%). Phẫu thuật lại thành thuật lại chiếm tỉ lệ biến chứng chung là 29% công 14 trường hợp và tái phát 4 trường hợp trong đó rò niệu đạo 57 trường hợp chếm và trong 4 trường hợp tái phát lần hai này, 20,5%, tụt lỗ sáo 18 trường hợp chiếm 6,4% phẫu thuật lại 3 trường hợp thành công, 1 và hẹp miệng sáo phải chỉnh hình miệng sáo trường hợp lỗ sáo ở vị trí rãnh quy đầu người 6 trường hợp chiếm 2,1%. Năm 1998 chính nhà không đồng ý phẫu thuật lại. tác giả Snodgrass công bố nghiên cứu đầu Chúng tôi có 95 trường hợp tia tiểu yếu, tiên ứng dụng kỹ thuật Snodgrass cho 27 trẻ miệng sáo co nhỏ sau rút thông tiểu được có lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau. Đây là hướng dẫn nong niệu đạo 1-2 lần/ngày liên nghiên cứu đa trung tâm ứng dụng kỹ thuật tục trong nhiều tháng, chỉ có 6 trường hợp Snodgrass lần đầu tiên được ứng dụng cho (2,1%) trở nên hẹp thực sự cần được phẫu thể giữa và thể sau, trong nghiên cứu của tác thuật chỉnh hình miệng sáo. Sau biến chứng giả chỉ có 3 trên 27 trẻ có biến chứng (chiếm rò niệu đạo, hẹp miệng sáo có lẽ là biến tỉ lệ biến chứng chung thấp 11%)[5]. Theo chứng thường gặp trong kỹ thuật Snodgrass; Alan JW (2012) thống kê 7 nghiên cứu trên chính biến chứng này cũng làm tăng thêm thế giới thực hiện kỹ thuật Snodgrass thể biến chứng rò niệu đạo. giữa và sau miệng niệu đạo đóng thấp trên Ngày càng có nhiều nghiên cứu liên quan 237 bệnh nhân có tỉ lệ biến chứng chung giao đến đường cong học tập trong các phẫu động từ 4% đến 60% trung bình là 22% [1]. thuật. Đặc biệt trong lĩnh vực tiết niệu nhi thì Rò niệu đạo là biến chứng thường xảy ra các phẫu thuật thực hiện bằng phẫu thuật do đó nhiều tác giả đánh giá kết quả điều trị robot rất được quan tâm đến đường cong học qua tỷ lệ rò niệu đạo. Chúng tôi có 64 trường tập [3]. Tuy nhiên có rất ít bài báo cáo đề cập hợp rò niệu đạo, sau một thời gian theo dõi đường cong học tập trong lĩnh vực lỗ tiểu đến tháng thứ 6 hậu phẫu chỉ còn 57 trường thấp, nhất là trong những thể phức tạp như là hợp cần phẫu thuật lại, 7 trường hợp rò nhỏ thể giữa và thể sau. tự hết. Do đó tỷ lệ rò niệu đạo cần phẫu thuật Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lại của nghiên cứu là 57/278 trường hợp thời gian phẫu thuật và tỷ lệ biến chứng giảm (20,5%). Theo kinh nghiệm của chúng tôi, để theo thời gian khi người phẫu thuật viên có 154
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 540 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 kinh nghiệm hơn. Bên cạnh đó chúng tôi với điều trị phẫu thuật điều trị lỗ tiểu thấp thể nhận thấy rằng đường cong học tập trong quá giữa và thể sau bằng kỹ thuật Snodgrass. Bên trình phẫu thuật tạo hình niệu đạo với kỹ cạnh đó đường cong học tập đã ổn định sau thuật Snodgrass cho lỗ tiểu thấp thể giữa và khoảng 60 trường hợp. thể sau ổn định sau 60 trường hợp. Tác giả Horowit tìm thấy sự ổ định sau 80-90 trường TÀI LIỆU THAM KHẢO hợp [6]. Tương tự như vậy tác giả Rompre 1. Alan JW (2012). “Campbell-Walsh cho thấy tỉ lệ biến chứng giảm dần khi kinh Urology”. Hypospadias, Chapter 130, pp.3503-3527. nghiệm phẫu thuật viên tăng lên và đường 2. Snodgrass W (1994). “Tubularized incrised cong học tập ổn định sau 50 đến 75 trường urethral plate urethroplasty for distal hợp [7]. Trong khi đó tác giả Hisamasu thì tìm hypospadias”. J Urol, 151:464-465. thấy sự ổ định ở trường hợp thứ 50 trở đi [8]. 3. Tasian GE, Wiebe DJ, Casale P (2013). Nghiên cứu này có một số điểm mạnh Learning curve of robotic assisted như chỉ có lỗ tiểu thấp thể giữa và thể sau pyeloplasty for pediatric urology fellows. J được đưa vào nghiên cứu nên mẫu khá đồng Urol; 190 nhất, bên cạnh đó nghiên cứu chỉ áp dụng 4. Snodgrass WT (2007). The "learning curve" in hypospadias surgery. BJU Int;100:217. trên một kỹ thuật duy nhất là kỹ thuật 5. Snodgrass W., Koyle M., Manzoni G., Snodgrass và chỉ có một phẫu thuật viên thực Hurwitz R., Caldamone A., Ehrlich R. hiện chính kỹ thuật này. Một số nghiên cứu (1998) "Tubularized incised plate trước đây chỉ lấy biến chứng rò niệu đạo làm hypospadias repair for proximal biến chứng chính làm đường cong học tập, hypospadias". J Urol, 159 (6), 2129-2131 chúng tôi đánh giá biến chứng chung để làm 6. Horowitz M, Salzhauer E. The ’learning đường cong học tập cho khách quan hơn. curve’ in hypospadias surgery (2006). BJU Int; 593e6. Bên cạnh đó chúng tôi có số mẫu là 278 7. Rompre´ MP, Nadeau G, Moore K, et al trường là khá lớn so với các nghiên cứu (2013). Learning curve for TIP urethroplasty: khác. a single-surgeon experience. Can Urol Assoc J; 7: E789e942. V. KẾT LUẬN 8. Hisamatsu E, Sugita Y (2021). The learning Nghiên cứu chúng tôi cho thấy tác động curve in proximal hypospadias repaire. tích cực của kinh nghiệm phẫu thuật viên đối JPUrol, 17, 330e1e330.e6 155
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhận xét hiệu quả của thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô hấp sơ sinh
8 p | 86 | 5
-
Khảo sát kết quả của thở áp lực dương liên tục qua mũi trong điều trị suy hô hấp ở trẻ em
7 p | 53 | 4
-
Nghiên cứu và triển khai hệ thống quản lý điều trị bệnh đái tháo đường
4 p | 78 | 4
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình lâm sàng chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2 tại trung tâm Y Tế huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương năm 2019
9 p | 31 | 3
-
Kết quả điều trị cong dương vật bẩm sinh bằng phẫu thuật khâu gấp bao trắng tại khoa nam học Bệnh viện Bình Dân
7 p | 63 | 3
-
Hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp bằng đường vào mở nhỏ điều trị trượt đốt sống thắt lưng: Kết quả 72 trường hợp, theo dõi ít nhất 1 năm
6 p | 54 | 3
-
Chi phí điều trị của người bệnh sỏi đường mật tại khoa gan mật Bệnh viện Việt Đức năm 2016
5 p | 44 | 3
-
Ngộ độc naphthalen đường uống: nhân một trường hợp
6 p | 63 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị rối loạn thái dương hàm bằng máng nhai tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021 – 2022
9 p | 8 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm tụy mãn
8 p | 58 | 2
-
Đánh giá kết quả điều trị hẹp đường niệu trên bằng laser qua nội soi niệu quản ngược dòng
4 p | 48 | 2
-
Điều trị cong dương vật đơn thuần
3 p | 55 | 2
-
Cắt thận niệu quản điều trị bướu niệu mạc niệu quản thông báo 01 ca lâm sàng
3 p | 49 | 2
-
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt khối tá tuỵ điều trị ung thư quanh bóng Vater tại thành phố Cần Thơ năm 2022 – 2024
7 p | 2 | 2
-
Điều trị cong dương vật nặng với mảnh ghép bì
4 p | 30 | 1
-
Nội soi nong bóng điều trị hẹp niệu quản phức tạp: Kết quả sớm qua 15 trường hợp
6 p | 81 | 1
-
Kết quả sớm điều trị hẹp niệu quản bằng phương pháp nội soi nong bóng
8 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn