YOMEDIA
ADSENSE
Epi-LASIK điều trị tật khúc xạ: Những kết quả ban đầu tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
59
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Epi-LASIK là phẫu thuật excimer laser bề mặt để điều trị tật khúc xạ, tách biểu mô khỏi màng đáy bằng dao lưỡi tù, không sử dụng hóa chất. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật Epi-LASIK dựa vào chỉ số an toàn, hiệu quả, thị lực và khúc xạ cũng như mức độ đau, mờ đục giác mạc sau mổ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Epi-LASIK điều trị tật khúc xạ: Những kết quả ban đầu tại Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh
EPI-LASIK ĐIỀU TRỊ TẬT KHÚC XẠ : NHỮNG KẾT QUẢ BAN ĐẦU<br />
TẠI BỆNH VIỆN MẮT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br />
Trần Hải Yến*, Lâm Minh Vinh*, Phan Hồng Mai*, Hà Tư Nguyên*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề và mục tiêu: Epi-LASIK là phẫu thuật excimer laser bề mặt để điều trị tật khúc xạ, tách biểu<br />
mô khỏi màng đáy bằng dao lưỡi tù, không sử dụng hóa chất. Mục tiêu là đánh giá kết quả phẫu thuật Epi-LASIK<br />
dựa vào chỉ số an toàn, hiệu quả, thị lực và khúc xạ cũng như mức độ đau, mờ đục giác mạc sau mổ.<br />
Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 15 bệnh nhân (29 mắt) gồm 3 nam (20%), 12 nữ, tuổi trung<br />
bình 27,4 (từ 20-35) được phẫu thuật Epi-LASIK bằng dao epi- K (Moria, Pháp) từ 4/2005 đến 9/2006 tại<br />
Bệnh viện Mắt TP.HCM thời gian theo dõi từ 1 tuần đến 12 tháng trong đó có 25 mắt thời gian theo dõi<br />
trên 3 tháng. Khúc xạ trung bình trước phẫu thuật -4,77 D (từ -2,25D đến -7,25D). Ghi nhận biến chứng<br />
trong mổ, độ khúc xạ, mức độ kích thích mắt, mức độ mờ đục giác mạc, độ nhạy tương phản sau phẫu thuật.<br />
Kết quả: không có biến chứng trong phẫu thuật. Chỉ số an toàn 1,13; chỉ số hiệu quả 1,0. Khúc xạ nằm<br />
trong khoảng ± 0,5D là 64% (16/25) và trong khoảng ± 1,0D là 92%. Có 88% mắt có thị lực tối đa bằng<br />
hoặc tăng trên 1 hàng sau mổ. Đa số bệnh nhân chỉ cảm giác cộm xốn nhẹ. Mờ đục giác mạc độ 1 ở 7 mắt,<br />
đục độ 2 có 2 mắt. Tất cả đều tăng độ nhạy tương phản có ý nghĩa thống kê (p=0.000).<br />
Kết luận: về mặt an toàn, hiệu quả và khúc xạ đều có vẻ đạt tương đương hoặc tốt hơn LASIK. Kích<br />
thích sau mổ không đáng kể. Mờ đục giác mạc nhẹ, có thể cải thiện với áp Mitomycin C. Độ nhạy tương<br />
phản có vẻ tốt hơn nhiều. Cần nghiên cứu lâu dài hơn trên số đông bệnh nhân hơn để có kết luận vững vàng<br />
về tính ưu việt của Epi-LASIK.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EARLY OUTCOMES OF EPI-LASIK FOR REFRACTIVE SURGERY<br />
AT HO CHI MINH CITY EYE HOSPITAL<br />
<br />
Tran Hai Yen, Lam Minh Vinh, Phan Hong Mai, Ha Tu Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 11 – Supplement of No 3 - 2007: 52 – 59<br />
Introduction and objectives: Epi-LASIK is one kind of surface ablations with ecximer laser for<br />
refractive errors treatment, epithelial sheet separation from basement membrane by blunt microkeratome<br />
without alcohol. We evaluated Epi-LASIK results based on safety, efficacy index, UCVA, BCVA, postoperative refraction, patients symtoms, corneal haze.<br />
Patients and methods: 15 patients (29 eyes) including 3 males (20%), 12 females with mean age 27.4<br />
(20 to 35) treated refractive errors by Epi-LASIK with Epi-K microkeratome (Moria) from 4/2005 to 9/2006<br />
at HCMC Eye Hospital were retrospectively evaluated. Follow-up was from 1 week to 12 months with 25<br />
eyes more than 3 months. Mean pre-operative spherical equivalence was -4.77D (from -2,25D to -7,25D).<br />
Intra-operative complications, post-operative refraction, discomforts, corneal haze formation, contrast<br />
sensitivity were recorded.<br />
Results: no intra-operative complication. Safety and efficacy index were 1.13 and 1.00 respectively.<br />
Post-operative refraction within ± 0.5D and ± 1.0D of attempted refraction were 64% (16/25) and 92%<br />
respectively. 88% eyes had BCVA equal or gained at least 1 line postop. Most of patients had quickly mild<br />
* Bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh<br />
<br />
discomfort. There were 7 eyes with corneal haze grade 1 and 2 eyes with grade 2. All eyes had statistically<br />
increase contrast sensitivity (p=0.000).<br />
Conclusions: safety, efficacy and predictability seems to be better than LASIK. Postop irritation is not<br />
significant. Corneal haze could be resolved by Mitomycin C. Contrast sensitivity has spectacularly<br />
improved. A larger study with longer follow up should be done to confirm its long-term advandtages.<br />
mắt t{i kh{m trên 3 th{ng (86%) với thời gian<br />
MỞ ĐẦU<br />
theo dõi từ 1 tuần đến 12 th{ng (trung bình 6<br />
Trong 20 năm trở lại đ}y, LASIK đã được<br />
tuần). Khúc xạ trung bình trước phẫu thuật chứng minh l| hiệu quả, an to|n v| chính x{c.<br />
4,77 D (từ -2,25D đến -7,25D). Trước khi phẫu<br />
Tuy nhiên một số biến chứng của LASIK cũng<br />
thuật bệnh nh}n được đo thị lực không chỉnh<br />
l| nỗi lo lắng của c{c phẫu thuật viên như dãn<br />
kính (UCVA), thị lực tối đa sau chỉnh kính<br />
phình gi{c mạc, biến chứng liên quan đến vạt<br />
(BCVA), khúc xạ chủ quan, khúc xạ kh{ch<br />
gi{c mạc. Đặc biệt đối với bệnh nh}n có gi{c<br />
quan, bản đồ gi{c mạc, chiều d|y gi{c mạc, thị<br />
mạc mỏng, để bảo đảm tính an to|n, phẫu<br />
lực tương phản, nhãn {p v| kh{m mắt to|n bộ<br />
thuật LASIK không thể điều trị triệt để độ<br />
bằng sinh hiển vi. Những bệnh nh}n mắt độc<br />
khúc xạ cho bệnh nh}n. Chính vì thế, PRK,<br />
nhất, có bệnh lý phần trước hay sau nhãn cầu,<br />
LASEK đã góp phần n|o khắc phục những<br />
viêm bờ mi, khô mắt nặng, gi{c mạc chóp, phụ<br />
biến chứng của LASIK, nhưng không tr{nh<br />
nữ có thai, cho con bú hay sử dụng nội tiết tố<br />
được bất lợi sử dụng hóa chất alcohol 20%<br />
được loại trừ.<br />
trong thời gian 20-45 gi}y để t{ch lỏng biểu<br />
Các bệnh nh}n được điều trị theo phương<br />
mô khỏi m|ng đ{y g}y ảnh hưởng xấu trên<br />
pháp Epi-LASIK bằng dao tạo vạt biểu mô epigi{c mạc. Trong Epi-LASIK, biểu mô được<br />
K (Moria, Ph{p) v| hệ thống m{y laser<br />
t{ch khỏi m|ng đ{y bằng dao lưỡi tù m|<br />
Technolas 217 Z100 (Bausch & Lomb, Mỹ)<br />
không cần sử dụng bất kỳ loại hóa chất n|o.<br />
hoặc Ladarvision 4000 (Alcon, Mỹ).<br />
Tại bệnh viện Mắt Th|nh phố Hồ Chí<br />
Trước phẫu thuật, vùng da quanh mắt mổ<br />
Minh, LASIK vẫn l| phương ph{p chủ đạo, an<br />
v| mặt được s{t trùng bằng dung dịch<br />
to|n, chính x{c dùng điều trị cho bệnh nh}n<br />
Betadine 5%, nhỏ dung dịch Ofloxacin<br />
có tật khúc xạ. Mặc dù vậy, một số bệnh nh}n<br />
(Oflovid 0,3%, Santen, Nhật), thuốc nhỏ tê<br />
có gi{c mạc mỏng dưới 460μ không có chỉ<br />
Propacain 0,1% (Alcain, Alcon, Mỹ). Sau khi<br />
định LASIK đã được phẫu thuật Epi-LASIK từ<br />
d{n băng keo vô trùng để c{ch ly mi mắt v|<br />
th{ng 4/2005 đến 9/2006. Chúng tôi tiến h|nh<br />
phẫu trường, vòng hút gi{c mạc tạo {p lực nội<br />
hồi cứu trên những bệnh nh}n n|y để khảo s{t<br />
nhãn 65 mmHg, nhấn pedal để khởi động đầu<br />
tính hiệu quả v| tính an to|n của phẫu thuật<br />
Epi-K chạy theo chiều ngang từ th{i dương về<br />
Epi-LASIK.<br />
phía mũi cùng lúc tưới nhỏ giọt dung dịch BSS<br />
PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG<br />
liên tục, đảm bảo mặt tiếp xúc giữa gi{c mạc<br />
v| dao luôn trơn l{ng dễ d|ng. Dao lưỡi tù<br />
Hồi cứu hồ sơ của 15 bệnh nh}n, gồm 29<br />
t{ch lớp biểu mô khỏi m|ng Bowman để lại<br />
mắt được phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng<br />
bản lề phía mũi. Dùng spatule gạt vạt về phía<br />
phương ph{p Epi – LASIK tại khoa khúc xạ,<br />
bản lề, chiếu laser để điều chỉnh tật khúc xạ<br />
bệnh viện Mắt TP Hồ Chí Minh từ th{ng<br />
theo thông số khúc xạ chủ quan. Kết thúc<br />
4/2005 đến th{ng 9/2006.<br />
chiếu laser, c{c mảnh vụn tổ chức gi{c mạc<br />
Trong số 15 bệnh nh}n, có 3 nam (20%), 12<br />
được rửa sạch bằng dung dịch muối đẳng<br />
nữ (80%) với tuổi trung bình 27,4 (từ 20-35).<br />
trương BSS, cắt bỏ vạt biểu mô tại bản lề. Đặt<br />
Hai bảy mắt t{i kh{m sau 1 th{ng (93%) v| 25<br />
kính {p tròng bảo vệ (Focus Night and Day,<br />
<br />
53<br />
<br />
Cibavision, Mỹ) lên bề mặt gi{c mạc. Nhỏ<br />
kháng sinh Oflovid 0,3% và Maxidex (Alcon,<br />
Mỹ), bệnh nh}n đeo kính bảo vệ, nghỉ ngơi,<br />
kh{m lại sau 40 phút v| xuất viện.<br />
Sau phẫu thuật, bệnh nh}n được nhỏ<br />
kh{ng sinh Oflovid 0,3% 1 giọt 4 lần một ng|y<br />
trong 1 tuần đầu, Flumetholone 0,1% 1 giọt 4<br />
lần/ ng|y trong 4 tuần sau phẫu thuật. T{i<br />
kh{m sau mổ 1 ng|y, 3 ng|y, 1 tuần, 2 tuần, 1<br />
th{ng, 3 th{ng v| 6 th{ng. Kính tiếp xúc được<br />
gỡ bỏ v|o ng|y thứ 3. Thị lực không kính, thị<br />
lực tối đa có kính, khúc xạ chủ quan, mức độ<br />
đục gi{c mạc được ghi nhận tại thời điểm t{i<br />
kh{m 1 tuần, 1th{ng, v| lần kh{m cuối (từ 3<br />
th{ng trở lên), bản đồ gi{c mạc, thị lực tương<br />
phản, mức độ haze v| nhãn {p tại v|o thời<br />
điểm kh{m cuối. Ghi nhận c{c biến chứng<br />
trong và sau phẫu thuật. Mức độ đục gi{c mạc<br />
được gi{ qua kh{m sinh hiển vi theo 4<br />
mức(15,19):<br />
0 - Gi{c mạc trong suốt,<br />
<br />
thị lực trên 10/10 v| 40% đạt thị lực trên 12/10<br />
ở thời điểm t{i kh{m cuối cùng sau phẫu thuật<br />
1 tháng<br />
<br />
>=12/10<br />
<br />
3 - Đục nhiều che phủ một phần chi tiết<br />
mống mắt,<br />
4 - Đục rất nặng che ho|n to|n chi tiết<br />
mống mắt.<br />
<br />
44%<br />
11%<br />
64%<br />
55%<br />
<br />
>=10/10<br />
<br />
88%<br />
100%<br />
<br />
>=5/10<br />
<br />
Biểu đồ 1: Thị lực không kính sau phẫu thuật<br />
Epi LASIK cho kết quả tốt về thị lực v|<br />
khúc xạ, tại thời điểm 3 th{ng có 60% bệnh<br />
nh}n có thị lực không kính sau phẫu thuật<br />
bằng cao hơn thị lực có kính trước phẫu thuật,<br />
88% bệnh nh}n thị lực có kính sau mổ bằng<br />
hoặc cao hơn thị lực có kính trước mổ, trong<br />
đó 12% tăng 2 h|ng thị lực tối đa (biểu đồ 2).<br />
<br />
1 - Dấu vết đục với mật độ tối thiểu, thấy<br />
được qua {nh s{ng xiên, v| khuyếch t{n,<br />
2- Đục m|ng khói thấy dễ d|ng với khe<br />
s{ng trực tiếp, tại chỗ,<br />
<br />
Khám cuối<br />
<br />
T L tối đa<br />
%<br />
<br />
44<br />
<br />
50<br />
40<br />
<br />
32<br />
<br />
30<br />
20<br />
10<br />
<br />
4<br />
<br />
12<br />
<br />
8<br />
<br />
0<br />
-2<br />
<br />
-1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Vạt biểu mô được tạo th|nh công ở tất cả<br />
29 mắt của 15 bệnh nh}n. Thời điểm ngay sau<br />
phẫu thuật mức độ cộm xốn v| khó chịu hơn<br />
so với LASIK. Tuy nhiên từ ng|y thứ nhất<br />
những triệu chứng n|y giảm nhiều, chỉ ở mức<br />
độ nhẹ v| vừa, không có bệnh nh}n n|o đau<br />
nhức dữ dội hoặc chảy nước mắt, sợ s{ng qu{<br />
mức. Biểu mô t{i tạo trên khoảng 90 -95% diện<br />
tích ở ng|y thứ 3 khi gỡ kính tiếp xúc, chỉ còn<br />
khuyết nhẹ phần trung t}m. Ở lần kh{m cuối<br />
chỉ số an to|n 1,13, v| chỉ số hiệu quả 1,0. Biểu<br />
đồ số 1 cho thấy có 64% bệnh nh}n đạt được<br />
<br />
Biểu đồ 2: Thay đổi thị lực có kính sau PT so với<br />
trước PT<br />
Khúc xạ nằm trong khoảng ± 0,5D l| 64%<br />
(16/25) v| trong khoảng ± 1,0D là 92% (23/25)<br />
được hiển thị ở biểu đồ số 3.<br />
Khúc xạ không có xu hướng tho{i cận m|<br />
ngược lại độ cầu tương đương trung bình biến<br />
đổi từ 0,28 D ở thời điểm 1 tuần lên 0,43 ở thời<br />
điểm t{i kh{m cuối (biểu đồ 4).<br />
Ở thời điểm 1 tuần đục gi{c mạc độ 1 xảy<br />
ra ở 6 mắt, lần kh{m cuối mức đục độ 1 xảy ra<br />
ra trên 7 trường hợp, có 2 trường hợp đục độ<br />
<br />
2. Biểu đồ 5 cho thấy thị lực tương phản tăng<br />
có ý nghĩa thống kê ở tất cả 5 thị tần so với<br />
trước mổ (p= 0,000).<br />
0.5 D<br />
<br />
1<br />
<br />
Trước PT<br />
<br />
1.0 D<br />
<br />
Diop<br />
<br />
96.5<br />
<br />
1 tuần<br />
<br />
92<br />
<br />
0.43<br />
<br />
0.22<br />
1 tháng<br />
<br />
-1<br />
<br />
120<br />
100<br />
<br />
0.28<br />
<br />
0<br />
<br />
Khám<br />
cuối<br />
<br />
-2<br />
-3<br />
<br />
80<br />
<br />
-4<br />
<br />
65.5<br />
<br />
64<br />
<br />
% 60<br />
<br />
-5<br />
<br />
40<br />
<br />
-6<br />
<br />
20<br />
<br />
-4.77<br />
<br />
Biểu đồ 4: Tính ổn định<br />
<br />
0<br />
1 tháng<br />
<br />
Khám<br />
cuối<br />
<br />
Biểu đồ 3: Tính chính xác<br />
<br />
Log độ nhạy tương ph ản<br />
<br />
Sự thay đổi độ nhạy tương phản theo từng thị tần<br />
2<br />
1.5<br />
1<br />
0.5<br />
0<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
C<br />
Thị Tần<br />
<br />
D<br />
<br />
E<br />
Pre-Op<br />
final<br />
<br />
Biểu đồ 5: Thị lực tương phản trước và sau phẫu thuật<br />
<br />
55<br />
<br />
Bảng 1: Kết quả so sánh<br />
19<br />
<br />
>= 5/10<br />
>=10/10<br />
SE trong khoảng ±<br />
0,5D<br />
SE trong khoảng ±<br />
1,0D<br />
Chỉ số hiệu quả<br />
Chỉ số an toàn<br />
<br />
19<br />
<br />
5<br />
<br />
LASIK (HT Nguyên ) EpiLASIK (THYến)<br />
FDA<br />
%<br />
%<br />
%<br />
96,3<br />
88<br />
85<br />
51,5<br />
64<br />
Không y/c<br />
<br />
PRK (Autrata )<br />
%<br />
89<br />
67<br />
<br />
LASEK (Autrata )<br />
%<br />
91<br />
73<br />
<br />
57<br />
<br />
62<br />
<br />
80,1<br />
<br />
64<br />
<br />
50<br />
<br />
91<br />
<br />
92<br />
<br />
95,6<br />
<br />
96,5<br />
<br />
75<br />
<br />
0,967<br />
1,032<br />
<br />
0,978<br />
1,043<br />
<br />
0,94<br />
1,07<br />
<br />
1,0<br />
1,13<br />
<br />
-<br />
<br />
Biểu đồ 6: Khúc xạ điều chỉnh được so với dự tính<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Laser excimer ng|y nay đã trở th|nh một<br />
công cụ thường qui trong điều trị tật khúc xạ.<br />
Tính đa dạng của c{c phương thức ứng dụng<br />
laser excimer trong điều trị tật khúc xạ v| sự<br />
ra đời của c{c phương ph{p mới ho|n thiện<br />
hơn l|m cho phẫu thuật khúc xạ bằng laser<br />
ng|y c|ng an to|n v| hiệu quả. Phẫu thuật<br />
<br />
PRK (Photorefractive Keratectomy) đã từng<br />
được sử dụng nhiều để điều trị cận thị vừa<br />
hoặc nhẹ, nhưng trong những trường hợp cận<br />
cao, mức độ v| tần suất xảy ra sẹo gi{c mạc<br />
cao hơn. Từ khi ra đời, LASIK (Laser in situ<br />
keratomileusis) với những đặc điểm vượt trội:<br />
không đau, phục hồi nhanh, không g}y đục<br />
gi{c mạc sau phẫu thuật đã trở th|nh lựa chọn<br />
số một của phẫu thuật khúc xạ. Tuy nhiên bên<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn