Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
412
S GN KT CA KHÁCH HÀNG TRONG
CÁC CNG ĐỒNG THƯƠNG HIU TRC TUYN (OBC):
KHÁI NIM VÀ THUC TÍNH
Đặng Th Minh Thùy
Trường Đại hc Thy li, email: thuydangminh@tlu.edu.vn
1. GII THIU CHUNG
được đông đảo khách hàng luôn trung
thành vi thương hiu và lan truyn nhng
điu tích cc v thương hiu là điu mà tt c
các doanh nghip đều mong mun. Tuy nhiên
làm thế nào để xây dng được mt thương
hiu được yêu mến, gn bó và to du n
trong lòng khách hàng? Đây là câu hi mà hu
hết các nhà chiến lược đều đang đi tìm câu tr
li. Vi s phát trin không ngng ca công
ngh thông tin, câu hi này có th d dàng có
li gii đáp bi thay vì phi duy trì s kết ni
vi tng khách hàng riêng l, gi đây thông
qua các cng đồng thương hiu trc tuyến
(OBC), doanh nghip có th duy trì mi quan
h vi khách hàng mt cách thường xuyên và
rng khp. Nghiên cu đi tìm hiu khái nim
và thuc tính ca s gn kết ca khách hàng
trong các OBC da trên các công b trong
nước và quc tế thi gian gn đây.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Phương pháp nghiên cu ti bàn: nghiên
cu các giáo trình, sách chuyên kho, các bài
báo được công b trong và ngoài nước, đặc
bit các bài báo thuc danh mc ISI, Scopus
được công b t năm 2000 tr li đây.
3. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Cng đồng thương hiu (Brand
Communtiy) và cng đồng thương hiu trc
tuyến (Online Brand Community - OBC)
Các cng đồng thương hiu là nhng thc
th xã hi phn s gn kết ca các thương
hiu trong cuc sng hàng ngày ca người
tiêu dùng và cách các thương hiu kết ni
người tiêu dùng vi thương hiu và người
tiêu dùng vi người tiêu dùng.
Cng đồng thương hiu được Muniz và
cng s (2001) định nghĩa là mt cng đồng
chuyên bit, da trên tp hp các mi quan h
xã hi có cu trúc gia nhng người hâm m
mt thương hiu. Nó có tính chuyên bit bi vì
trung tâm ca cng đồng là mt hàng hóa hoc
dch v có thương hiu. Ging như các cng
đồng khác, nó được đặc trưng bi các giá tr
ý thc chung. Trước k nguyên ca Internet,
các cng đồng thương hiu tn ti dưới dng
các hi, nhóm có s tương tác trc tiếp, mt
đối mt và b gii hn bi không gian địa lý.
S hn chế v yếu t địa lý và kh năng tiếp
cn khiến cho phn ln các cng đồng thương
hiu truyn thng này có s lượng thành viên
hu hn và s tương tác gia các thành viên
không được thường xuyên (Vivek và cng s,
2012). Chính s phát trin bùng n ca
Internet vi s kết ni d dàng và rng khp
đã dn đến s ra đời ca rt nhiu các cng
đồng thương hiu o trên mng - nhng din
đàn không còn rào cn v không gian địa lý.
Nghiên cu v OBC cho đến nay có th
được chia làm ba lung nghiên cu chính: th
nht là nghiên cu v động lc ca người tiêu
dùng, th hai là mi quan h người tiêu dùng -
t chc và th ba là các chiến lược lôi kéo
người tiêu dùng. Đối vi hướng nghiên cu
đầu tiên, Jahn và Kunz (2012) đã xem xét
động lc chung ca người tiêu dùng v s gn
kết vi các trang fanpage thương hiu. Chen
và Tsai (2012) đã nghiên cu các yếu t
nhân (nhn thc được tm quan trng ca
cng đồng, nhn thc v tương tác xã hi và
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
413
nhn thc v tương tác cng đồng) dn đến s
cam kết ca cng đồng thương hiu.
Teichmann và cng s (2015) cũng đã xem
xét các động lc bên trong và bên ngoài
nh hưởng ca các OBC được vn hành bi
các doanh nghip so vi các OBC được vn
hành bi người tiêu dùng lên s đóng góp vào
ni dung. Cui cùng, Chen, Yang và Tang
(2013) đã nghiên cu các động lc ca các
thành viên OBC trong vic chia s kiến thc
trong cng đồng.Trong nhánh th hai, Wirtz
và cng s (2013) đã nghiên cu s gn kết
vi OBC, Jayanti và Singh (2010) nghiên cu
s hc hi có được thông qua chuyn giao tri
thc trong các cng đồng; Wang, Yu, Wei
(2012) quan tâm đến s hòa nhp xã hi,
Molesworth và Denegri-Knott (2007) b sung
thêm yếu t gii trí, còn Seraj (2012) li bàn
v s hình thành văn hóa cng đồng trc
tuyến. Trong khi đó, Tsai & Men (2014) li
kim tra hiu ng đa văn hóa ca s gn kết
thương hiu trên các trang mng xã hi.
Nhánh th ba trong nghiên cu v OBC
tp trung vào vic xây dng mi quan h vi
người tiêu dùng hin ti và tim năng để thu
hút các ý tưởng sáng to cho sn phm hay
dch v ca doanh nghip, để hiu rõ hơn v
xu hướng và nhu cu trong tương lai, và gi
m các phương pháp để to ra giá tr đồng
sáng to (Leimeistervà cng s, 2006;
McWilliam, 2012).
3.2. S gn kết ca khách hàng
Trong khi vn đề liên quan đến s gn kết t
lâu thu hút được nhiu s quan tâm trong gii
hc thut t tâm lý hc xã hi đến hành vi t
chc thì phi đến nhng năm gn đây vn đề
này mi hay đưc đề cp trong các nghiên cu
v marketing (Brodie và cng s, 2011). T
nhng nghiên cu này, s gn kết được nhìn
nhn như mt khái nim đầy ha hn s mang
li nhng cái nhìn sâu sc và đầy tính khám
phá v kết qu hành vi người tiêu dùng..., trong
đó bao gm s trung thành ca khách hàng đối
vi thương hiu doanh nghip (Avnet và
Higgins, 2006; Avnet và Pham, 2009).
Các nghiên cu v s gn kết hin nay có
th được chia làm 2 nhóm vi các góc tiếp
cn khác nhau v s gn kết. Trong khi đa s
các nghiên cu xem xét s gn kết ca khách
hàng da tên quan đim tâm lý người tiêu
dùng thì mt s ít các nhà nghiên cu mà đại
din là Van Doorn và cng s (2010) li chú
trng đến hành vi tương tác ca khách hàng
thông qua lăng kính ca t chc.
khía cnh tâm lý, s gn kết ca khách
hàng được định nghĩa là “mt trng thái tâm
lý có được nh nhng tri nghim tương tác
ca khách hàng đối vi mt đối tượng hay tác
nhân c th (Brodie và Hollebeek, 2011).
Trng thái tâm lý này có được do nhng tri
nghim thc tế, tc là khách hàng bng mt
cách nào đó phi trc tiếp tương tác vi mt
tác nhân hay đối tượng nào đó. Các tác nhân
hay đối tượng này thường là mt thương hiu,
mt sn phm hay các chương trình truyn
thông ca doanh nghip. Cũng theo Brodie và
Hollebeek (2011), s gn kết ca khách hàng
là mt khái nim đa chiu bao gm các biu
hin v nhn thc, cm xúc và/ hoc hành vi.
Biu hin v mt nhn thc th hin s tp
trung và s quan tâm ca khách hàng đối vi
tác nhân tương tác như thương hiu, sn phm
hay t chc… Biu hin v mt cm xúc th
hin th hin nhng cm xúc tích cc ca
khách hàng đối vi tác nhân tương tác (cm
hng, s to). Biu hin v mt hành vi th
hin n lc, mc độ sn sàng tương tác ca
khách hàng đối vi tác nhân. Tm quan trng
ca mi biu hin s thay đổi ph thuc vào
môi trường tương tác c th (ví d: có s khác
bit gia môi trường internet và môi trường
truyn thng; gia qung cáo và các công c
marketing khác). Vì vy, khái nim gn kết
cn được xem xét trong bi cnh ph thuc và
phn ánh quá trình mà cường độ gn kết có
th phát trin và dao động theo thi gian.
khía cnh hành vi, s gn kết ca khách
hàng được định nghĩa là "biu hin hành vi
ca khách hàng liên quan thương hiu hoc
doanh nghip, không đơn thun là vic mua
hàng, là kết qu ca các nhân t động cơ thúc
đẩy" (Van Doorn và cng s, 2010). Quan
đim này tp trung vào các h qu hành vi
ca các quá trình tâmđược đặt trong s kết
ni gia người tiêu dùng vi thương hiu.
Quan đim này cũng gn lin vi quan đim
ca gii ng dng v s gn kết, c th là tp
Tuyn tp Hi ngh Khoa hc thường niên năm 2020. ISBN: 978-604-82-3869-8
414
trung vào ng cnh tương tác. Hu hết gii
ng dng cho rng gn kết là hành động tham
gia vào trang web xã hi và do đó phi được
ghi nhn bng cách đo lường hành vi như là:
thích, bình lun, chia s, viết blog…
3.3. Các nghiên cu v s gn kết ca
khách hàng trong cng đồng thương hiu
trc tuyến (OBC)
Ý tưởng v s gn kết trong 1 cng đồng
người tiêu dùng có cùng chí hướng được đề
xut đầu tiên bi Algesheimer và cng s
(2005). Algesheimer và cng s (2005) đã
xem s gn kết vi cng đồng là “động lc
bên trong ca các thành viên mong mun
được tương tác và hp tác vi các thành viên
còn li trong cng đồng”. đây, s gn kết
được th hin vic các thành viên quan tâm
đến vic giúp đỡ các thành viên khác, mun
tham gia các hot động chung, hành động mt
cách t nguyn theo cách mà cng đồng tán
thành và theo cách giúp nâng cao giá tr ca
cng đồng cho chính h và nhng người khác.
Góc tiếp cn này sau đó được tiếp tc s dng
trong nghiên cu ca Baldus và cng s
(2014) vi quan đim cho rng s gn kết vi
OBC là “nhng động lc bên trong, có tính
thuyết phc nhm duy trì s tương tác vi mt
OBC”. Như vy, các nhà nghiên cu này đã
nhìn nhn s gn kết như 1 yếu t động lc,
tâm lý dn đến nhng hành vi ca người tiêu
dùng trong các OBC. mt góc độ khác, xét
trên khía cnh hành vi, thì s gn kết vi OBC
li bao gm các tri nghim tương tác c th
gia người tiêu dùng và thương hiu và/ hoc
các thành viên khác trong cng đồng (Brodie
và cng s, 2011). Quan đim này có s
tương đồng vi quan đim ca Van Doorm và
cng s (2010) khi nghiên cu v s gn kết
ca khách hàng nói chung.
Dù có s khác bit trong góc độ tiếp cn
nhưng các nghiên cu trong lĩnh vc này đều
khng định s gn kết trong OBC là mt khái
nim mang tính đa chiu vi 3 khía cnh biu
hin là: gn kết v nhn thc, gn kết v tình
cm hay gn kết v hành vi (Wirtz và cng
s, 2013; Brodie và cng s, 2011; Dessart
và cng s, 2015). Điu này là hoàn toàn
thng nht vi các nghiên cu cơ s ban đầu
v s gn kết ca khách hàng.
4. KT LUN
Marketing hin đại đang chng kiến mt s
thay đổi cơ bn v cách thc trin khai các
chiến dch marketing dưới s phát trin ca
các phương thc truyn thông xã hi. Tuy
nhiên nhiu doanh nghip vn chưa nhìn nhn
hết được nhng giá tr tim năng ca nó. Như
đã khng định trên, OBC là mt phương
thc hiu qu giúp doanh nghip tiếp cn, xây
dng và duy trì được mng lưới khách hàng
mt cách lâu dài thông qua vic to ra s gn
kết vi h. Chính vì vy, vic thu hiu bn
cht ca các cng đồng thương hiu trc tuyến
cũng như biu hin ca s gn kết khách hàng
trong đó s là cơ s để doanh nghip lên ý
tưởng và xây dng, thiết kế các cng đồng
thương hiu để có th tiếp cn khách hàng tt
hơn, khai thác người dùng hiu qu hơn, ci
tiến dch v và linh hot hơn, bi cng đồng
thương hiu trc tuyến là nơi lưu tr nhiu
ngun d liu quý như nhu cu, ý kiến, mong
mun... liên quan đến người tiêu dùng.
5. TÀI LIU THAM KHO
[1] Algesheimer và cng s (2005), ‘The Social
Influence of Brand Community: Evidence
from European Car Clubs, Journal of
Marketing’, S 69, Tr.19-34.
[2] Avnet và Higgins (2006), ‘How Regulatory
Fit Affects Value in Consumer Choices and
Opinions’, Journal of Marketing Research,
S 43, Tp 1, Tr. 1-10.
[3] Brodie R. J và các cng s (2013),
‘Consumer engagement in a virtual brand
community: An exploratory analysis’, Journal
Of Business Research, S 66, Tr. 105-114.
[4] Dessart và cng s (2015), ‘Consumer
engagement in online brand communities: a
social media perspective’, Journal of Product
& Brand Management, S 24(1), Tr. 28-42.
[5] Van Doorn và cng s (2010), ‘Customer
Engagement Behavior: Theoretical
Foundations and Research Directions’,
Journal of Service Research, S 13, Tp 3,
Tr. 253-266.
[6] Wirtz và cng s (2013), ‘Managing brands
and customer engagement in online brand
Communities’, Journal of Service
Management, S 24 (3), Tr.223-244.