intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gắn kết streptavidin lên hạt nano Fe3O4

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

42
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Streptavidin (SA) có giá thành thấp và có khả năng liên kết đặc hiệu với biotin. Do đó, SA được nghiên cứu về khả năng gắn kết với các hạt nano Fe3O4. Bài viết tổng hợp hạt nano Fe3O4 để gắn kết SA và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất gắn kết của SA với hạt nano.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gắn kết streptavidin lên hạt nano Fe3O4

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GẮN KẾT STREPTAVIDIN LÊN HẠT NANO Fe3O4<br /> Bùi Trung Thành*, Phạm Hùng Vân*, Trần Thị Kiều**, Trần Hoàng Hải***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Streptavidin (SA) có giá thành thấp và có khả năng liên kết đặc hiệu với biotin. Do đó, SA được<br /> nghiên cứu về khả năng gắn kết với các hạt nano Fe3O4. Qua đó, hạt nano có thể gắn kết với kháng thể được biotin<br /> hóa, được ứng dụng để làm giàu kháng nguyên đặc hiệu sẽ giúp chẩn đoán sớm.<br /> Mục tiêu: Tổng hợp hạt nano Fe3O4 để gắn kết SA và khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất gắn<br /> kết của SA với hạt nano.<br /> Đối tượng - Phương pháp: Hạt nano Fe3O4 được tổng hợp bằng phương pháp solvothermal và được xử lý<br /> để hình thành cấu trúc Fe3O4/SiO2/NH2/CHO để gắn kết SA thông qua liên kết cộng hóa trị. Ảnh hiển vi điện tử<br /> truyền qua (TEM), phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR), từ kế mẫu rung (VSM), giản đồ nhiễu xạ tia X<br /> (XRD), phổ UV-Vis, ảnh hiển vi huỳnh quang và phương pháp Bradford tất cả được sử dụng để xác định hình<br /> dạng, kích thước, tính chất của các hạt nano và sự gắn kết của các hạt nano với SA.<br /> Kết quả: Tổng hợp được các hạt nano Fe3O4 có kích thước 35 và 95 nm, hiệu suất gắn kết SA với các hạt<br /> nano ấy lần lượt là 75,57, 58,06 %. Và, độ pH phù hợp với cấu trúc này có giá trị 7-8.<br /> Kết luận: Hạt nano Fe3O4 sau khi được chức năng hóa đã gắn kết được với SA.<br /> Từ khóa: Gắn kết, streptavidin, hạt nano Fe3O4.<br /> ABSTRACT<br /> IMMOBILIZATION OF STREPTAVIDIN ONTO THE MAGNETITE NANOPARTICLES<br /> Bui Trung Thanh, Pham Hung Van, Tran Thi Kieu, Tran Hoang Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - Supplement of No 1 - 2016: 1 - 8<br /> <br /> Background: Streptavidin (SA) has low cost and with the ability to conjugate of biotin. So, SA was used to<br /> study the ability to bind to the magnetite nanoparticles (MNPs). Thereby, the MNPs can bind with biotinylated<br /> antibodies, which can be applied to enrich the specific antigens for the early diagnosis.<br /> Objectives: To Synthesize the MNPs to bind to SA and to study the influence of some factors on the binding<br /> efficiency of the MNPs with SA.<br /> Methods: MNPs were synthesized by solvothermal method and treated to obtain the structure<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO to bind with SA by covalent bonds. The transmission electron microscopy (TEM), Fourier<br /> transform infrared spectroscopy (FTIR), vibrating sample magnetometer (VSM), X-ray diffraction (XRD),<br /> ultraviolet–vis spectroscopy (UV-Vis), fluorescencemicroscope and the Bradford method were carried out to<br /> investigate the morphology, properties of the MNPs and the binding of SA to the MNPs.<br /> Results: The MNPs were synthesized with sizes of 35 and 95 nm, the SA binding efficiency of the MNPs<br /> was respectively 75.57, 58.06 %. And, the suitable pH values of this structure are 7-8.<br /> Conclusion: SA was successfully immobilized on the functionalized MNPs.<br /> Key words: immobilization, streptavidin, magnetite nanoparticles<br /> <br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh ** Nam Khoa Biotek Co ***Viện Vật lý Tp. Hồ Chí Minh<br /> Địa chỉ liên hệ : ThS. Bùi Trung Thành ĐT: 0938795801 Email: btrthanh@yahoo.com<br /> <br /> Khoa học Cơ bản 1<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> MỞ ĐẦU ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Hạt nano Fe3O4 với thuộc tính siêu thuận từ, Đối tượng nghiên cứu<br /> độ từ hóa cao, không độc, và khả năng phân tán Sự gắn kết SA với hạt nano Fe3O4 được chức<br /> tốt trong nước, làm chúng trở thành vật liệu đầy năng hóa.<br /> hứa hẹn và tiềm năng với các ứng dụng như dẫn<br /> truyền thuốc, tách chiết trong y sinh, chất tương<br /> Vật liệu<br /> phản trong kỹ thuật ảnh cộng hưởng từ hạt Ferric chloride hexahydrate (FeCl3.6H2O),<br /> nhân(9). Có nhiều phương pháp tổng hợp hạt ammonium hydroxide (NH3.H2O, 25%, w/w),<br /> nano Fe3O4, nhưng phương pháp solvothermal ethylene glycol (EG, C2H6O2), sodium acetate<br /> tạo các hạt Fe3O4 siêu thuận từ, kích thước từ vài trihydrate (NaAc, CH3COONa.3H2O), 2-<br /> chục đến vài trăm nm, và độ từ hóa cao hơn(11). propanol (C3H8O) do Merck sản xuất. Tetraethyl<br /> Sau khi được tạo, các hạt nano Fe3O4 có xu orthosilicate (TEOS, Si(OC2H5)4), 3-<br /> hướng kết tụ thành từng đám do tương tác Aminopropyltriethoxysilane (APTES,<br /> lưỡng cực và lực van der Waals(11). Do vậy, để C9H23NO3Si), glutaraldehyde (GA,<br /> ngăn ngừa kết tụ cũng như tránh bị oxi hóa, CH2(CH2CHO)2, 25% v/v), bovine serum<br /> chúng thường được phủ bởi các chất silane(1,20). albumin (BSA, 96%), streptavidin (SA), biotin-<br /> Hơn nữa, chất silane chứa các nhóm chức, thông fluorescein do Sigma Aldrich sản xuất. Và dung<br /> qua các nhóm chức, hạt nano có thể gắn kết với dịch Bradford, phosphate buffered saline (PBS)<br /> protein(3). pha chế theo hướng dẫn(2,5).<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Tổng hợp hạt nano Fe3O4: Các hạt nano Fe3O4<br /> được tổng hợp bằng phương pháp<br /> solvothermal(4). Theo đó, 1,35 g FeCl3.6H2O hòa<br /> tan trong 40 mL EG, thêm 4,8 g NaAc vào dung<br /> dịch trên và khuấy mạnh trong 30 phút ở nhiệt<br /> độ phòng, trong khí N2. Chuyển hỗn hợp dung<br /> Hình 1. Sự tương tác SA-biotin(25) dịch vào nồi hấp, tăng dần nhiệt độ và duy trì ở<br /> Để ứng dụng làm giàu kháng nguyên đặc 2000C trong 5 và 12 h. Các mẫu được để nguội<br /> hiệu, hạt nano cần phải gắn kết với kháng đến nhiệt độ phòng, rửa nhiều lần bằng nước<br /> thể(6,16). Kháng thể có giá thành rất cao. Ngoài cất, ethanol, tách bằng nam châm, sấy khô trong<br /> ra, mỗi loại kháng thể có cấu trúc khác nhau, chân không ở 700C và thu được hai mẫu hạt ứng<br /> do đó ở cùng điều kiện thì khả năng gắn kết với thời gian tổng hợp 5 và 12 h.<br /> của chúng với hạt nano cũng rất khác nhau. Chức năng hóa hạt nano: Hạt nano Fe3O4<br /> SA là protein có giá thành thấp, có khả năng được phủ SiO2 (Fe3O4/SiO2) theo phương pháp<br /> liên kết đặc hiệu và bền vững với biotin. Hơn Stöber(21), 250 mg Fe3O4 hòa tan trong 40 mL 2-<br /> nữa, một SA có bốn vị trí liên kết biotin(17) propanol/nước (tỷ lệ thể tích 3:2), sau đó lần lượt<br /> (Hình 1). Do vậy, trong nghiên cứu này, SA thêm 2 mL TEOS và 5 mL NH3.H2O vào hỗn hợp<br /> được sử dụng để gắn kết với các hạt nano, qua dung dịch trên và khuấy trong 24 h ở 400C trong<br /> đó hạt nano có thể gắn kết với kháng thể được môi trường N2. Các mẫu hạt được tách bằng nam<br /> biotin hóa thông qua liên kết SA-biotin. Ứng châm, rửa bằng nước cất và ethanol nhiều lần và<br /> dụng hạt nano gắn kết SA để làm giàu kháng sấy khô trong chân không ở 700C. 250 mg mẫu<br /> nguyên đặc hiệu sẽ giúp chẩn đoán sớm. hạt Fe3O4/SiO2 hòa tan trong 250 mL 2-<br /> propanol/nước (tỷ lệ thể tích 1:2), thêm 218 µL<br /> <br /> <br /> <br /> 2 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> APTES vào dung dịch và khuấy trong 7 h ở 400C KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> trong môi trường N2. Các mẫu hạt được tách<br /> Các hạt nano Fe3O4 được tổng hợp bằng<br /> bằng nam châm, rửa bằng nước cất và ethanol<br /> phương pháp solvothermal, qua đó FeCl3 bị<br /> nhiều lần và sấy khô trong chân không ở 700C,<br /> khử bởi EG và NaAc để hình thành Fe3O4. Ở<br /> thu được hạt có cấu trúc Fe3O4/SiO2/NH2. 220 mg<br /> 2000C, EG bị thủy phân và hình thành<br /> hạt Fe3O4/SiO2/NH2 được phân tán trong 24,5 mL<br /> acetaldehyde (CH3CHO) và hydroxyl (OH),<br /> nước cất, thêm 0,5 mL dung dịch GA và khuấy ở<br /> acetaldehyde khử Fe(III) thành Fe(II)(22). Tuy EG<br /> nhiệt độ phòng trong 24 h, sau đó các hạt được<br /> là chất khử mạnh nhưng chỉ EG, FeCl3 không<br /> tách bằng nam châm và rửa bằng nước cất nhiều<br /> thể bị khử để trở thành Fe3O4(4). Do vậy, hệ<br /> lần, thu được hạt có cấu trúc<br /> thống phản ứng được thêm vào NaAc để gia<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO.<br /> tăng tính kiềm nhằm hỗ trợ sự thủy phân FeCl3<br /> Gắn SA: 20 mg hạt nano và cùng với EG khử FeCl3 thành Fe3O4, ngoài ra<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO được hòa tan với 0,043 mg NaAc còn tạo độ ổn định tĩnh điện để ngăn<br /> SA trong 0,2 mL dung dịch PBS (pH: 5-9), hỗn ngừa các hạt kết tụ với nhau(4,18). Cơ chế hình<br /> hợp dung dịch SA và các hạt nano được ủ ở 37 thành Fe3O4 bằng phương pháp solvothermal<br /> 0C trong 8 h. Sau đó, được tách bởi nam châm và<br /> dựa trên các phản ứng hóa học(22):<br /> thu được các hạt nano gắn kết SA Fe3+ + 2CH3CHO → Fe2+ + 2H+ + CH3COCOCH3,<br /> (Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA) và dung dịch SA sau<br /> Fe3++ 3OH- → Fe(OH)3,<br /> khi gắn kết với các hạt nano. Các hạt nano<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA được rửa bằng dung Fe2++ 2OH- → Fe(OH)2,<br /> dịch PBS ba lần và lưu ở 4 0C, dung dịch SA sau Fe(OH)3 + Fe(OH)2 → Fe3O4+ 4H2O.<br /> gắn kết với các hạt nano được dùng để định<br /> lượng SA còn lại. (a) 5 h (311)<br /> <br /> Gắn biotin-fluorescein: 1 mg mỗi loại hạt (440)<br /> (511)<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO và Fe3O4/SiO2/NH2/ (220) (400) (422)<br /> <br /> <br /> CHO/SA đã blocking bằng BSA được hòa tan<br /> Intensity<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> trong 1 mL biotin-fluoresceinnồng độ 0,5 µg/mL (b) 12 h (311)<br /> <br /> và ủ ở 370C trong 1h. Hai mẫu hạt gắn kết biotin- (440)<br /> (511)<br /> fluorescein được rửa bằng PBS ba lần và lưu ở (220) (400) (422)<br /> <br /> <br /> 40C.<br /> Các kỹ thuật phân tích 20 30 40 50 60 70<br /> 2Deg.<br /> <br /> Ảnh hiển vi điện tử truyền qua (TEM, JEM-<br /> 1400, Japan), phổ hồng ngoại biến đổi Fourier Hình 2. Phổ XRD của các hạt nano Fe3O4được tổng<br /> (FTIR, TENSOR 27, Germany), đường cong từ hợp (a) 5h, (b) 12h.<br /> hóa (VSM, MicroSense, USA), giản đồ nhiễu xạ Ngoài ra, phổ XRD của các hạt nano được<br /> tia X (XRD, D8–ADVANCE, Germany), phổ UV- thể hiện ở Hình 2 cho thấy các đỉnh nhiễu xạ<br /> Vis (UV-Vis, NanoDrop 2000, USA), và ảnh (220), (311), (400), (422), (511) và (440) khá phù<br /> huỳnh quang (Fluorescence, Olympus BX51, với các đỉnh nhiễu xạ trong phổ XRD của Fe3O4<br /> USA) tất cả được dùng để xác định tính chất của chuẩn (JCPDS file, No. 19-0629). Do đó, các hạt<br /> vật liệu và khả năng gắn kết của vật liệu với SA. nano được hình thành chủ yếu là Fe3O4.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 3<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Ảnh TEM của (a) Fe3O4 được tổng hợp 5 h kích thước 35 nm, (b) hạt 35 nm được phủ SiO2, (c) Fe3O4<br /> được tổng hợp 12 h kích thước 95 nm, (d) hạt 95 nm được phủ SiO2.<br /> ở nhiệt độ phòng. Hình 4a cho thấy các hạt<br /> Hình 3 thể hiện ảnh TEM của các hạt nano nano Fe3O4 có kích thước 35 nm, đạt giá trị bão<br /> Fe3O4 và Fe3O4/SiO2. Ở Hình 3a, 3c cho thấy các hòa từ cực đại cao 89 emu/g, gần bằng giá trị<br /> hạt nano Fe3O4 có dạng tương đối cầu, được tổng bão hòa từ cực đại của Fe3O4 khối là 92<br /> hợp với thời gian lần lượt 5 và 12 h, hạt thu được emu/g(24), và có thể xem là siêu thuận từ. Giá<br /> có đường kính trung bình tương ứng 35 và 95 trị bão hòa từ cực đại cao là do các hạt nano<br /> nm. Thời gian tổng hợp kéo dài kích thước hạt Fe3O4 kết tinh tốt trong điều kiện<br /> tăng, là do sau 5 h phản ứng trong hệ thống còn solvothermal(4). Hình 4b cho biết giá trị bão<br /> vật liệu để hình thành Fe3O4, các phân tử Fe3O4 hòa từ cực đại 76 emu/g của các hạt nano<br /> sau khi được tạo sẽ khuếch tán lên bề mặt của Fe3O4 có kích thước 35 nm phủ SiO2, sự giảm<br /> các hạt nano làm kích thước hạt tăng. Hình 3b, độ từ hóa của hạt Fe3O4/SiO2 so với hạt Fe3O4<br /> 3d lần lượt thể hiện các hạt nano Fe3O4 có kích là do lớp phủ SiO2(23).<br /> thước 35 và 95 nm được phủ SiO2, độ dày lớp<br /> Phổ FTIR của các hạt nano Fe3O4,<br /> phủ SiO2 khoảng 5 – 7 nm và hầu hết các hạt đã<br /> Fe3O4/SiO2 và Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA được<br /> được phủ. Sau phủ, các hạt kết tụ thành từng<br /> thể hiện ở Hình 5. Ở Hình 5a, phổ của các hạt<br /> đám, đường kính mỗi đám có thể từ vài trăm nm<br /> nano kích thước 35 nm, các đỉnh gần 447 và<br /> đến 1 µm (Hình 3, 6).<br /> 585 cm-1 là dấu hiệu của dao động kéo căng<br /> Tính chất từ của các hạt nano Fe3O4 và của liên kết Fe-O và điều này chứng tỏ sự tồn<br /> Fe3O4/SiO2 được xác định bằng kỹ thuật VSM tại của Fe3O4. Sự xuất hiện của các đỉnh gần<br /> <br /> <br /> 4 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 3420 và 1628 cm-1 lần lượt là dao động kéo các nhóm amide (CO-NH) của protein(13). Hơn<br /> căng và dao động bị biến dạng O-H, cho thấy nữa, sự biến dạng của dao động O-H và của<br /> sự tồn tại của các nhóm OH trên hạt nano nhóm amino tự do có trong chất bao phủ<br /> Fe3O4(15). APTES làm tăng cường độ dao động của<br /> nhóm amide I tại đỉnh 1628 cm-1(12,13). Dao động<br /> 100<br /> <br /> 80 (a) Fe3O4 kéo căng đối xứng và bất đối xứng của nhóm<br /> (b) Fe3O4/SiO2<br /> 60<br /> <br /> 40<br /> CH2 và CH3 cũng xuất hiện trong vùng phổ<br /> 20 2925-2966 cm-1, được tìm thấy trong protein và<br /> M, emu/g<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0<br /> <br /> -20<br /> lipid(13). Các kết quả cho thấy các hạt nano<br /> -40 Fe3O4 sau khi được chức năng hóa đã có thể<br /> -60<br /> <br /> -80 (b) gắn kết SA.<br /> (a)<br /> -100<br /> -15000 -10000 -5000 0 5000 10000 15000<br /> <br /> H, Oe<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Độ từ hóa của (a) các hạt nano Fe3O4 kích<br /> thước 35 nm và (b) các hạt nano ấy được phủ SiO2.<br /> <br /> (c) Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA<br /> <br /> <br /> 2966 2925 1536<br /> (b) Fe3O4/SiO2<br /> <br /> 803 Hình 6. Sự phát quang của các hạt nano Fe3O4 kích<br /> Transmittance<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 973<br /> (a) Fe3O4 1079 thước 35 nm được chức năng hóa (a) không gắn SA<br /> 447 và (b) gắn SA.<br /> 1628<br /> <br /> Các cấu trúc của các hạt nano Fe3O4 kích<br /> 3420<br /> thước 35 nm được chức năng hóa không gắn SA:<br /> 585<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO và gắn SA:<br /> 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500<br /> Wave number, cm-1<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA, được blocking bởi<br /> bovine serum albumin (BSA), và sau đó được<br /> Hình 5. Phổ FTIR của (a) các hạt nano Fe3O4 kích cho gắn kết với biotin-fluorescein. Biotin-<br /> thước 35 nm, (b) các hạt ấy được phủ SiO2 và (c) gắn Fluorescein, chất có thể gắn kết với SA thông<br /> kết SA. qua tương tác SA-biotin và phát huỳnh quang ở<br /> bước sóng 485 nm. Trong thực nghiệm này,<br /> Do có các nhóm OH trên bề mặt hạt nano,<br /> biotin-fluorescein được dùng để chứng tỏ sự gắn<br /> nên hạt nano có thể gắn kết với chất kết nối<br /> kết của SA với các hạt nano. Sau khi được chiếu<br /> silane như TEOS thông qua liên kết cộng hóa<br /> xạ, các cấu trúc hạt nano có sự phát quang khác<br /> trị(26). Phổ của các hạt nano Fe3O4/SiO2 được<br /> nhau và được thể hiện trên Hình 6. Hình 6a cho<br /> thể hiện trên Hình 5b, đỉnh gần 1079 và 803<br /> thấy, các hạt nano thuộc cấu trúc<br /> cm-1 lần lượt là dấu hiệu của dao động kéo<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO không phát quang, là do<br /> căng bất đối xứng và đối xứng của Si-O-Si và<br /> các hạt nano thuộc cấu trúc này không được phủ<br /> dao động quanh đỉnh 973 cm-1 cho thấy sự<br /> SA, nên không thể tóm bắt biotin-fluorescein.<br /> xuất hiện của dao động kéo căng của Si-O-<br /> Trong khi đó, ở Hình 6b cấu trúc<br /> H(14). Trên Hình 5c, phổ của các hạt nano<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA gắn kết SA, đã tóm bắt<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO/SA, các đỉnh gần 1536<br /> biotin-fluorescein thông qua tương tác SA-biotin,<br /> và 1628 cm-1 lần lượt liên quan đến các dải của<br /> và có thể phát ánh sáng xanh. Kết quả này cho<br /> amide I và amide II của các dao động có trong<br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 5<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016<br /> <br /> thấy, hầu hết các hạt nano được chức năng hóa hiệu suất gắn kết. Theo đó, 3 mL dung dịch<br /> đã gắn kết được SA. Bradford được cho vào 100 µL dung dịch mẫu,<br /> Đỉnh tại 280 nm trong phổ UV-Vis đặc trưng trong đó một mẫu trắng, năm mẫu đã biết trước<br /> cho protein, do vậy phổ UV-Vis cũng được sử nồng độ và hai mẫu dung dịch cần xác định<br /> dụng để xác định khả năng gắn kết của protein nồng độ. Độ hấp thụ của các mẫu được ghi ở<br /> với các hạt nano(14). Hình 7 cho thấy sự giảm bước sóng 595 nm và từ các mẫu chuẩn suy được<br /> cường độ hấp thụ gần đỉnh 280 nm của các dung phương trình: f  x   1,1232x  0, 0059; R 2  0,9945 .<br /> dịch SA sau khi gắn kết với các hạt nano so với Từ đây suy ra nồng độ SA sau gắn kết và hiệu<br /> trước khi gắn kết. Sự giảm này do một lượng SA suất gắn kết của các mẫu. Kết quả ở Bảng 1 cho<br /> đã gắn kết được với các hạt nano thấy, hạt nhỏ cho hiệu suất gắn kết tốt hơn và<br /> Fe3O4/SiO2/NH2/CHO, nên nồng độ SA trong đạt 75,57 % trong khi đó hạt lớn chỉ đạt 58,06 %.<br /> dung dịch sau gắn kết giảm, làm giảm cường độ Và, với 0,043 mg SA có trong 0,2 mL dung dịch<br /> hấp thụ tại đỉnh 280 nm. Ngoài ra, Hình 7b, 7c đã có thể gắn kết được 0,033 mg SA lên 20 mg<br /> còn chỉ ra rằng các hạt nano Fe3O4 kích thước 35 hạt nano nhỏ, trong khi đó ở cùng điều kiện, hạt<br /> nm, sau khi được chức năng hóa, có khả năng lớn chỉ gắn kết được 0,025 mg SA.<br /> gắn kết SA tốt hơn so với nano Fe3O4 kích thước Bảng 1. Hiệu suất gắn kết SA với các hạt nano.<br /> 95 nm trong cùng điều kiện. Với cùng một lượng Khối lượng Kích Độ hấp thụ Nồng độ Hiệu<br /> Fe3O4, nếu kích thước hạt giảm, số hạt sẽ nhiều hạt nano thước hạt của dung dung dịch SA, suất<br /> Fe3O4/SiO2/N nano dịch SA mg/mL gắn kết,<br /> hơn, và tổng diện tích bề mặt của các hạt cũng H2/CHO, mg Fe3O4, sau gắn kết %<br /> nm Trước Sau gắn<br /> tăng lên. Do vậy, hạt nhỏ có khả năng gắn kết gắn kết kết<br /> protein tốt hơn. 20 35 0,065 0,217 0,053 75,57<br /> 20 95 0,108 0,217 0,091 58,06<br /> 0.12<br /> <br /> 280<br /> 80<br /> 0.10 (a)<br /> 70<br /> <br /> 0.08 60<br /> Absorbance<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 50<br /> Efficiency, %<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 0.06<br /> 40<br /> <br /> (b)<br /> 30<br /> 0.04<br /> 20<br /> (c)<br /> 0.02 10<br /> <br /> 0<br /> 0.00 5 6 7 8 9<br /> pH<br /> 240 260 280 300 320 340<br /> Wavelength, nm<br /> <br /> <br /> Hình 8. Sự ảnh hưởng của độ pH lên hiệu suất gắn<br /> Hình 7. Phổ UV-Vis của dung dịch SA trước và sau kết SA với các hạt nano.<br /> khi gắn kết với các hạt nano. (a) Trước khi gắn kết.<br /> (b) Sau khi gắn kết, kích thước hạt Fe3O4 95 nm.<br /> Độ pH, thông số giữ vai trò quan trọng<br /> (c) Sau khi gắn kết, kích thước hạt Fe3O4 35 nm. trong quá trình gắn kết protein với hạt nano là<br /> vì nó tác động đến độ ổn định của dung dịch<br /> Dung dịch SA sau khi gắn kết với các hạt<br /> huyền phù và độ hoạt động của protein được<br /> nano được sử dụng để xác định hiệu suất gắn<br /> gắn kết(10). Độ pH của dung dịch đệm PBS<br /> kết của SA với các hạt nano thông qua phương<br /> C0  C1 được thay đổi từ 5-9. Từ Hình 8 cho thấy giá<br /> trình E%  100 (12), trong đó C0 và C1 lần trị pH < 7, hiệu suất gắn kết SA với các hạt<br /> C0<br /> nano giảm, điều này được cho là: (i) hoặc SA<br /> lượt là nồng độ dung dịch SA trước và sau khi<br /> hoặc các hạt nano kém ổn định trong môi<br /> gắn kết. Bằng phương pháp Bradford(2) có thể<br /> trường pH thấp dẫn đến dễ kết tụ thành từng<br /> xác định được nồng độ của dung dịch SA còn lại<br /> đám(7), và (ii) khó xảy ra phản ứng gắn kết<br /> sau khi gắn kết với các hạt nano từ đó suy ra<br /> <br /> <br /> 6 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Phụ bản của Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giữa các nhóm NH2 của SA với các nhóm CHO 6. Dyal A, Loos K, Noto M, Chang SW, et al (2003). Activity of<br /> Candida rugosa Lipase Immobilized on -Fe2O3 Magnetic<br /> của các hạt nano do sự kém ổn định trong môi Nanoparticles. J. Am. Chem. Soc., 125: 1684-1685.<br /> trường acid yếu(8) dẫn đến giảm hiệu suất gắn 7. El-kharrag R, Amin A, and Greish YE (2012). Low<br /> temperature synthesis of monolithic mesoporous magnetite<br /> kết của SA với các hạt nano. Kết quả ở Hình 8<br /> nanoparticles. Ceramics International, 38: 627-634.<br /> cũng thể hiện sự giảm hiệu suất gắn kết khi 8. Erdem A, Papakonstantinou P, Murphy H, McMullan M, et al<br /> pH > 8. Điểm đẳng điện của SA xấp xỉ 5(8), của ( 2010). Streptavidin Modified Carbon Nanotube Based<br /> Graphite Electrode for Label-Free Sequence Specific DNA<br /> glutaraldehyde
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0