YOMEDIA
ADSENSE
Gây đột biến tạo thư viện Phage Display Sirpα và thu nhận biến thể có ái lực cao với CD47
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Trong bài viết này chúng tôi tách dòng, xác định trình tự gen Sirpα, biến đổi vùng liên kết với CD47 của Sirpα tạo thư viện bộc lộ các biến thể Sirpα trên thực khuẩn thể dựa trên phagemid pHEN2. Bài viết tiến hành sàng lọc và chọn được ba dòng phage mang các biến thể có ái lực với kháng nguyên CD47 cao hơn Sirpα gốc và đã xác định trình tự ba biến thể này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Gây đột biến tạo thư viện Phage Display Sirpα và thu nhận biến thể có ái lực cao với CD47
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 GÂY ĐỘT BIẾN TẠO THƯ VIỆN PHAGE DISPLAY SIRPα VÀ THU NHẬN BIẾN THỂ CÓ ÁI LỰC CAO VỚI CD47 Lã Thị Huyền*, Trần Thị Bích Đào*, Trần Mạnh Hải*, Nguyễn Trọng Linh* TÓM TẮT 31 One of the mechanisms of tumor growth is Một trong các cơ chế phát triển của khối u là evading the detection of the immune system, lẩn tránh sự phát hiện của hệ miễn dịch, các recent studies have identified CD47 as a "don't nghiên cứu gần đây đã xác định được CD47 là eat me" signal against phagocytosis, cancer cells tín hiệu “đừng ăn tôi” chống lại thực bào, các tế express CD47 and escape from the control of bào ung thư biểu hiện CD47 và trốn thoát khỏi sự macrophages. In this paper, we cloned, identified kiểm soát của đại thực bào. Trong bài báo này Sirpα gene sequences, changed the CD47 chúng tôi tách dòng, xác định trình tự gen Sirpα, binding region of Sirpα and created a library to biến đổi vùng liên kết với CD47 của Sirpα tạo reveal Sirpα variants on pHEN2 phagemids. We thư viện bộc lộ các biến thể Sirpα trên thực screened and selected three phage clones khuẩn thể dựa trên phagemid pHEN2. Chúng tôi carrying Sirpα variants that had a higher affinity tiến hành sàng lọc và chọn được ba dòng phage for CD47 antigen than the wild-type Sirpα and mang các biến thể có ái lực với kháng nguyên determined the sequence and analyzed the CD47 cao hơn Sirpα gốc và đã xác định trình tự mutations in these three variants. Clone D1 is ba biến thể này. Dòng D1 thay thế 5aa ở các vị replaced 5aa in positions V6I, V27I, K53R, trí V6I, V27I, K53R, H56P, S66T; dòng D9 thay H56P, S66T; clone D9 is replaced 7aa at thế 7aa ở các vị trí V6I, V27I, I31F, E47V, positions V6I, V27I, I31F, E47V, K53R, E54Q K53R, E54Q và V92I, dòng D13 thay thế 6aa and V92I, clone D13 is replaced 6aa like D9 giống dòng D9 trừ vị trí 54 là không bị thay thế. clone except position 54 is not replaced Từ khóa: Sirpα, CD47, ung thư, phage Keywords: Sirpα, CD47, library, phage display, thư viện display, cancer SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ CREATING LIBRARY PHAGE Họ protein điều hòa tín hiệu (SIRP) bao DISPLAY CARRYING SIRPα gồm một thụ thể ức chế, SIRPα, một thụ thể VARIANTS, SCREENING AND kích hoạt, SIRP β [còn được gọi là cụm biệt RECEIVING HIGH AFFINITY SIRPα hóa (CD) 172b] và một thụ thể không tín WITH CD47 hiệu, SIRPγ (còn được gọi là CD172g). SIRPα, còn được gọi là miền CD172a hoặc *Viện Công nghệ sinh học, VAST Src homology 2 (SH2) - chứa chất nền Chịu trách nhiệm chính: Lã Thị Huyền phosphatase -1, là một thụ thể bề mặt tế bào Email: lahuyenibt@gmail.com được biểu hiện chủ yếu ở các tế bào đơn Ngày nhận bài: 1.10.2020 nhân, bạch cầu hạt, tế bào đuôi gai và tế bào Ngày phản biện khoa học: 10.10.2020 gốc tạo máu. SIRPα, SIRPβ và SIRPγ có các Ngày duyệt bài: 28.10.2020 199
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 kiểu biểu hiện riêng biệt, với SIRP α được kDa của SIRPα của người như một chất đối biểu hiện trong các tế bào tủy và tế bào thần kháng cạnh tranh với CD47. Tuy nhiên do ái kinh, SIRPβ thể hiện trong các đại thực bào lực tương tác SIRPα-CD47 yếu ~ 1 μM và bạch cầu trung tính, và SIRP thể hiện (Hatherley D et al., 2008), nên SIRPα là một trong các tế bào lympho và tế bào giết người chất đối kháng kém. Do đó, chúng tôi khai tự nhiên (Barclay AN and Brown MH, thác tương tác CD47-SIRPα và thực hiện 2006). SIRPα có hai dạng đồng phân biệt là tiến hóa in vitro thông qua phage display để SIRPα1 và SIRPα2. SIRPα2, cũng được gọi tạo ra các biến thể SIRPα có ái lực cao có tác là phân tử giống như immunoglobulin não dụng như chất đối kháng CD47 mạnh. Đoạn với các họa tiết kích hoạt dựa trên tyrosine, gen mã hóa cho vùng liên kết với CD47 của chia sẻ sự tương đồng về cấu trúc với SIRPα (aa 1-110) được gây đột biến và gắn SIRPα1. Trên thực tế, SIRPα1 và SIRPα 2 vào hệ vector pHEN2 tạo thư viện phage giống hệt nhau về mặt cấu trúc ngoại trừ display để sàng lọc được biến thể có khả miền giống như immunoglobulin (Ig) của họ năng liên kết đặc hiệu với CD47 và có ái lực (IgV), rất quan trọng để liên kết với CD47. cao hơn SIRPα. Vì SIRPα được thành lập như một chất ức Công nghệ phage display được George chế miễn dịch chứa một miền IgV, nên nó Smith giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1985 thường được coi là SIRPα1 trừ khi có ghi và sau đó đã được sử dụng rộng rãi để xây chú khác. SIRPα là thành viên đặc trưng nhất dựng các thư viện protein, peptide, từ các thư trong gia đình SIRP người (Barclay AN et viện này các protein hoặc peptide đặc hiệu al., 2014; Van Beek EM 2005). với bất kỳ đích nào cũng có thể được sàng Các nghiên cứu gần đây đã xác định lọc và thu nhận (Guo et al., 2006). Các bước CD47 là phân tử chống thực bào, tạo ra tín và các vòng sàng lọc nghiêm ngặt sẽ làm hiệu “don’t eat me” để phân biệt tế bào sống giàu các protein đã được bộc lộ trên phage và với tế bào chết hoặc tế bào già (Gardai SJ et protein này bền trong suốt quá trình sàng lọc al., 2005) và CD47 được biểu hiện cao bởi (Lee et al., 2002). nhiều loại ung thư để tránh phát hiện bởi đại Với vai trò của kháng nguyên CD47 trong thực bào (Willingham SB, 2012; Edris Bet việc lẩn tránh hệ miễn dịch của các tế bào al., 2012). Biểu hiện CD47 cũng hạn chế ung thư, chúng tôi tiến hành cải biến Sirpα, thực bào qua trung gian thụ thể Fc để đáp tạo thư viện và sàng lọc thu nhận biến thể ứng với các kháng thể điều trị (Chao MP, Sirpα có ái lực cao với CD47. 2009). Các kháng thể ngăn chặn sự gắn kết của CD47 với SIRPα, làm tăng đáng kể quá II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP trình thực bào của các tế bào ung thư 2.1. Vật liệu (Willingham SB, 2012; Edris Bet al., 2012). Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Tuy nhiên, các kháng thể có sự phân phối mô phagemid pHEN2, chủng vi khuẩn hạn chế và có thể gây ra tác dụng phụ do các Escherichia coli TG1 từ trung tâm nghiên tương tác qua trung gian Fc (Beckman RA, cứu protein Cambridge (Anh), kháng nguyên 2007). Trong nghiên cứu này, chúng tôi CD47 tái tổ hợp, Helper phage M13K07 hướng tới cải thiện các liệu pháp nhắm đích (Invitrogen, CA, USA), kháng thể cộng hợp CD47 bằng cách sử dụng vùng liên kết 14 kháng M13 (anti-M13 horseradish 200
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 peroxidase-conjugate, Amersham Các phương pháp thao tác với DNA được Biosciences, Piscataway, NJ, USA), cặp thực hiện theo Sambrok và cộng sự (2001), primer LabF: 5’- phương pháp phage display thực hiện theo CAGGAACAGCTATGAC-3’; LabR: 5’- protocol của Griffin và cộng sự. GAATTTTCTGTATGAGG-3’ (IDT), dòng 2.2.2. Sàng lọc dòng phage có khả năng tế bào ung thư máu Jurkat, tế bào đại thực sinh kháng thể kháng CD47 bào người; plasmid pHEN2 (Griffin, Anh), Kháng nguyên CD47 trong PBS Master mix (Gotaq, Promega); (Phosphate Buffered Saline) (10 - 100 ng/ml) Lipofectamine 3000 (Invitrogen); cDNA được phủ trên khay ELISA qua đêm ở nhiệt synthesis kit (Invitrogen); Môi trường RPMI độ phòng. Để tránh phage liên kết không đặc (Thermo Fisher Scientific); FPS (Sigma); hiệu với bề mặt đĩa, khay được phủ tiếp với T4-Ligase, NcoI, NotI (Biolabs); vector tách dung dịch MPBS 2% sữa tách bơ và ủ ở dòng pBT; và các loại hóa chất tiêu chuẩn 37oC trong 2h. Rửa khay bằng PBS 3 lần sau dùng cho sinh học phân tử của hãng đó cho hỗn hợp phage (đã nhân nuôi từ thư Invitrogen; Merch, Sigma. viện gốc Bacteriophage Griffin.1) vào các 2.2. Phương pháp giếng. Để khay 37oC trong 2 h. Sau đó rửa 2.2.1. Phương pháp tạo thư viện mang 10 lần bằng dung dịch TPBS (0,05% Tween các biến thể Sirpα 20 pha trong PBS), rửa tiếp 10 lần với dung Dựa trên cấu trúc tinh thể của phức hệ dịch PBS. Các phage gắn với kháng nguyên SIRPα: CD47 (Hatherley D et al., 2007), được giải hấp bằng 1 ml triethylamine 100 thiết kế gen mã hóa cho vùng biến đổi của mM trong 10 phút ở nhiệt độ phòng sau đó Sirpα với các biến đổi ngẫu nhiên ở vùng trung hoà bằng 0,5 ml Tris-HCl, pH = 7,5. liên kết với CD47. Các biến đổi ở các vị trí Ly tâm 10.000 v/p. Thu dịch ly tâm, dịch ly Ser29=RST, Leu30=NTT, Ile31=NTT, tâm này chứa các phage mang mảnh kháng Pro32=CNT, Val33=NTT, Gly34=RST, thể gắn đặc hiệu với kháng nguyên CD47. Pro35=CNT, Gln52=SAW, Lys53=ARG, Các phage sau mỗi vòng sàng lọc sẽ được Glu54=SAW, Ser66=RST, Thr67=RST, nhân nuôi trong tế bào TG1 để phục vụ cho Lys68=ARG, Arg69=ARG, Phe74=NTT, các vòng sàng lọc tiếp theo. Sau lần sàng lọc Lys93=ANG, Lys96=ANG, Gly97=RST, thứ 3 ái lực trung bình của các kháng thể Ser98=RST, and Asp100=RAS. Các bộ 3 mã phage được kiểm tra bằng ELISA với kháng hóa cho Leu4, Val6, Val27, Ile36, Phe38, thể cộng hợp kháng M13. Leu47, Ile49, Tyr50, Phe57, Val60, Met72, 2.2.3. Kiểm tra hoạt tính gắn kết của các Phe74, Ile76, V92, Phe94, và Phe103 được phage bằng phương pháp ELISA chuyển thành NTT. Sau đó đoạn gen được Khả năng gắn của phage với kháng tổng hợp với 2 vị trí cắt của NcoI và NotI ở 2 nguyên được đánh giá bằng kỹ thuật ELISA đầu gen. Vector phagemid pHEN2 cũng sử dụng 100µl kháng nguyên CD47 (10 - được cắt mở vòng với 2 enzyme NcoI và 100ng/ml) phủ giếng qua đêm ở nhiệt độ NotI. Gắn đoạn gen biến đổi Sirpα vào phòng. Rửa khay 3 lần với PBS, làm khô trên vector pHEN2 nhờ tác dụng của T4 ligase, giấy thấm, bổ sung vào mỗi giếng 300 µl biến nạp vào tế bào TG1, thu nhận thư viện MPBS, ủ tiếp 2 h ở 37oC, rửa 3 lần với T- phage display mang các biến thể Sirpα. PBS, 3 lần với PBS. 100 µl dịch phage với 201
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 vai trò là kháng thể 1 được bổ sung vào mỗi TTACAACTGTTTCAGACCTCACAAAG giếng và ủ 2 h tại nhiệt độ phòng. Rửa 3 lần AGAAACAACNTTGACNTTTCCNTTCG bằng TPBS, 3 lần bằng PBS. Phát hiện phage CATCGGTAACATCACCCCAGCAGATG gắn bằng cộng hợp kháng thể kháng M13 CCGGCACCTACTACTGTNTTANGNTTC theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Xác định GGANGRSTRSTCCCRASGACGTGGAG độ hấp thụ tại bước sóng 450 nm và 650 nm NTTAAGTCTGGAGCAGGCACTGAGCT để chọn được các phage mang kháng thể đặc GTCTGTGCGCGCCAAACCCTCTGCCG hiệu mong muốn. CGGCCGC 2.2.4. Xác định trình tự các dòng Sau khi được tổng hợp, đoạn gen Sirpα và phagemid thu được đoạn gen biến đổi Sirpα, vector phagemid Các dòng kháng thể phage có ái lực cao pHEN2 được cắt với 2 enzyme giới hạn NcoI với kháng nguyên CD47 được nhân nuôi và và NotI, tinh sạch và điện di kiểm tra, kết tiến hành tách các phagemid bằng kit quả thể hiện trên hình 1. QIAgen. Các phagemid thu được được xác định trình tự tự động trên máy ABI 3100 (Applied Biosystems), sử dụng cặp mồi LabF và bộ kit BigDye Terminator Cycle Sequencing kit (Applied Biosystems, Weiterstadt, Germany). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kết quả tạo thư viện mang các biến thể Sirpα Các bộ 3 mã hóa cho các aa trong vùng 110 aa (vùng liên kết với CD47) được biến Hình 1. Hình ảnh điện di kiểm tra gen đổi. Cụ thể Leu4, Val6, Val27, Ser29, biến thể Sirpα và pHEN2 sau khi cắt với 2 Leu30, Ile31, Pro32, Val33, Ile36, Gly34, enzyme NcoI và NotI. M: Thang DNA Pro35, Phe38, Leu47, Ile49, Tyr50, Gln52, chuẩn, 1,2: gen biến thể Sirpα, pHEN2 cắt Lys53, Glu54, Phe57, Val60, Ser66, Thr67, với NcoI và NotI đã tinh sạch khỏi gel Lys68, Arg69, Met72, Phe74, Ile76, V92, agarose. Lys93, Phe94, Lys96, Gly97, Ser98, Asp100 Kết quả thu được (Hình 1) cho thấy sản và Phe104 được thay đổi như đã trình bày phẩm đảm bảo để thực hiện các bước tiếp trong phần phương pháp. Cụ thể trình tự theo, dưới tác dụng của T4 ligase, Gen biến đoạn gen biến đổi như sau: thể Sirpα được gắn vào phagemid pHEN2, CCATGGAGGAGGAGNTTCAGNTTA biến nạp vào chủng TG1, cấy trải trên môi TTCAGCCTGACAAGTCCGTGTTGGTTG trường 2xTY. CAGCTGGAGAGACAGCCACTCTGCGC 3.2. Sàng lọc các kháng thể phage có ái TGCACTNTTACCRSTNTTNTTCNTNTT lực cao với kháng nguyên CD47 RSGCNTNTTCAGNTTTTCAGAGGAGCT Nguyên tắc sàng lọc là dựa trên ái lực liên GGACCAGGCCGGNTTTTANTTNTTAA kết của kháng thể bộc lộ trên bề mặt phage TSAWARGGAAGGCCACNTTCCCCGGN 202
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 với kháng nguyên đích và được tiến hành với thư viện gồm các phage đã được chọn theo các bước cơ bản sau: (1) khuếch đại thư lọc ở vòng sàng lọc trước. viện và tạo phage; (2) Ủ các phage của thư Kháng nguyên CD47 được phủ trên các viện với kháng nguyên đích; (3) loại bỏ giếng của khay ELISA qua đêm với với nồng phage không gắn bằng cách rửa; (4) tách độ 60 ng/giếng. Quá trình sàng lọc được tiến phage gắn; và (5) tái xâm nhiễm vào vi hành theo phương pháp sàng lọc trình bày ở khuẩn chủ để khuếch đại các phage đã sàng phần phương pháp. Kết quả sàng lọc được lọc. Vòng sàng lọc tiếp theo được tiến hành trình bày tại hình 2. Hình 2. Kết quả xác định độ hấp thụ qua 3 vòng sàng lọc Kết quả cho thấy từ vòng sàng lọc 1 đến 3 3.3. Chọn dòng phage mang biến thể với CD47, ái lực của hỗn hợp phage thu Sirpα ái lực cao với CD47 bằng kỹ thuật được tăng đều. Kết quả này hoàn toàn phù ELISA hợp với lý thuyết bởi sau mỗi vòng sàng lọc, Để chọn dòng kháng thể phage có ái lực lượng phage biểu hiện kháng thể gắn đặc cao nhất phục vụ cho các nghiên cứu tiếp hiệu với CD47 được làm giàu lên và phage theo, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 28 dòng gắn không đặc hiệu giảm đi. Ái lực hấp thụ ở phage riêng biệt để xác định ái lực với kháng vòng 3 cao gấp 4 lần so với vòng sàng lọc 1, nguyên CD47. Kết quả xác định ái lực của kết quả này cho thấy sau 3 vòng sàng lọc, từng dòng phage được trình bày trên hình 3. hỗn hợp phage thu được chứa chủ yếu là các Qua biểu đồ cột ở hình 3, ta nhận thấy các kháng thể có ái lực cao với kháng nguyên clone 1, clone 9, clone 13 có ái lực cao nhất CD47. Như vậy, 3 vòng sàng lọc là đủ cho với CD47. Như vậy, qua kết quả ELISA, việc thu nhận dòng biến thể đặc hiệu với chúng tôi hy vọng những dòng kháng thể kháng nguyên đích. Sản phẩm của vòng sàng phage có ái lực cao nhất với kháng nguyên lọc 3 được xâm nhiễm vào TG1 để tạo ra các CD47 tái tổ hợp cũng sẽ có ái lực cao nhất dòng phage riêng rẽ, mỗi dòng sẽ được kiểm với CD47 trong huyết thanh người bệnh tra ái lực với kháng nguyên đích bằng phản cũng như CD47 bộc lộ trên tế bào ung thư. ứng ELISA. Để khẳng định được điều đó, chúng tôi chọn 203
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020 ba dòng có ái lực cao nhất là clone 1, 9 và 13 scFv trên và tiến hành các phản ứng kiểm tra kí hiệu D1, D9 và D13 để tách dòng xác định tiếp theo. trình tự gen mã hóa cho mảnh kháng thể Hình 3. Kết quả xác định ái lực của các dòng phage với kháng nguyên CD47 bằng ELISA. 3.4. Kết quả tách phagemid và xác định thay thế 7aa ở các vị trí 6, 27, 31, 47, 53, 54 trình tự gen mã hóa biến thể Sirpα từ 3 và 92, dòng D13 thay thế 6aa giống dòng D9 dòng phage có ái lực cao với CD47 trừ vị trí 54 là không bị thay thế. Kết quả cho Ba dòng phage D1, D9 và D13 được nhân thấy cả 3 dòng đều có đột biến thay thế thành nuôi và tách phagemid theo kit QIAgen, xác 6I, 27I, 53R, như vậy có thể đây là các aa định trình tự với primer LabF, phân tích kết quan trọng quyết định ái lực của Sirpα, kết quả thu được như sau: Qua kết quả phân tích quả này cũng tương đồng với một số kết quả trình tự aa các biến thể D1, D9 và D13 chúng của Weiskopf K. và cộng sự; Hatherley D và tôi nhận thấy tương ứng dòng D1 thay thế công sự. 5aa ở các vị trí 6, 27, 53, 56, 66; dòng D9 Bảng 1. Kết quả xác định trình tự gen mã hóa cho đoạn scFv của các kháng thể phage clone D1, D9 và D13. aa 4 6 21 27 31 47 53 54 56 63 66 68 92 94 103 Gốc L V A V I E K E H V S K V F F D1 I I R P T D9 I I F V R Q I D13 I I F V R I V. KẾT LUẬN nguyên CD47. Chúng tôi đã tạo thành công thư viện Đã xác định được trình tự gene mã hóa phage display mang các biến thể Sirpα, sàng cho 3 biến thể trong 3 dòng D1, D9 và D13. lọc và chọn được ba dòng kháng thể scFv: Dòng D1 thay thế 5aa ở các vị trí V6I, V27I, clone D1, D9 và D13 có ái lực cao với kháng K53R, H56P, S66T; dòng D9 thay thế 7aa ở 204
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 các vị trí V6I, V27I, I31F, E47V, K53R, 3. Chao MP, Weissman IL, Majeti R. The E54Q và V92I, dòng D13 thay thế 6aa giống CD47-Sirpαlpha pathway in cancer immune dòng D9 trừ vị trí 54 là không bị thay thế. evasion and potential therapeutic Lời cảm ơn: Công trình được hoàn thành implications. Curr Opin Immunol. 2012; với sự hỗ trợ kinh phí của đề tài VAST mã 24:225–232. 4. van Beek EM, Cochrane F, Barclay AN and số VAST02.03/18-19. van den Berg TK: Signal regulatory proteins in the immune system. J Immunol 175: 7781- TÀI LIỆU THAM KHẢO 7787, 2005. 1. Barclay AN and Brown MH: The SIRP 5. Guo YC, Zho YF, Zhang XE, Zhan ZP, family of receptors and immune regulation. Qiao YM, Bi LJ, Wen JK, Liang MF, Nat Rev Immunol 6: 457- 464, 2006. Zhang JB (2006) Phage display mediated 2. Barclay AN and Van den Berg TK: The immuno-PCR. Nucl Acids Res 34(8): 6038- interaction between signal regulatory protein 6044. alpha (SIRPα) and CD47: Structure, function, 6. Hoogenboom HR (2002) Overview of and therapeutic target. Annu Rev Immunol antibody phage-display technology and its 32: 25-50, 2014. applications. Methods MolBiol 178: 1-37. CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH CHO 2 THAI PHỤ CÓ ĐỘT BIẾN GEN GAA GÂY BỆNH POMPE Nguyễn Thị Phương Thảo*, Dau Ming Niu*, Nguyễn Quỳnh Thơ*, Hoàng Thị Ngọc Lan*, Tạ Thành Văn* TÓM TẮT 32 gen từ mẫu máu và dịch ối của 2 thai phụ có con Đặt vấn đề: Pompe là bệnh bẩm sinh, di đã mất vì bệnh Pompe và chồng của họ. Kết truyền gen lặn liên kết nhiễm sắc thể 17, gây ra quả: phát hiện 3 đột biến c.[2040+1G>T]; bởi đột biến gen GAA mã hóa sản xuất enzyme c.2563 G > C (p.G855R) và c.2065 G>A alpha glucosidase A, dẫn đến thiếu hụt enzyme (p.E689K) đều ở thể dị hợp tử, từ đó đưa ra tư này. Cho đến nay, gần 600 đột biến đã được ghi vấn di truyền cho thai phụ. Kết luận: Hai thai nhận là nguyên nhân gây ra bệnh Pompe. Mục đều mang đột biến ở thể dị hợp tử nên lời khuyên tiêu: Chẩn đoán trước sinh cho 2 thai phụ có con di truyền được đưa ra là tiếp tục theo dõi thai mất vì bệnh Pompe để đưa ra tư vấn di truyền bằng siêu âm và làm xét nghiệm sàng lọc sơ sinh hợp lý. Phương pháp nghiên cứu: Trong nghiên sau khi đứa trẻ được sinh ra. cứu này chúng tôi tiến hành phân tích trình tự Từ khóa: Pompe, đột biến, alphaglucosidase A (GAA). *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng SUMMARY Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Phương Thảo PRENATAL DIAGNOSIS FOR 2 Email: dangtuyetminh@gmail.com PREGNANT WOMEN WHO HAVE Ngày nhận bài: 5.10.2020 Ngày phản biện khoa học: 15.10.2020 GAA GENE MUTATIONS Ngày duyệt bài: 28.10.2020 205
ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn