intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gây mê tĩnh mạch bằng propofol và fentanyl cho thủ thuật chọc hút noãn

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

95
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá hiệu quả vô cảm và các tác dụng không mong muốn của gây mê tĩnh mạch (TM) bằng propofol và fentanyl cho thủ thuật chọc hút noãn. Đối tượng và phương pháp: 80 bệnh nhân (BN) có chỉ định chọc hút noãn, chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 40 BN.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gây mê tĩnh mạch bằng propofol và fentanyl cho thủ thuật chọc hút noãn

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> GÂY MÊ TĨNH MẠCH BẰNG PROPOFOL VÀ FENTANYL CHO<br /> THỦ THUẬT CHỌC HÚT NOÃN<br /> Trịnh Xuân Trường*; Hoàng Văn Chương**; Nguyễn Ngọc Thạch**<br /> Nguyễn Trung Kiên**; Nguyễn Văn Khoa**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục đích: đánh giá hiệu quả vô cảm và các tác dụng không mong muốn của gây mê tĩnh<br /> mạch (TM) bằng propofol và fentanyl cho thủ thuật chọc hút noãn. Đối tượng và phương pháp:<br /> 80 bệnh nhân (BN) có chỉ định chọc hút noãn, chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 40 BN. BN của hai<br /> nhóm đều được tiền mê bằng tiêm TM 50 mcg fentanyl và 0,25 mg atropin ngay trước khởi mê<br /> và khởi mê bằng tiêm TM propofol 1% liều 2 mg/kg. BN nhóm 1 được duy trì mê bằng truyền<br /> propofol qua bơm tiêm điện. BN nhóm 2 được duy trì mê bằng tiêm TM ngắt quãng propofol.<br /> Kết quả: tỷ lệ BN có điểm PRST là 0 tại các thời điểm nghiên cứu ở nhóm 1 cao hơn nhóm 2<br /> (p < 0,05). Tỷ lệ BN có điểm PRST là 1 tại các thời điểm nghiên cứu ở nhóm 1 thấp hơn<br /> nhóm 2 (p < 0,05). Thời gian thoát mê ở nhóm 1 (4,86 ± 1,04 phút) nhanh hơn so với nhóm 2<br /> (6,1 ± 0,75 phút) (p < 0,05). Tổng liều propofol ở nhóm 1 (187,28 ± 24,66 mg) thấp hơn so với<br /> nhóm 2 (206,32 ± 22,43 mg) (p < 0,05). Đau ở chỗ tiêm gặp ở nhóm 1 là 10% và nhóm 2 là<br /> 7,5% (p > 0,05); SpO2 < 95% ở nhóm 1 (2,5%) thấp hơn nhóm 2 (10%) (p < 0,05) và hạ huyết<br /> áp ở nhóm 1 (5%) thấp hơn nhóm 2 (17,5%) (p < 0,05). Kết luận: gây mê TM bằng propofol và<br /> fentanyl hiệu quả và an toàn cho thủ thuật chọc hút noãn.<br /> * Từ khóa: Chọc hút noãn; Gây mê tĩnh mạch propofol.<br /> <br /> Propofol and Fentanyl Intravenous Anaesthesia for Oocyte<br /> Retrival Procedure<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate anaesthesia efficacy and unwanted effects of propofol and fentanyl<br /> intravenous anaesthesia for oocyte retrival procedure. Subject and methods: 80 cases had<br /> indication for oocyte retrival procedure and were divided into two groups, 40 cases for each<br /> group. Cases of both group just before anaesthesia induction had intravenous injection of<br /> fentanyl 50 mcg and atropine 0.25 mg for premedication and anaesthesia induction by<br /> intravenous injection of propofol 1% 2 mg/kg. Cases of the first group were maintained by<br /> propofol pump intravenous infusion. Cases of the second group were maintained by propofol<br /> intermittent intravenous injection. Results: The rate of patients with PRST score = 0 at studying<br /> times in the first group were higher than in the second group (p < 0.05). The rate of patients<br /> with PRST score = 1 at studying times in the first group were lower than in the second group<br /> * Bệnh viện Quân y 354<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Ngọc Thạch (thachgmhs@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 09/10/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/12/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2015<br /> <br /> 111<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> (p < 0.05). Recovery duration in the first goup (4.86 ± 1.04 mins) was faster than in the second<br /> one (6.1 ± 0.75 mins) (p < 0.05). Propofol dosage in the first group (187.28 ± 24.66 mg) was<br /> lower than in the second one (206.32 ± 22.43 mg) (p < 0.05). Pain at injection site occurred in<br /> the first group and in the second one 10% and 7.5%, respectively (p > 0.05). The case rate with<br /> SpO2 < 95% in the first group (2.5%) was lower than in the second one (10%) (p < 0.05). The<br /> hypotension rate in the first group (5%) was lower than in the second group (17.5%) (p < 0.05).<br /> Conclusions: Propofol and fentanyl intravenous anaesthesia is efficacy and safe for oocyte<br /> retrival procedure.<br /> * Key words: Oocyte retrival; Propofol intravenous anaesthesia.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay có nhiều phương pháp vô<br /> cảm cho thủ thuật chọc hút noãn trong<br /> phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm<br /> (IVF) như gây tê tại chỗ, gây tê vùng và<br /> gây mê toàn thể. Phương pháp vô cảm<br /> cho thủ thuật này không những phải bảo<br /> đảm hiệu quả an toàn cho BN mà còn<br /> không ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh<br /> thành công.<br /> Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều<br /> nghiên cứu đầy đủ về vô cảm ở BN chọc<br /> hút noãn. Chính vì vậy, chúng tôi tiến<br /> hành nghiên cứu đề tài với mục đích:<br /> - Đánh giá hiệu quả vô cảm của<br /> propofol-fentanyl trong gây mê chọc noãn.<br /> - Đánh giá các tác dụng không mong<br /> muốn của phương pháp này.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 80 BN có chỉ định chọc hút noãn làm<br /> phương pháp IVF tại Trung tâm Mô phôi,<br /> Học viện Quân y từ 11 - 2013 đến 4 - 2014.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu, có chỉ định gây mê<br /> 112<br /> <br /> ngoài phòng mổ, từ 20 - 45 tuổi, phân loại<br /> ASA I - II.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ<br /> định gây mê TM với propofol, fentanyl,<br /> BN mắc bệnh lý tâm thần kinh hoặc khó<br /> giao tiếp về ngôn ngữ, có biến chứng do<br /> thủ thuật.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, có đối<br /> chứng. BN được bốc thăm ngẫu nhiên để<br /> vào hai nhóm nghiên cứu:<br /> - Nhóm 1 (n = 40): khởi mê tiêm TM<br /> propofol 1% liều 2 mg/kg trong 30 giây,<br /> duy trì mê bằng truyền propofol qua bơm<br /> tiêm điện.<br /> - Nhóm 2 (n = 40): khởi mê tiêm TM<br /> propofol 1% liều 2 mg/kg trong 30 giây,<br /> duy trì mê bằng tiêm từng liều propofol<br /> bổ sung.<br /> * Phương tiện, vật liệu nghiên cứu:<br /> Propofol (biệt dược diprivan) ống 200<br /> mg/20 ml (Hãng Astra-Zeneca, Thụy §iển),<br /> fentanyl ống 100 mcg/2 ml (Hãng Polfa,<br /> Ba lan). Bơm tiêm điện Terumo (Hãng<br /> Terumo, Nhật Bản). Máy theo dõi (Hãng<br /> NihonKohden, Nhật Bản).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> * Phương pháp tiến hành:<br /> - Chuẩn bị BN: kiểm tra xét nghiệm và<br /> tình trạng nhịn ăn uống trước thủ thuật 6<br /> tiếng. Thiết lập đường truyền TM bằng<br /> kim luồn 20 G. Theo dõi điện tim ở đạo<br /> trình DII, huyết áp không xâm nhập. Thở<br /> oxy qua mask, lưu lượng 3 lít/phút.<br /> - Tiền mê: tiêm TM 50 mcg fentanyl và<br /> 0,25 mg atropin ngay trước khởi mê.<br /> - Khởi mê: cả hai nhóm đều khởi mê<br /> bằng tiêm chậm TM propofol 2 mg/kg. Khi<br /> BN mất ý thức và mất phản xạ mi mắt,<br /> thực hiện thủ thuật chọc hút noãn dưới<br /> hướng dẫn siêu âm.<br /> - Duy trì mê:<br /> + Nhóm 1: duy trì mê bằng truyền<br /> propofol liều 6 mg/kg/giờ ngay sau khi<br /> khởi mê qua bơm tiêm điện. Nếu điểm<br /> đánh giá độ mê trên lâm sàng (PRST)<br /> ≥ 3, tiêm TM ngắt quãng bổ sung qua<br /> bơm tiêm điện liều 0,5 mg/kg.<br /> + Nhóm 2: duy trì mê bằng tiêm TM<br /> ngắt quãng bổ sung từng liều propofol<br /> 0,5 mg/kg sau mỗi 4 - 5 phút khi điểm<br /> PRST ≥ 3.<br /> - Kết thúc mê: ngừng tiêm propofol và<br /> ngừng truyền propofol qua bơm tiêm điện<br /> ngay khi kết thúc thủ thuật, chuyển BN về<br /> phòng hồi tỉnh, sau 3 giờ lưu tại phòng<br /> hồi tỉnh, cho BN về nhà nếu không có tác<br /> dụng không mong muốn.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Đặc điểm BN: tuổi, cân nặng, thời<br /> gian thực hiện thủ thuật chọc hút noãn<br /> tính từ khi bắt đầu chọc kim lấy noãn tới<br /> 113<br /> <br /> khi xong lần chọc kim lấy noãn cuối cùng,<br /> tổng số lượng noãn chọc được.<br /> - Hiệu quả vô cảm:<br /> + Thời gian khởi mê (giây): tính từ khi<br /> tiêm thuốc propofol cho đến khi BN mê,<br /> mất phản xạ mi mắt.<br /> + Thời gian mê (phút): tính từ khi BN<br /> mê đến khi BN tỉnh táo định hướng đúng<br /> bản thân, không gian, thời gian.<br /> + Thời gian thoát mê (phút): tính từ<br /> khi ngừng thủ thuật đến khi BN tỉnh táo<br /> định hướng đúng bản thân, không gian,<br /> thời gian.<br /> + Độ mê trên lâm sàng bằng bảng<br /> điểm PRST ở các thời điểm nghiên cứu<br /> T1, T2, T3.<br /> + Số lần cử động của BN trong khi<br /> chọc hút noãn.<br /> + Liều lượng propofol khởi mê, tổng<br /> liều propofol đã dùng trong gây mê.<br /> - Tác dụng không mong muốn: buồn<br /> nôn và nôn, nấc, đau tại chỗ tiêm, hạ<br /> huyết áp, SpO2 < 95%.<br /> * Các thời điểm theo dõi nghiên cứu:<br /> T0 (ngay trước tiền mê); T1 (khi mất<br /> đáp ứng lời nói, mất phản xạ mi mắt);<br /> T2 (khi thực hiện thủ thuật được 2 phút);<br /> T3 (ngay trước khi kết thúc thủ thuật);<br /> T4 (khi hồi tỉnh); T5 (khi xuất viện).<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm<br /> Epi.info 7.0, khác biệt có ý nghĩa thống kê<br /> khi p < 0,05. Số liệu được biểu diễn dưới<br /> dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> hoặc tỷ lệ %.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm BN<br /> Bảng 1: Đặc điểm BN (n = 80).<br /> 1 (n = 40)<br /> <br /> 2 (n = 40)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> 33,38 ± 5,29<br /> <br /> 32,4 ± 4,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Cân nặng (kg)<br /> <br /> 50,3 ± 4,24<br /> <br /> 50,82 ± 4,62<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian chọc noãn (phút)<br /> <br /> 7,89 ± 3,67<br /> <br /> 8,25 ± 3,16<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Số lượng noãn (noãn):<br /> ≤ 10<br /> <br /> 25 (62,5%)<br /> <br /> 27 (67,5%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 10<br /> <br /> 15 (37,5%)<br /> <br /> 13 (32,5%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian thực hiện thủ thuật ở nhóm 2 trong nghiên cứu của chúng tôi là 8,25 ±<br /> 3,16 phút, nhanh hơn so với Hoàng Văn Bách (15,87 ± 5,14 phút) [1].<br /> 2. Hiệu quả vô cảm.<br /> Bảng 2: Hiệu quả vô cảm (n = 80).<br /> 1 (n = 40)<br /> <br /> 2 (n = 40)<br /> <br /> p<br /> <br /> Thời gian khởi mê (giây)<br /> <br /> 87,94 ± 11,63<br /> <br /> 91,65 ± 23,79<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian gây mê (phút)<br /> <br /> 13,43 ± 2,84<br /> <br /> 12,62 ± 3,78<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian thoát mê (phút)<br /> <br /> 4,86 ± 1,04<br /> <br /> 6,1 ± 0,75<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Liều propofol khởi mê (mg)<br /> <br /> 112,4 ± 23,56<br /> <br /> 106,68 ± 20,37<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng liều propofol (mg)<br /> <br /> 187,28 ± 24,66<br /> <br /> 206,32 ± 22,43<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 0,68 ± 0,36<br /> <br /> 1,68 ± 0,32<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Số lần BN cử động khi chọc noãn (lần)<br /> <br /> Trong gây mê ngoại trú, thời gian khởi mê, gây mê và thoát mê là tiêu chuẩn hàng<br /> đầu được đÆt ra. Thời gian khởi mê và gây mê trung bình giữa 2 nhóm khác biệt<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tuy nhiên, thời gian thoát mê của nhóm 1<br /> (4,86 ± 1,04 phút) nhanh hơn so với nhóm 2 (6,1 ± 0,75 phút), sự khác biệt có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05).<br /> Đỗ Thị Na gây mê TM propofol cho thủ<br /> thuật nội soi đại tràng nhận thấy, thời gian<br /> gây mê và thoát mê lần lượt là 21,60 ±<br /> 12,04 phút và 10,10 ± 3,95 phút [3]. Tào<br /> Ngọc Sơn an thần bằng propofol tiêm<br /> ngắt quãng nội soi đại tràng nhận thấy<br /> thời gian thoát mê 3,65  2,67 phút [4].<br /> 114<br /> <br /> Trong điều kiện gây mê ngoài phòng<br /> mổ với áp lực của BN đông và nhân<br /> lực hạn chế, việc rút ngắn thời gian<br /> gây mê và hồi tỉnh giúp giải quyết được<br /> nhiều BN hơn. Nghiên cứu của chúng tôi<br /> cho thấy phương pháp gây mê bằng<br /> bơm tiêm điện tỏ ra ưu việt hơn so với<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2015<br /> <br /> phương pháp duy trì mê bằng tiêm liều<br /> ngắt quãng khi rút ngắn đưîc thời gian<br /> thoát mê.<br /> Liều lượng propofol khi khởi mê giữa<br /> hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa<br /> thống kê (p > 0,05). Tổng liều propofol ở<br /> nhóm 1 (187,2 ± 24,6 mg) thấp hơn so với<br /> nhóm 2 (206,3 ± 22,4 mg), khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê (p < 0,05), do đó thời gian<br /> thoát mê ở nhóm 1 nhanh hơn nhóm 2.<br /> Đỗ Thị Na thông báo tổng liều propofol<br /> sử dụng trong thủ thuật nội soi đại tràng<br /> là 145,85 ± 53,23 mg [3]. Tào Ngọc Sơn<br /> an thần bằng propofol tiêm ngắt quãng<br /> cho thủ thuật nội soi đại tràng nhận thấy<br /> tổng liều propofol là 89,19  45,85 mg<br /> [4]. Có lẽ, do các tác giả này tiền mê bằng<br /> tiêm TM hypnovel 0,05 mg/kg trước khi<br /> khởi mê bằng propofol nên tổng liều<br /> propofol sử dụng ít hơn chăng?.<br /> Như vậy, với tổng liều propofol thấp<br /> hơn, nhưng gây mê đủ sâu ở nhóm bơm<br /> tiêm điện đã tạo thuận lợi cho thủ thuật<br /> nội soi và thoát mê nhanh hơn, cho thấy<br /> đây là phương pháp phù hợp với gây mê<br /> ngoài phòng mổ.<br /> Số lần cử động cản trở nội soi ở nhóm<br /> 1 (0,6 ± 0,3) thấp hơn nhóm 2 (1,6 ± 0,3),<br /> <br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Trong nghiên cứu của Tào Ngọc Sơn, số<br /> lần cử động cản trở nội soi là 0,85 ± 0,56<br /> [4].<br /> Trong gây mê TM chọc hút noãn, nếu<br /> tạo điều kiện thuận lợi cho bác sỹ thực<br /> hiện thủ thuật sẽ rút ngắn được thời gian<br /> làm thủ thuật, dẫn đến giảm lượng thuốc<br /> mê tiêu thụ ở BN và cũng giảm lượng<br /> thuốc mê trong noãn, góp phần gia tăng<br /> tỷ lệ thụ tinh thành công.<br /> * Điểm PRST giữa 2 nhóm:<br /> Để đánh giá độ mê lâm sàng, chúng<br /> tôi sử dụng bảng điểm PRST của Evans<br /> [5]. Bảng điểm này căn cứ vào mức độ<br /> thay đổi của huyết áp, nhịp tim, vã mồ hôi<br /> và chảy nước mắt trong gây mê giúp đưa<br /> ra những thông báo về mức độ đầy đủ<br /> của gây mê và giảm đau đối với kích<br /> thích phẫu thuật, thủ thuật [5]. Trong quá<br /> trình phẫu thuật, nếu nồng độ thuốc mê<br /> và thuốc giảm đau không đủ để ức chế<br /> các phản xạ đau đều có thể làm tăng nhịp<br /> tim, tăng huyết áp, vã mồ hôi và chảy<br /> nước mắt. Điểm PRST tối thiểu 0 điểm,<br /> tối đa 8 điểm, khi PRST ≥ 3 điểm, cần phải<br /> xem xét cho thêm thuốc giảm đau hoặc<br /> tăng liều thuốc mê.<br /> <br /> Bảng 3: Bảng điểm PRST.<br /> PRST<br /> <br /> Nhãm 1 (n = 40) n (%)<br /> Điểm 0<br /> <br /> p<br /> <br /> Nhãm 2 (n = 40) n (%)<br /> <br /> Điểm 1<br /> <br /> Điểm 2<br /> <br /> Điểm 0<br /> <br /> Điểm 1<br /> <br /> Điểm 2<br /> <br /> T1<br /> <br /> 32 (80)<br /> <br /> 8 (20)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 21 (52,5)<br /> <br /> 19 (47,5)<br /> <br /> 0<br /> <br /> T2<br /> <br /> 35 (87,5)<br /> <br /> 5 (12,5)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 25 (62,5)<br /> <br /> 15 (37,5)<br /> <br /> 0<br /> <br /> T3<br /> <br /> 37 (92,5)<br /> <br /> 3 (7,5)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 28 (70)<br /> <br /> 12 (30)<br /> <br /> 0<br /> <br /> 115<br /> <br /> < 0,05<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2