Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
GÂY MÊ TRONG PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC<br />
BẰNG ROBOT TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
Trần Thị Ngọc Phượng*, Nguyễn Lâm Hay*, Võ Hoàng Long*, Quách Trương Nguyện*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt từ tháng<br />
11/2016 và kế hoạch gây mê cho phẫu thuật bằng robot có 4 vấn đề cần chú ý: tư thế Trendelenburg của bệnh<br />
nhân, sự hấp thu CO2 khi bơm hơi ổ bụng, không gian bị hạn chế và mất máu hoặc các tổn thương nội tạng.<br />
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm của bệnh nhân và đánh giá tình hình gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến<br />
tiền liệt tận gốc bằng robot.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 40 bệnh nhân. Bệnh nhân<br />
được gây mê trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 11 năm<br />
2016 đến tháng 9 năm 2017.<br />
Kết quả: Bệnh nhân có độ tuổi và BMI trung bình lần lượt là 65,7 ± 8,1 tuổi và 22,5 ± 3,3 kg/m2. Phân loại<br />
ASA I, II và III chiếm tỷ lệ 25%, 57,5% và 17,5%. Trung vị thời gian phẫu thuật là 245 phút, ghi nhận có 2<br />
trường hợp cần phải truyền máu. Thời gian gây mê có trung vị là 290 phút và thời gian tỉnh mê trung bình là<br />
20,38 ± 10,15 phút. PetCO2 ghi nhận trước và sau khi bơm hơi CO2 vào ổ bụng ở các thời điểm 30 phút, 60 phút<br />
và 120 phút lần lượt là 31,0 mmHg, 34,9 mmHg, 37,4 mmHg và 37,2 mmHg. Trung bình thời gian đạt TOF<br />
90% sau khi hóa giải bằng sugammadex là 2,75 ± 1,0 phút. Sau khi bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg 450 và bơm<br />
hơi CO2 5 phút, mạch giảm từ 69 nhịp/phút xuống 62 lần/phút, huyết áp trung bình tăng 6,7 mmHg.<br />
Kết luận: Đặc điểm bệnh nhân là lớn tuổi và có nhiều bệnh lý kèm theo, cần tầm soát và kiểm soát tốt trước<br />
phẫu thuật. Phẫu thuật ảnh hưởng đến mạch, huyết áp và PetCO2 trong giới hạn kiểm soát.<br />
Từ khóa: Gây mê, phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt bằng robot.<br />
ABSTRACT<br />
ANESTHESIA CONSIDERATIONS FOR ROBOTIC-ASSISTED LAPAROSCOPIC PROSTATECTOMY<br />
AT BINH DAN HOSPITAL<br />
Tran Thi Ngoc Phuong, Nguyen Lam Hay, Vo Hoang Long, Quach Truong Nguyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 3- 2018: 77 - 81<br />
<br />
Background: Binh Dan hospital has implemented robotic-assisted laparoscopic prostatectomy since<br />
November 2016. Four chief concerns associated with robotic prostatectomy were as follows: the steep<br />
Trendelenburg position of the patient, the insufflation of carbon dioxide for production of a pneumoperitoneum,<br />
spatial restrictions, and visceral injury or blood loss.<br />
Objectives: To describe patients’ demographics and review experience delivering anesthesia for robotic-<br />
assisted laparoscopic prostatectomy.<br />
Patients and methods: Patients underwent anesthesia for robotic-assisted laparoscopic prostatectomy from<br />
November 2016 to September 2017 at Binh Dan hospital. A case series report of 40 patients.<br />
Results: Mean age for patients undergoing robotic prostatectomy was 65.7 ± 8.1 years old, and means body<br />
mass index was 22.5 ± 3.3 kg/m2. The percentage of ASA I, II and III was 25%, 57.5% and 17.5%, respectively.<br />
<br />
* Khoa GMHS 2, Bệnh viện Bình Dân<br />
Tác giả liên lạc: BSCK2 Trần Thị Ngọc Phượng ĐT: 0903693959, Email: drphuongbd@gmail.com<br />
77<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
Median operative time was 245 minutes, and 2 patients required blood transfusions. Median duration of<br />
anesthesia was 290 minutes, and the mean awakening time was 20.4 ± 10.2 minutes. PetCO2 values recorded<br />
before and after pneumoperitoneum at 30 minutes, 60 minutes and 120 minutes were 31.0 mmHg, 34.9 mmHg,<br />
37.4 mmHg and 37.2 mmHg, respectively. The mean time to 90% of TOF was 2.8 ± 1.0 minutes.<br />
Conclusions: Patients undergoing robotic prostatectomy had medical co-morbidities which should take<br />
preoperative evaluation and management. The procedure had minimal clinically effects to pulse, blood pressure<br />
and PetCO2.<br />
Keywords: Anesthesia, robotic-assisted laparoscopic prostatectomy.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tiền liệt tận gốc bằng robot da Vinci tại bệnh viện<br />
Bình Dân trong thời gian từ tháng 11/2016 đến<br />
Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư đứng tháng 09/1017.<br />
hàng thứ 2 ở Mỹ theo thống kê từ 1999 – 2014.<br />
Theo thống kê năm 2014 có 172,258 bệnh nhân Thiết kế nghiên cứu và cỡ mẫu<br />
được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt(7). Phẫu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 40 bệnh<br />
thuật cắt toàn bộ tuyến tiền liệt tận gốc là một nhân.<br />
phẫu thuật phức tạp cần sự tỉ mỉ với những kỹ Tiến hành<br />
thuật xâm lấn tối thiểu. Phẫu thuật robot ra đời Khám tiền mê<br />
đã đáp ứng được các yêu cầu đó với lợi điểm<br />
Bệnh nhân được khám tiền mê trước mổ để<br />
cung cấp hình ảnh rõ nét với độ phân giải cao,<br />
ghi nhận tiền sử bệnh lý nội khoa, ngoại khoa,<br />
tăng sự khéo léo của phẫu thuật viên, giúp phối<br />
gây mê, dị ứng. Đánh giá ASA, phân loại<br />
hơp tay-mắt tốt, phẫu thuật viên ngồi mổ trong<br />
Mallampati. Xem xét hồ sơ bệnh án, kết quả xét<br />
tư thế thoải mái. Năm 2011, có khoảng 113.000<br />
nghiệm tiền phẫu. Giải thích cho bệnh nhân<br />
phẫu thuật được thực hiện trên toàn thế giới(9).<br />
những thuận lợi, tác dụng không mong muốn,<br />
Kế hoạch gây mê cho phẫu thuật bằng robot nguy cơ của phương pháp vô cảm.<br />
cũng tương tự phẫu thuật nội soi, tuy nhiên có 4<br />
Dẫn đầu và duy trì mê<br />
vấn đề người gây mê cần chú ý trong quá trình<br />
phẫu thuật bao gồm: tư thế Trendelenburg của Phương tiện theo dõi: nhịp tim, điện tim<br />
bệnh nhân, sự hấp thu CO2 khi bơm hơi ổ bụng, (ECG), huyết áp không xâm lấn, độ bảo hòa oxy<br />
không gian bị hạn chế bởi các cách tay robot và máu mao mạch (SpO2), PetCO2, TOF Watch với<br />
mất máu hoặc các tổn thương nội tạng(2). Thế chuẩn hóa máy trước khi tiêm thuốc. Dẫn đầu<br />
nằm Trendelenburg cộng với thời gian mổ kéo bằng sufentanil tĩnh mạch, propofol hoặc<br />
dài làm ảnh hưởng trên các thông số hoạt động sevoflurane, rocuronium hoặc atracurium tùy<br />
máu lên não, trên hô hấp và huyết động học(7,8). vào tình trạng bệnh lý kèm theo. Đặt nội khí<br />
quản khi đạt TOF = 0. Duy trì mê bằng<br />
Bệnh viện Bình Dân bắt đầu sử dụng robot<br />
sevoflurane, duy trì giảm đau bằng sufentanil<br />
trong phẫu thuật ung thư tuyến tiền liệt từ tháng<br />
tĩnh mạch, duy trì dãn cơ để đạt TOF = 0 trong<br />
11/2016 và chưa có nghiên cứu ghi nhận về gây<br />
quá trình phẫu thuật. Hóa giải dãn cơ được tiêm<br />
mê trong phẫu thuật bằng robot. Do đó chúng<br />
cuối cuộc mổ với liều sugammadex 2mg/kg tiêm<br />
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm ghi nhận,<br />
tĩnh mạch trong 10 giây.<br />
đánh giá kết quả gây mê trong phẫu thuật cắt<br />
tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot. Tư thế<br />
Sau khi đặt trocar, bệnh nhân được đặt ở tư<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
thế Trendelenburg 450 một cách từ từ và tiến<br />
Đối tượng nghiên cứu hành docking robot. Tư thế bệnh nhân sẽ không<br />
Bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến<br />
<br />
<br />
78<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
được thay đổi sau khi docking robot. Giữ áp lực nhất là 13,3%.<br />
bơm hơi CO2 ở mức không quá 15 mmHg. Độ chênh lệch hemoglobin (hb) trước và sau<br />
Các biến số thu thập mổ có trung vị là 1,2 g/dl, nhỏ nhất là 0,5 g/dl và<br />
Thời gian gây mê: tính từ lúc dẫn đầu đến lớn nhất 4,6 g/dl.<br />
khi tắt thuốc mê (phút). Thời gian phẫu thuật: Đặc điểm gây mê<br />
tính từ khi rạch da đến khi hoàn thành khâu da Trung vị thời gian gây mê là 290,0 phút,<br />
(phút). Thời gian tĩnh mê: tính từ lúc tắt thuốc ngắn nhất là 160 phút và dài nhất là 640 phút.<br />
mê đến khi bệnh nhân gọi mở mắt (phút). Thời<br />
Lượng sufentanil có trung vị là 100 mcg,<br />
gian rút nội khí quản: tính từ khi tắt thuốc mê<br />
lượng thuốc sử dụng ít nhất là 55 mcg và nhiều<br />
đến khi bệnh nhân có chỉ định rút nội khí quản.<br />
nhất là 600 mcg.<br />
Thời gian đặt TOF Watch 90%: tính từ khi hóa<br />
Lượng rocuronium có trung vị là 100,0 mg, ít<br />
giải dãn cơ bằng sugammadex đến khi TOF đạt<br />
nhất là 60 mg và nhiều nhất là 220 mg.<br />
90%. Thay đổi mạch, huyết áp sau khi đặt bệnh<br />
nhân ở tư thế Trendelenburg 450 và bơm hơi CO2 Trung vị lượng sevoflurane sử dụng là 72,5<br />
5 phút. PetCO2 ghi nhận ở các thời điểm trước và ml, ít nhất là 40 ml và nhiều nhất là 155 ml.<br />
sau khi bơm hơi CO2 30 phút, 60 phút và 120 Sau khi bệnh nhân ở tư thế Trendelenburg<br />
phút. 45 và bơm hơi CO2 5 phút, mạch có xu hướng<br />
0<br />
<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu giảm từ 69 nhịp/phút xuống 62 lần/phút (p =<br />
0,04), huyết áp trung bình tăng 6,7 mmHg (p =<br />
Xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0<br />
0,66). Chúng tôi ghi nhận có 4 (10%) trường hợp<br />
KẾT QUẢ có mạch chậm khi bơm hơi ổ bụng.<br />
Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu<br />
TB ± ĐLC Tối thiểu Tối đa<br />
Tuổi (năm) 65,7 ± 8,1 50 80<br />
Cân nặng (kg) 59,8 ± 8,3 45 75<br />
Chiều cao (cm) 163,3 ± 4,8 155 173<br />
2<br />
BMI (kg/m ) 22,5 ± 3,3 16,5 29,3<br />
Phân loại sức khỏe ASA I, II, III chiếm tỷ lệ Biểu đồ 1. Sự thay đổi PetCO2 theo thời gian<br />
lần lượt 25%, 57,5% và 17,5%. Bệnh lý kèm theo PetCO2 tăng dần sau khi bơm hơi ổ bụng, đạt<br />
bao gồm: tăng huyết áp chiếm tỷ lệ 45%, bệnh 34,9 mmHg sau 30 phút và 37,4 mmHg sau 60<br />
mạch vành 12,5%, đái tháo đường 17,5%, suy phút so với mức ban đầu là 31,0 mmHg. Mức<br />
thận 10% và COPD 7,5%. PetCO2 duy trì ổn định ở mức 37,2 mmHg sau<br />
Đặc điểm phẫu thuật 120 phút.<br />
<br />
Trung vị thời gian phẫu thuật là 245,0 phút, Bảng 2. Đặc điểm hậu phẫu<br />
Thời gian (phút) TB ± ĐLC Tối thiểu Tối đa<br />
thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 130 phút và<br />
Thời gian đạt TOF 90% 2,8 ±1,0 1 5<br />
dài nhất là 610 phút.<br />
Thời gian tỉnh mê 20,4 ± 10,2 10 55<br />
Trung vị thể tích máu mất trong phẫu thuật Thời gian rút nội khí quản 20,8 ±13,9 10 60<br />
là 300,0 ml, thể tích nhỏ nhất là 100 ml và nhiều Thời gian chuyển trại 203,3 ± 56,6 120 360<br />
nhất là 1.400 ml. Chúng tôi ghi nhận có 2 (5%) Mặc dù phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc<br />
trường hợp cần truyền máu. bằng robot là phẫu thuật lớn và kéo dài nhưng<br />
Độ chênh lệch hematocrit (hct) trước và sau bệnh nhân có thời gian tỉnh mê và rút nội khí<br />
mổ có trung vị là 3,4%, nhỏ nhất 0,4% và lớn quản trung bình khoảng 20 phút và được chuyển<br />
<br />
<br />
<br />
79<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br />
<br />
trại trung bình sau khoảng 3,5 giờ. thế Trendelenburg và sự hấp thu CO2 khi bơm<br />
BÀN LUẬN hơi ổ bụng. Bệnh nhân cần được theo dõi sát<br />
chức năng tim mạch, hô hấp, áp lực nội sọ và<br />
Kết quả nghiên cứu ghi nhận đặc điểm của thuyên tắc khí, đặc biệt trong trường hợp<br />
40 trường hợp phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận phẫu thuật yêu cầu tư thế nhiều và áp lực bơm<br />
gốc bằng robot có tuổi trung bình 65,7 ± 8,1 tuổi, hơi ổ bụng cao.<br />
lớn nhất là 80 tuổi. Bệnh nhân có BMI trung bình<br />
Cung lượng tim và chỉ số tim đo bằng Flotrac<br />
22,5 ± 3,3 kg/m2, lớn nhất là 29,3 kg/m2. Trong<br />
có xu hướng giảm nhẹ khi kết hợp tư thế<br />
nghiên cứu của Danic và cs(11) (2007) trên 1.500<br />
Trendelenburg và bơm hơi ổ bụng(5). Điều này<br />
trường hợp phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc<br />
xảy ra là do tăng kháng lực mạch máu hệ thống<br />
bằng robot cũng ghi nhận tuổi trung bình của<br />
và hậu tải dẫn đến giảm thể tích nhát bóp của<br />
bệnh nhận là 60,3 tuổi, lớn nhất là 79 tuổi. BMI<br />
tim. Falabella và cộng sự sử dụng siêu âm qua<br />
trung bình của dân số nghiên cứu là 27,3 kg/m2.<br />
thực quản cho thấy tư thế này làm tăng áp lực<br />
Tuổi trung bình của bệnh nhận ung thư tuyến<br />
động mạch trung bình và kháng lực mạch máu<br />
tiền liệt khá cao, do đó cần khai thác và tầm soát<br />
hệ thống(7). Bản thân tư thế Trendelenburg làm<br />
các bệnh lý về tim mạch, hô hấp và nội tiết. Xét<br />
tăng cung lượng tim do làm tăng hồi lưu tĩnh<br />
nghiệm thường qui điện tim, X-quang ngực, ion<br />
mạch trong khi bơm hơi ổ bụng làm chèn ép<br />
đồ và hematocrit nhằm tầm soát các bệnh lý<br />
động mạch chủ dẫn đến tăng kháng lực mạch<br />
thiếu máu cơ tim, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,<br />
máu và kết quả cuối cùng làm giảm thể tích nhát<br />
thiếu máu. Đối với những bệnh nhân béo phì<br />
bóp và cung lượng tim(7). Cần đặc biệt chú ý<br />
(BMI > 23 kg/m2 đối với người châu Á) cần đặc<br />
trong khi bắt đầu bơm hơi ổ bụng, mạch chậm<br />
biệt chú ý, những bệnh nhân nhân này có nguy<br />
và ngưng tim có thể xảy ra. Trong nghiên cứu<br />
cơ đặt nội khí quản khó, nguy cơ bệnh mạch<br />
của chúng tôi ghi nhận sau khi bệnh nhân ở tư<br />
vành, bệnh lý hô hấp và đái tháo đường(1).<br />
thế Trendelenburg 450 và bơm hơi CO2 5 phút,<br />
Nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật cắt mạch có xu hướng giảm từ 69 nhịp/phút xuống<br />
tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot làm giảm thời 62 lần/phút, huyết áp trung bình tăng 6,7 mmHg.<br />
gian nằm viện, giảm mất máu, giảm đau và hồi Chúng tôi ghi nhận có 4 (10%) trường hợp có<br />
phục nhanh(4). Tại Hoa Kỳ, thời gian phẫu thuật mạch chậm khi bơm hơi ổ bụng. Kalmar và cs(12)<br />
trung bình của một phẫu thuật viên có kinh (2010) cũng ghi nhận mạch giảm từ 68 lần/phút<br />
nghiệm là 2,5 giờ, lượng máu mất khoảng 150 xuống 60 lần/phút, huyết áp trung bình tăng 33,7<br />
đến 250 ml(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi mmHg sau khi chuyển tư thế Trendelenburg và<br />
ghi nhận trung vị thời gian phẫu thuật là 245,0 bơm hơi ổ bụng 5 phút. Tuy nhiên, Danic và cs(11)<br />
phút, thời gian phẫu thuật ngắn nhất là 130 phút (2007) ghi nhận khi kết hợp tư thế<br />
và dài nhất là 610 phút. Trung vị thể tích máu Trendelenburg 450 và áp lực bơm hơi ổ bụng 20<br />
mất trong phẫu thuật là 300,0 ml, thể tích nhỏ mmHg sẽ làm giảm huyết áp trung bình 17%,<br />
nhất là 100 ml và nhiều nhất là 1.400 ml. Chúng nhịp tim giảm 21% và cung lượng tim giảm 37%.<br />
tôi ghi nhận có 2 (5%) trường hợp cần truyền<br />
CO2 có độ khuếch tán cao, CO2 được hấp<br />
máu. Tại Hoa Kỳ, Danic và cs(11) (2007) cũng ghi<br />
thu từ khoang phúc mạc vào máu với độ<br />
nhận có khoảng 1% (15/1500) trường hợp cần<br />
khuếch tán khoảng 700 mmHg. Tuy nhiên,<br />
truyền máu trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt<br />
việc hấp thu bị hạn chế bởi hàng rào mao<br />
tận gốc bằng robot.<br />
mạch của phúc mạc và diện tích tiếp xúc bề<br />
Kế hoạch gây mê trong phẫu thuật cắt mặt, do đó, tăng thông khí trung bình có thể<br />
tuyến tiền liệt tận gốc bằng robot cần chú ý đáp ứng được với tăng CO2 do hấp thu.<br />
đến 2 vấn đề quan trọng là bệnh nhân nằm tư PetCO2 hiếm khi vượt ngưỡng 40 – 60 mmHg,<br />
<br />
<br />
80<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đối với một số bệnh nhân bị bệnh hô hấp hoặc 2. Baltayian S (2008). A brief review: anesthesia for robotic<br />
prostatectomy. J Robotic Surg, 2: p.59-66.<br />
béo phì PetCO2 có thể thỉnh thoảng đạt 60 – 70 3. D'Alonzo RC, Gan TJ, Moul JW, et al (2009). A retrospective<br />
mmHg. Tăng CO2 quá mức có thể dẫn đến rối comparison of anesthetic management of robot-assisted<br />
laparoscopic radical prostatectomy versus radical retropubic<br />
loạn nhịp tim hoặc tăng huyết áp. Một số<br />
prostatectomy. J Clin Anesth, 21: p.322-328.<br />
trường hợp tăng quá mức bắt buộc phải 4. Darlong V, Kunhabdulla NP, Pandey R (2012). Hemodynamic<br />
chuyển từ phẫu thuật nội soi sang mổ mở(2). changes during robotic radical prostatectomy. Saudi J Anaesth,<br />
6: p.213-218.<br />
Chúng tôi ghi nhận giá trị PetCO2 trung bình 5. Department of Health and Human Services, Centers for<br />
ban đầu là 31,0 mmHg, sau khi bơm hơi ổ Disease Control and Prevention, National Cancer Institute<br />
bụng giá trị này tăng lên 34,9 mmHg sau 30 (2017). United States Cancer Statistics: 1999–2014 Incidence and<br />
Mortality Web-based Report.<br />
phút, 37,4 mmHg sau 60 phút và đạt 37,2 6. Falabella A, Moore-Jeffries E, et al (2007). Cardiac function<br />
mmHg sau 120 phút. Kalmar và cs(12). (2010) during steep Trendelenburg position and CO2<br />
pneumoperitoneum for robotic-assisted prostatectomy: a<br />
cũng ghi nhận PetCO2 tăng từ 30,9 mmHg lúc<br />
trans-oesophageal Doppler probe study. J Med Robotics Comput<br />
ban đầu lên mức trung bình 35,9 mmHg trong Assist Surg, 3: p.312-315.<br />
suốt tư thế Trendelenburg. 7. Giri S, Sarkar DK (2012). Current status of robotic surgery.<br />
Indian J Surg, 74: 242-247.<br />
KẾT LUẬN 8. Goswami S, Kumar PA, et al (2010). Anesthesia for<br />
Robotically. In: Ronald d. Miller. Miller’s Anesthesia, 8th<br />
Phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc bằng edition, Saunders W.B. Company, Philadelphia. p.2581-2597.<br />
robot cho thấy tính an toàn, khả thi và bắt đầu 9. Intuitive Surgical (2011). Annual Report 2011.<br />
10. Kalmar AF, Foubert L, Hendrickx JF, (2010). Influence of steep<br />
được phát triển tại bệnh viện Bình Dân. Bệnh Trendelenburg position and CO2 pneumoperitoneum on<br />
nhân phẫu thuật có đặc điểm là lớn tuổi và có cardiovascular, cerebrovascular, and respiratory homeostasis<br />
nhiều bệnh lý kèm theo, cần tầm soát và kiểm during robotic prostatectomy. BJA, 104: p.433-439.<br />
11. Michael JD, Chow M, Alexander G (2007). Anesthesia<br />
soát tốt trước phẫu thuật. Phẫu thuật cắt tuyến considerations for robotic-assisted laparoscopic. J Robotic Surg,<br />
tiền liệt tận gốc bằng robot cho thấy ảnh hưởng 1: p.119-123.<br />
đến mạch và huyết áp, PetCO2 trong giới hạn<br />
kiểm soát. Ngày nhận bài báo: 17/01/2018<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/02/2018<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Ahlering T, Eichel L, Edwards R, et al (2005). Impact of obesity<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/05/2018<br />
on clinical outcomes in robotic prostatectomy. Urology, 65:<br />
p.740-744.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
81<br />