Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY <br />
DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA MÁY KÍCH THÍCH THẦN KINH <br />
Nguyễn Văn Chinh*, Nguyễn Thị Tuyết Nhung** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục đích: Nghiên cứu gây tê thần kinh cánh tay để phẫu thuật vùng cánh, cẳng hay bàn tay và giảm đau sau <br />
mổ. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu, thử nghiệm lâm sàng. Từ tháng 3/2012 đến tháng 7/ 2013, chúng tôi đã <br />
tiến hành gây tê thần kinh cánh tay để phẫu thuật vùng cánh, cẳng hay bàn tay và giảm đau sau mổ cho 30 bệnh <br />
nhân dưới hướng dẫn của máy kích thích thần kinh cơ. Theo dõi: mạch, huyết áp, SpO2, nhịp thở trước, trong và sau <br />
thủ thuật. <br />
Kết quả: Đạt yêu cầu để phẫu thuật: 100%. Cần tiền mê bằng Midazolam: 56,6%, bằng Propofol: 3,3%. Có <br />
cảm giác đau khi khoan xương hay rạch da: 3,3%. Mạch nhanh: 20% (từ 100 đến 120l/p), tăng huyết áp: 6,6% <br />
(dưới 150/90mmHg). Không ghi nhận các tác dụng phụ, tai biến và các biến chứng quan trọng. <br />
Kết luận: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay là một trong những phương pháp vô cảm có thể sử dụng để phẫu <br />
thuật vùng chi trên một cách hiệu quả. Bên cạnh đó phương pháp vô cảm này còn có thể được áp dụng để giảm đau <br />
sau mổ trong một thời gian khá dài (khoảng 4 ‐8 giờ/liều bolus). Kỹ thuật thực hiện tương đối đơn giản và ít tốn <br />
kém hơn so với gây mê toàn thân. <br />
Từ khóa: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay, máy kích thích thần kinh cơ. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
BRACHIAL PLEXUS BLOCK VIA PERIPHERAL NERVE STIMULATOR <br />
Nguyen Van Chinh, Nguyen Thi Tuyet Nhung <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 72 ‐ 76 <br />
Purpose: This study is performed to anesthezied during surgery and pain relief after surgery. <br />
Methods: Prospective study, from March 2012 to July 2013, 30 patients had brachial plexus block via <br />
peripheral nerve stimulator for hand, forearm surgery and pain relief after surgery. Pulse, blood presure,SpO2, <br />
resspiratory rate of patients were monitored right before and after analgesis injection. <br />
Results: Anesthetize to surgery: 100%. Need to inject Midazolam: 56.6%, Propofol: 3.3%. Little pain when <br />
drill bone or cut skin: 3.3%. Increase pulse: 20% (from 100 to 120p/m), hypertension: 3.3% (under 150/95mmHg). <br />
Side‐effects, accidents and complications were not noted. <br />
Conclusions: Brachial plexus block are one of technique anesthesia that we can use to surgery for the hand or <br />
forearm. Beside, we can use it to pain relief for that patients after surgery for a longtime (about 4 – 8 hours/bolus). <br />
That technique is easier to do and less expenditure than general anesthesia. <br />
Keyword: Brachial plexus block, peripheral nerve stimulator. <br />
<br />
72<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Gây tê đám rối thần kinh cánh tay để phẫu <br />
thuật và giảm đau sau mổ cho vùng tay từ trên <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuật qua đó khẳng định những ưu điểm của <br />
phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay <br />
để phẫu thuật và giảm đau sau mổ cho bệnh <br />
nhân tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Chúng <br />
<br />
* Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh <br />
** Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, Tp Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Văn Chinh ‐ ĐT: 0903885497 ‐ Email: chinhnghiem2006@yahoo.com <br />
<br />
khớp vai cho đến ngón tay là một trong những <br />
phương pháp vô cảm đã được áp dụng khá rộng <br />
rãi trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói <br />
riêng. Tuy nhiên để đạt được kết quả tốt của <br />
phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay <br />
là thể tích thuốc tê phải đủ lớn và thuốc tê phải <br />
được tiêm vào trong bao thần kinh. Do đó, việc <br />
phải đưa được thuốc tê vào trong bao thần kinh <br />
là một thách thức không nhỏ đối với người thực <br />
hiện gây tê cho bệnh nhân và việc xác định bao <br />
thần kinh chủ yếu dựa vào lâm sàng, dựa vào <br />
các mốc giải phẫu cho nên đòi hỏi người gây tê <br />
phải dạn dày kinh nghiệm và đôi khi tỷ lệ thành <br />
công không cao (6). <br />
Vào năm 1980 máy kích thích thần kinh <br />
ngoại biên ra đời đã tạo được một bước tiến bộ <br />
khá lớn để giúp kỹ thuật gây tê thuận lợi, hiệu <br />
quả và an toàn hơn. Hơn nũa, đối với nền y học <br />
hiện đại ngày nay, thì việc gây tê dưới hướng <br />
dẫn của máy kích thích thần kinh ngoại biên đã <br />
chứng minh được đây là một phương pháp vô <br />
cảm có hiệu quả cao, tránh được những biến <br />
chứng của gây mê toàn thân và giảm chi phí <br />
điều trị cho bệnh nhân(2). <br />
Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương chúng tôi <br />
bước đầu áp dụng kỹ thuật gây tê đám rối thần <br />
kinh cánh tay dưới hướng dẫn của máy kích <br />
thích thần kinh ngoại biên để phẫu thuật cho 30 <br />
bệnh nhân có vùng phẫu thuật từ trên khớp vai <br />
đến ngón tay và cũng bước đầu sử dụng <br />
phương pháp vô cảm này để giảm đau cho bệnh <br />
nhân sau mổ. Đây chính là lý do chính để chúng <br />
tôi tiến hành nghiên cứu này. <br />
Ngoài ra chúng tôi cũng muốn so sánh lợi <br />
ích thu được và chi phí phải bỏ ra giữa hai <br />
phương pháp vô cảm là gây mê toàn thân đối <br />
với gây tê đám rối thần kinh cánh tay để phẫu <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu. <br />
Đánh giá hiệu quả giảm đau trong và sau mổ của <br />
kỹ thuật gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới <br />
hướng dẫn của máy kích thích thần kinh ngoại biên. <br />
Xác định tỷ lệ các tai biến, biến chứng trong quá <br />
trình thực hiện. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu tiền cứu, can thiệp lâm sàng. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật từ <br />
trên khớp vai đến ngón tay tại bệnh viện <br />
Nguyễn Tri Phương, thời gian từ 03/ 2012 đến <br />
07/ 2013. <br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu <br />
Tiêu chuẩn nhận <br />
Gây tê theo đường nách thường áp dụng <br />
cho các cuộc mổ từ khuỷu tay đến bàn tay có <br />
gây tê thêm dây thần kinh cơ bì và bì cánh tay. <br />
Gây tê theo đường liên cơ thang thường áp <br />
dụng cho các cuộc mổ vùng vai, cánh tay. <br />
Các bệnh nhân đồng ý chấp thuận đuợc gây <br />
tê để phẫu thuật. <br />
Các bệnh nhân không có chống chỉ định của <br />
gây tê đám rối thần kinh cánh tay để phẫu thuật. <br />
<br />
Tiêu chuẩn loại <br />
Có tổn thương thần kinh ngoại vi hoặc trung <br />
ương của chi trên từ trước. <br />
Nhiễm trùng tại chỗ chọc kim. <br />
Rối loạn đông máu và điều trị bằng các <br />
thuốc chống đông. <br />
<br />
73<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
Các bệnh nhân có rối loạn dẫn truyền nhĩ <br />
thất hoặc loạn nhịp tim là chống chỉ định <br />
tương đối. <br />
Các bệnh nhân có suy gan thì nên tránh <br />
dùng các thuốc tê nhóm ester. Các bệnh nhân có <br />
tiền sử đái porphyric hoặc sốt cao ác tính nên <br />
tránh dùng thuốc tê nhóm amid. <br />
Trường hợp bệnh nhân đã có sử hoặc đang <br />
bị tràn khí màng phổi, hoặc bị cắt phổi bên đối <br />
diện, hoặc bệnh nhân có suy hô hấp nặng không <br />
gây tê trên đòn. <br />
Các trường hợp bệnh nhân không hợp tác <br />
với thầy thuốc cũng không nên tiến hành gây tê <br />
đám rối thần kinh cánh tay. <br />
<br />
Phương tiện và trang thiết bị <br />
Phương tiện theo dõi và hồi sức: nguồn <br />
dưỡng khí, ống nghe tim phổi, máy đo HA động <br />
mạch, nhiệt độ, kim luồn 20G, 18G… máy <br />
monitor theo dõi: Mạch, huyết áp, điện tâm đồ, <br />
đo độ bão hòa oxy (pulse oximeter), … <br />
Phương tiện thực hiện kỹ thuật: Máy kích <br />
thích thần kinh cơ, kim tê đồng bộ, bộ gây tê vô <br />
khuẩn theo quy định… <br />
Thuốc và dịch truyền: Lidocaine 2% 2ml, <br />
Bupivacain <br />
(Marcain) <br />
0,5%, <br />
20ml, <br />
Adrenaline1mg/1ml, Fentanyl 100 mcg (2ml). <br />
Thuốc sát trùng, cấp cứu, dịch truyền…: <br />
<br />
Phương thức tiến hành <br />
Chọn bệnh theo yêu cầu tiêu chuẩn nhận và <br />
tiêu chuẩn loại. <br />
<br />
Lập đường truyền tĩnh mạch, gắn monitor <br />
theo dõi sinh hiệu, cho bệnh nhân thở oxy 5l/p <br />
qua mask. Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, <br />
dụng cụ cần thiết để thực hiện kỹ thuật vô cảm <br />
trên. <br />
Đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên <br />
bằng kim luồn 20G hay 18G, dung dịch NaCl <br />
0,9% hay Lactate Ringer. <br />
Gắn monitor theo dõi sinh hiệu, cho BN thở <br />
oxy 2‐3 lít/ phút. <br />
Người thực hiện rửa tay, mang găng, sát <br />
trùng vùng chọc bằng Betadin, trải khăn lỗ. <br />
Thực hiện phương pháp gây tê đám rối thần <br />
kinh cánh tay ngã nách dưới hướng dẫn của <br />
máy kích thích thần kinh cơ. <br />
Thuốc sử dụng: lidocain 1%, Marcain 0,5% <br />
10ml. <br />
Theo dõi dấu sinh tồn của BN trước, trong <br />
và sau khi thực hiện thủ thuật, xử lý những rối <br />
loạn khi cần. <br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu <br />
Dữ liệu nghiên cứu: Tuổi, giới, cân nặng, <br />
bệnh kèm theo, đặc điểm của phương pháp CSE, <br />
tình trạng huyết động trước trong và sau thực <br />
hiện gây tê. Thang điểm đau, mức độ phong bế <br />
vận động sau mổ, các tác dụng không mong <br />
muốn... Tất cả các số liệu đều được ghi lại trong <br />
phiếu theo dõi nghiên cứu và nhập vào máy vi <br />
tính. Quản lý và xử lý tất cả các số liệu theo <br />
chương trình SPSS 13.0. <br />
<br />
Thăm khám và chuẩn bị bệnh nhân như một <br />
cuộc gây mê bình thường: thăm khám tiền mê, <br />
đặc biệt vùng gây tê, các chức năng vận động… <br />
kiểm tra các xét nghiệm thường qui, các yếu tố <br />
đông máu, điện tâm đồ… <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
<br />
Đánh giá, phân loại nguy cơ theo ASA, kiểm <br />
tra những chỉ định và chống chỉ định của gây tê. <br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung. <br />
<br />
Giải thích cho bệnh nhân về kỹ thuật gây tê <br />
đám rối thần kinh cánh tay để phẫu thuật. <br />
Kiểm tra các xét nghiệm tiền phẫu, đánh giá <br />
và phân loại bệnh theo ASA. <br />
<br />
Từ 03/ 2012 đến 07/ 2013 tại Bệnh Viện <br />
Nguyễn Tri Phương TPHCM, chúng tôi đã tiến <br />
hành thực hiện và theo dõi 30 trường hợp. Kết <br />
quả thu thập và phân tích như sau: <br />
Đặc điểm chung<br />
Tuổi bệnh nhân<br />
Cân nặng (kg)<br />
Chiều cao (cm)<br />
Giới tính: Nam/Nữ<br />
N<br />
<br />
Trung bình ± độ lệch chuẩn<br />
36,14 ± 2,41<br />
55,12 ± 4,65<br />
153,04 ± 10,05<br />
21/09<br />
30<br />
<br />
Bảng 2: Bệnh kèm theo. <br />
<br />
74<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
Bệnh kèm theo<br />
Cao huyết áp<br />
Suy thận mãn<br />
Tiểu đường<br />
Bệnh khác<br />
<br />
Số TH<br />
3<br />
1<br />
2<br />
1<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
10,0<br />
3,3<br />
6,6<br />
3,3<br />
<br />
Kết quả điều trị <br />
Thời gian mổ trung bình: 1 giờ. <br />
Thời gian nằm lại hồi sức ngoại: 2 giờ. <br />
<br />
Liều thuốc <br />
Tê đám rối thần kinh cánh tay ngã nách: <br />
20ml Lidocain 1% + 0,1mg Adrenalin 1/400.000, <br />
10ml Marcain 0,5% + 0,05mg Adrenalin. <br />
Tê đám rối thần kinh cánh tay ngã liên cơ <br />
thang: 20ml Lidocain 1% + Adrenalin 1/400.000, <br />
10ml Marcain 0,5% + 0,05mg Adrenalin. <br />
Tê thần kinh giữa: 5ml Lidocain 2%. <br />
Tê thần kinh trụ: 3ml Lidocain 2%. <br />
<br />
Chi phí giữa gây tê đám rối thần kinh cánh <br />
tay và gây mê toàn thân <br />
Chi phí gây mê toàn thân (trung bình): <br />
685.000 đồng (đ). <br />
Midazolam: 1 ống = 17.000 đ. <br />
Fentanyl: 2 ống = 11.000 đ. <br />
Diprivan: 1 ống = 125.000 đ. <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kỹ thuật vô cảm để phẫu thuật <br />
30/30 trường hợp đạt tiêu chuẩn vô cảm để <br />
phẫu thuật: 100%. <br />
17/30 trường hợp cần thêm 2mg <br />
Midazolam/IV để tiền mê, an thần, giảm lo âu <br />
căng thẳng: 56,6%. <br />
1/30 trường hợp cần cho bệnh ngủ bằng <br />
Propofol: 3,3%. <br />
1 trường hợp có đau khi khoang xương: <br />
3,3%. <br />
1 trường hợp đau khi rạch da, cần tê tại chỗ <br />
bằng lidocain 2%: 3,3%. <br />
<br />
Thời gian giảm đau sau mổ dựa theo thang <br />
điểm VAS <br />
15/30 trường hợp có cảm giác đau sau 5 giờ <br />
kể từ lúc sau khi gây tê: 50%. <br />
13/30 trường hợp có cảm giác đau sau 3 giờ <br />
kể từ lúc sau khi gây tê: 43,3%. <br />
2/10 trường hợp có cảm giác đau sau 2 giờ kể <br />
từ lúc sau khi gây tê: 6,6% <br />
<br />
Biến chứng <br />
6/30 trường hợp chiếm 20% có mạch nhanh <br />
thoáng qua từ 100 – 120l/p. <br />
<br />
Esmeron: 1 ống = 55.000 đ. <br />
<br />
2/30 trường hợp chiếm 6,6% có tăng huyết <br />
áp nhẹ (dưới 150/95mmHg). <br />
<br />
Sevoran: 30ml = 390.000 đ. <br />
<br />
NHẬN XÉT VÀ BÀN LUẬN <br />
<br />
Ống nội khí quản: 1 ống = 48.000 đ. <br />
Lọc khuẩn: 1 cái = 34.000 đ. <br />
Canula: 1 cái = 5.000 đ. <br />
Chi phí gây tê đám rối thần kinh cánh tay <br />
ngã liên cơ thang, ngã nách: 165.000 đồng. <br />
Lidocain 2% 2ml: 10 ống = 6.000 đ. <br />
Marcain 0,5% 20ml: 1 ống = 44.000 đ. <br />
Adrenalin 1mg: 1 ống = 5.000 đ. <br />
Kim tê: 1 cây = 110.000 đ. <br />
Chi phí gây tê thần kinh giữa, thần kinh trụ: <br />
113.000 đ. <br />
Lidocain 2% 2ml: 5 ống = 3.000 đ. <br />
Kim tê: 1 cây = 110.000 đ. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Kích thích thần kinh ngoại vi, thay thế kỹ <br />
thuật tìm dị cảm trước đây, là một kỹ thuật an <br />
toàn, đáng tin cậy để thực hiện hầu hết các loại <br />
gây tê ngoại vi. Tuy nhiên, máy kích thích thần <br />
kinh không thể thay thế được kiến thức về giải <br />
phẫu học và các thầy thuốc không bao giờ được <br />
dùng thiết bị này để “săn tìm” dây thần kinh(7). <br />
Nhận xét về liều lượng thuốc tê sử dụng: <br />
trong nghiên cứu của chúng tôi: Tê đám rối thần <br />
kinh cánh tay ngã nách: 20ml Lidocain 1% + <br />
Adrenalin 1/400.000, 10ml Marcain 0,5% + 0,05mg <br />
Adrenalin. Tê đám rối thần kinh cánh tay ngã liên <br />
cơ thang: 20ml Lidocain 1% + Adrenalin <br />
1/400.000, 10ml Marcain 0,5% + 0,05mg <br />
Adrenalin. So với các nghiên cứu của các tác giả <br />
<br />
75<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
khác thì nghiên cứu của chúng tôi sử dụng liều <br />
lượng thấp hơn, như nghiên cứu của Huỳnh <br />
Công Tâm sử dụng 24ml Lidocain 1% với 10ml <br />
Bupivacaine 0,25%(4), hay nghiên cứu của <br />
Gadsden J. sử dụng 30ml Bupivacaine 0,5%(3). <br />
30/30 trường hợp đạt tiêu chuẩn vô cảm để <br />
phẫu thuật: 100% điều này phù hợp theo kết quả <br />
nghiên cứu của Klein (100%)(5) và của Denny <br />
(95%)(1). Tuy nhiên, muốn có được tỷ lệ này thì <br />
người thực hiện phải có kinh nghiệm, quen thao <br />
tác và nhất là chấp nhận kết quả thấp trong giai <br />
đoạn đầu, điều này cũng được Denny ghi nhận, <br />
theo nghiên cứu của Denny thì tỷ lệ thành công <br />
giai đoạn đầu chỉ 50%(1). <br />
Áp dụng phương pháp gây tê dưới hướng <br />
dẫn của máy kích thích thần kinh cơ cũng giúp <br />
chúng ta bớt đi phần lớn chi phí điều trị đồng <br />
thời cũng giảm bớt thời gian phải lưu lại phòng <br />
hồi sức ngoại giúp giảm tải cho khoa GMHS nói <br />
riêng và cho bệnh viện nói chung(8). <br />
Bệnh nhân cũng được giảm đau kéo dài sau <br />
mổ, giảm bớt các loại thuốc giảm đau khác đồng <br />
nghĩa giảm bớt tác dụng phụ, an toàn hơn cho <br />
người bệnh. <br />
Tất cả các trường hợp đều được theo dõi sát <br />
các thông số huyết động, chúng tôi ghi nhận <br />
6/30 trường hợp mạch nhanh thoáng qua từ 100 <br />
– 120l/p, 2/30 trường hợp có tăng huyết áp nhẹ <br />
(dưới 150/95mmHg) sau đó ổn định. Có lẽ trong <br />
thời gian đầu khi tiến hành gây tê bệnh nhân lo <br />
lắng, hồi hộp trong môi trường phòng mổ, gây <br />
tê tại chổ cũng làm bệnh nhân đau…Nhưng so <br />
với nghiên cứu của tác giả khác như Trần Viết <br />
Vinh(9), Klein(5) thì không khác biệt có ý nghĩa <br />
thống kê. <br />
Tuy nhiên, lượng bệnh nhân được áp dụng <br />
kỹ thuật trên còn ít do chưa được trang bị trang <br />
thiết bị nên bước đầu chúng tôi chỉ áp dụng trên <br />
số ít bệnh nhân với kim tê được tài trợ bởi công <br />
ty B.Braun nên chỉ ghi nhận những kết quả <br />
thuận lợi ban đầu như trên. Chúng tôi sẽ tiếp tục <br />
áp dụng kỹ thuật trên ngày càng rộng rãi hơn <br />
nhằm đánh giá chính xác hiệu quả cũng như các <br />
hạn chế của nó để khắc phục trong tương lai. <br />
<br />
76<br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Kết quả cho thấy đây là kỹ thuật an toàn, <br />
hiệu quả và không có những tai biến, biến <br />
chứng quan trọng. Hơn nữa, hiệu quả giảm đau <br />
liên tục trong và sau mổ của kỹ thuật gây tê giúp <br />
cho bệnh nhân vận động sớm sau mổ, thực hiện <br />
tốt các bài tập vật lý trị liệu, hạn chế các tai biến <br />
về hô hấp, tuần hoàn ở bệnh nhân so với <br />
phương pháp gây mê toàn diện. Do đó, đề tài <br />
nên được ứng dụng rộng rãi cho các bệnh viện <br />
có phẫu thuật chi trên. Chúng tôi khuyến cáo <br />
khi áp dụng phương pháp này phải chuẩn bị <br />
đầy đủ nhân lực, trang thiết bị nhất là phải có <br />
quy trình và phác đồ thống nhất với các bộ phận <br />
liên quan. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
Denny NM, Barber N, Slidown DJ. (2003). “Evaluation of an <br />
insulated Tuohy needle system for the placement of <br />
interscalene brachial plexus catheter”, Anesthesia, 58, pp. 554 – <br />
557. <br />
Finucane BT, Tsui BCH, (2008). “Managing Adverse Outcomes <br />
during Regional Anesthesia”, Anesthesiology, Volume 1 (49), <br />
pp. 1053 – 1080, Medical Books, McGraw – Hill, USA. <br />
Gadsden J, Hadzic A, Gandhi K et al (2011). “The effect of <br />
mixing 1,5% mepivacaine and bupivacaine on duration of <br />
analgesia and latency of block onset in ultrasound – guided <br />
interscalene block”. Anesthesia and Analgesia,, Volume 112 (2), <br />
pp. 471 – 476. <br />
Huỳnh Công Tâm, Phạm Thiều Trung, Huỳnh Thị Bích Thủy <br />
(2010). “Hiệu quả gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới <br />
hướng dẫn của siêu âm tại bệnh viện đa khoa thành phố Cần <br />
Thơ năm 2009 ‐ 2010”. Y học thực hành, 744, tr 154 – 156. <br />
Klein SM, Grant AS, Greengrass AR et al (2000). “Interscalene <br />
brachial plexus block with a continuous catheter insertion <br />
system and a disposable infusion pump”. Anesthesia and <br />
Analgesia, 91, pp. 1473 – 1478. <br />
Lê Văn Chung, Nguyễn Văn Chừng (2008), “Gây tê ngoài <br />
màng cứng và gây tê tủy sống phối hợp trong phẫu thuật <br />
chỉnh hình chi dưới”. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 12 (1), tr. 78 ‐ <br />
83. <br />
Nguyễn Thị Phương Dung, Nguyễn Văn Chừng (2010). “Đánh <br />
giá hiệu quả của gây tê tủy sống kết hợp gây tê ngoài màng <br />
cứng trong phẫu thuật chi dưới”. Y học TP Hồ Chí Minh, tập 14 <br />
(1), tr. 211 ‐ 216. <br />
Raff M (2006). “Continuous spinal and epidural anesthesia”. <br />
Anesthesia and orthopaedic surgery. (30), pp. 371 – 384, Medical <br />
Books, McGraw – Hill, USA. <br />
Trần Viết Vinh (2007). “Gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới <br />
xương đòn bằng lidocaine”, Luận án chuyên khoa cấp II, Gây mê <br />
hồi sức, Đại Học Y Dược TPHCM, tr. 55 – 65. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
<br />
29/07/2013. <br />
04/09/2013. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />