intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng hỗn hợp lidocain - bupivacain - methylprednisolon

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

146
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá tác dụng vô cảm của phương pháp gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng hỗn hợp lidocain, bupivacain và methylprednisolon. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay đường gian cơ bậc thang bằng hỗn hợp lidocain - bupivacain - methylprednisolon

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> GÂY TÊ ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY ĐƢỜNG GIAN CƠ<br /> BẬC THANG BẰNG HỖN HỢP LIDOCAIN - BUPIVACAIN METHYLPREDNISOLON<br /> Nguyễn Ngọc Thạch*; Trần Hoài Nam*; NguyÔn Ngäc Huy**<br /> TÓM TẮT<br /> Gây tê đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) đường gian cơ bậc thang bằng hỗn hợp lidocain<br /> 6 mg/kg, bupivacain 30 mg và methylpresnisolon 40 mg cho 39 bệnh nhân (BN) tại Khoa Gây mê,<br /> Bệnh viện 103 từ 4 - 2010 đến 4 - 2011, chúng tôi nhận thấy: thời gian tiềm tàng 8,13 ± 0,51 phút;<br /> thời gian tác dụng gây tê 135,43 ± 12,57 phút; ức chế cảm giác đau ở mức độ 2 là 17,95%; mức độ<br /> 3: 82,05%. Chất lượng ức chế cảm giác đau ở mức độ tốt 89,76%. Tác dụng không mong muốn duy<br /> nhất là hội chứng Claude Bernard-Horner (3,75%).<br /> * Từ khóa: Gây tê ®ám rối thần kinh cánh tay; Lidocain; Bupivacain; Methylprednisolon.<br /> <br /> INTERSCALEN BRACHIAL PLEXUS BLOCK WITH ADMIXTURE<br /> OF LIDOCAINE BUPIVACAINE METHYLPREDNISOLONe<br /> SUMMARY<br /> 39 patients were carried out interscalen brachial plexus block with admixture of lidocaine 6 mg/kg,<br /> bupivacaine 30 mg, and methylprednisolone 40 mg at Department of Anesthesiology, 103 Hospital<br /> from April, 2010 to April, 2011, we found: onset of sensory block 8.13 ± 0.51 minutes; total analgesia<br /> duration 135.43 ± 12.57 minutes; sensory block at the level 2 and 3 were respectively 17.95 and 82.05;<br /> at excellent level 89.76%. The only undesirable effect was Claude Bernard-Horner syndrome (3.75%).<br /> * Key words: Brachial plexus block; Lidocaine; Bupivacaine; Methylprednisolone.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Gây tê đám rối thần kinh cánh tay là kỹ<br /> thuật gây tê vùng, thường sử dụng để vô<br /> cảm và giảm đau trong và sau phẫu thuật<br /> chi trên. Kỹ thuật này giúp tránh tác dụng<br /> không mong muốn của thuốc mê trong gây<br /> mê toàn thể và stress khi đặt ống nội khí<br /> quản. Giảm thiểu đáp ứng stress và sử<br /> dụng thuốc mê tối thiểu mang lợi ích cho<br /> BN mắc các bệnh lý tim mạch và hô hấp.<br /> Ngày nay, có nhiều loại thuốc được bổ<br /> sung vào dung dịch thuốc tê trong gây tê<br /> ĐRTKCT để khởi tê nhanh và phong bế<br /> kéo dài. Steroid có đặc tính kháng viªm và<br /> <br /> giảm đau. Trên thế giới đã có một số nghiên<br /> cứu về gây tê ĐRTKCT bằng hỗn hợp<br /> thuốc tê như lidocain, bupivacain cùng các<br /> dẫn xuất của steroid như dexamethason,<br /> methylprednisolon [5, 6, 9]... Tuy nhiên, tại<br /> Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh<br /> vực này. Vì thế, chúng tôi đã tiến hành<br /> nghiên cứu đề tài này nhằm đánh giá:<br /> - Tác dụng vô cảm của phương pháp gây tê<br /> ĐRTKCT đường gian cơ bậc thang bằng hỗn<br /> hợp lidocain, bupivacain và methylprednisolon.<br /> - Các tác dụng không mong muốn của<br /> phương pháp này.<br /> <br /> * Bệnh viện 103<br /> ** Bệnh viện 175<br /> Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh<br /> GS. TS. Lê Trung Hải<br /> <br /> 166<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 39 BN người lớn ở Khoa Chấn thương<br /> Chỉnh hình, có chỉ định phẫu thuật chi trên<br /> và gây tê ĐRTKCT tại phòng mổ, Bệnh viện<br /> 103 từ tháng 4 - 2010 đến 4 - 2011.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chống chỉ<br /> định của phương pháp gây tê ĐRTKCT,<br /> thời gian phẫu thuật dự kiến kéo dài hơn<br /> 180 phút.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu: thử nghiệm lâm<br /> sàng ngẫu nhiên, tiến cứu, tự chứng, mô tả<br /> có phân tích.<br /> * Phương tiện nghiên cứu:<br /> - Hỗn hợp thuốc gây tê: lidocain 2% ống<br /> 40 mg/2 ml (Xí nghiệp Dược phẩm TW 1,<br /> Việt Nam) liều 6 mg/kg; marcain (bupivacain<br /> hydrochlorid) 0,5% ống 100 mg/20 ml (hãng<br /> Astra - Zeneca, Úc) liều 30 mg; solumedrol<br /> (methylprednisolon, hãng Pfizer, Mỹ) ống<br /> 40 mg/1 ml liều 40 mg.<br /> - Dụng cụ gây tê: máy kích thích thần<br /> kinh ngoại vi (hãng B/Braun, Đức).<br /> - Monitor theo dõi điện tim, huyết áp,<br /> nhịp thở, SpO2 (hãng NihonKohden, Nhật).<br /> - Dịch truyền, thuốc an thần, thuốc giãn<br /> cơ, thuốc mê, thuốc vận mạch, đèn và ống<br /> nội khí quản.<br /> * Kỹ thuật gây tê:<br /> - Chuẩn bị BN: giải thích phương pháp<br /> gây tê, uống seduxen 5 mg vào 21 giờ đêm<br /> trước mổ. Trước gây tê: BN nằm ngửa trên<br /> bàn mổ, gối đầu; thở O2 2 - 3 lít/phút, đường<br /> truyền tĩnh mạch ngoại vi ở tay kim luồn<br /> 18 G (không cùng bên với tay đo huyết áp),<br /> <br /> kết nối với máy kích thích thần kinh ngoại<br /> vi. Theo dõi trên monitroring điện tim, huyết<br /> áp, tần số thở, SpO2.<br /> - Thực hiện kü thuật gây tê ĐRTKCT sử<br /> dụng máy kích thích thần kinh ngoại vi:<br /> + Người thực hiện kỹ thuật gây tê: rửa<br /> tay, mặc áo, đội mũ, đeo khẩu trang, đi<br /> găng vô trùng. Sát trùng da vùng gây tê<br /> bằng betadin 10%, sau đó, sát trùng lại<br /> bằng cồn 700.<br /> + Tư thế BN khi gây tê: BN nằm ngửa,<br /> tay xuôi theo thân, kê gối mỏng dưới vai<br /> bên định gây tê, đầu quay sang phía đối<br /> diện với vị trí gây tê.<br /> + Vị trí chọc kim gây tê: vị trí chọc kim là<br /> giao điểm giữa đường kẻ ngang bờ trên sụn<br /> giáp và khe cơ bậc thang trước và giữa.<br /> + Kỹ thuật sử dụng máy kích thích thần<br /> kinh (KTTK): gây tê trong da tại vị trí chọc<br /> kim gây tê bằng 2 ml lidocain 2%. Gắn điện<br /> cực dương của máy ở vị trí da 1/3 trên<br /> xương ức, điện cực âm được nối với kim<br /> gây tê. Chọc kim gây tê vuông góc với da<br /> của BN (tại vị trí đã được gây tê trong da)<br /> theo hướng từ ngoài vào trong, từ trước ra<br /> sau, từ trên xuống dưới. Điều chỉnh máy<br /> hoạt động với tần số 2 Hz; 0,1 ms, ngưỡng<br /> kích thích ban đầu 1,2 mA. Chọc kim gây tê<br /> qua da, khi kim đạt độ sâu khoảng 20 mm,<br /> tiến kim chậm, mỗi lần khoảng 1 - 2 mm<br /> nhằm dò tìm đáp ứng co cơ của chi trên.<br /> Khi thấy có đáp ứng co cơ, chứng tỏ kim dò<br /> đã kích thích ĐRTKCT. Giảm dần ngưỡng<br /> kích thích xuống 0,5 mA, nhưng vẫn duy trì<br /> kích thích co cơ, hút bơm tiêm gây tê, nếu<br /> không có máu chảy ra thì tiêm 1 ml hỗn hợp<br /> thuốc tê, đáp ứng vận động co cơ giảm rõ<br /> rệt rồi mất hẳn, sau đó, tiêm nốt phần hỗn<br /> hợp thuốc tê còn lại.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> - Tuổi, giới, cân nặng.<br /> <br /> 169<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> - Phân loại vị trí phẫu thuật.<br /> - Cường độ dòng kích thích.<br /> - Thời gian chờ tác dụng ức chế cảm<br /> giác: đánh giá thời gian từ lúc tiêm thuốc tê<br /> đến lúc mất cảm giác đau tại vị trí phẫu<br /> thuật bằng phương pháp châm kim (pinprick).<br /> - Thời gian ức chế cảm giác: tính từ lúc<br /> mất cảm giác đau đến khi bắt đầu xuất hiện<br /> lại cảm giác đau tại vị trí phẫu thuật.<br /> - Thời gian phẫu thuật: từ lúc bắt đầu<br /> rạch da đến khi khâu mũi da cuối cùng.<br /> - Phân loại ức chế cảm giác đau theo<br /> phân độ Vester-Andersen (1984): có 4 mức<br /> độ từ 0 - 3; trong đó, mức độ 2 và 3 được<br /> xem là mức tê phẫu thuật.<br /> - Chất lượng ức chế cảm giác đau trong<br /> phẫu thuật: đánh giá dựa theo phân độ của<br /> Abouleizh gồm 3 mức: tốt, trung bình, kém.<br /> - Theo dõi mạch, huyết áp trung bình,<br /> tần số thở, SpO2 trước và sau gây tê (có<br /> bảng thời gian theo dõi các chỉ số này).<br /> - Tác dụng không mong muốn: chọc kim<br /> vào mạch máu, khoang ngoài màng cứng<br /> hoặc dưới nhện, hội chứng Claude Bernard<br /> - Horner, gây tê dây thần kinh hoành, dây<br /> thần kinh quặt ngược, ngộ độc thuốc tê,<br /> ức chế hô hấp, nôn, buồn nôn, ngứa…<br /> * Các thời điểm theo dõi:<br /> T0: khi BN lên phòng mổ; T1: khi gây tê;<br /> T5: sau gây tê 5 phút; T10: sau gây tê 10<br /> phút; T15: sau gây tê 15 phút; T20: sau gây<br /> tê 20 phút; T30: sau gây tê 30 phút; T60: sau<br /> gây tê 60 phút; T90: sau gây tê 90 phút;<br /> T120: sau gây tê 120 phút; T150: sau gây tê<br /> 150 phút; T180 : sau gây tê 180 phút.<br /> * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống<br /> kê y học trên phần mềm Epi.info V.3.5.3 for<br /> Windows, khác biệt có ý nghĩa thống kê khi<br /> p < 0,05.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Tác dụng vô cảm.<br /> Phương pháp gây tê ĐRTKCT đường<br /> gian cơ bậc thang sử dụng máy kích thích<br /> thần kinh ngoại vi là một phương pháp vô<br /> cảm dễ thực hiện và khá an toàn cho phẫu<br /> thuật chi trên. Hiện nay, để rút ngắn thời<br /> gian tiềm tàng gây tê cũng như kéo dài thời<br /> gian tác dụng gây tê, có nhiều loại thuốc<br /> được phối hợp sử dụng cùng với thuốc tê<br /> như adrenalin, các thuốc giảm đau thuộc<br /> nhóm opioid... Tuy nhiên, sử dụng phối hợp<br /> thuốc tê với adrenalin có thể không phù<br /> hợp với BN huyết áp cao, thiếu máu cơ tim<br /> hoặc phẫu thuật ở ngón tay, ngón chân;<br /> sử dụng phối hợp thuốc tê với các thuốc<br /> giảm đau nhóm opioid có thể gây buồn<br /> nôn, nôn, ức chế hô hấp... Gần đây, các<br /> dẫn xuất của steroid như dexamethason,<br /> methylprednisolon được sử dụng phối hợp<br /> với thuốc tê đã mang lại kết quả khả quan<br /> [6, 9]. Steroid giảm đau bằng giảm viêm và<br /> phong bế dẫn truyền ở các sợi C nh¹y cảm<br /> đau [9]. Ảnh hưởng kéo dài phong bế của<br /> steroid do tác động tại chỗ chứ không phải<br /> do tác động toàn thân, ảnh hưởng này của<br /> nó được hoạt hóa thông qua thụ thể steroid<br /> [5, 8].<br /> * Tuổi, giới, cân nặng BN ( n = 39):<br /> Tuổi trung bình: 31,17  10,84 (dao động<br /> 17 - 55 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ: 33/6. Cân nặng<br /> trung bình: 53,53  5,91 kg (dao động 40 72 kg).<br /> * Phân loại vị trí phẫu thuật:<br /> Vai, xương đòn: 02 BN (5,13%); cánh tay:<br /> 10 BN (25,64%); cẳng tay: 13 BN (33,33%);<br /> bàn tay: 14 BN (35,90%).<br /> * Thời gian phẫu thuật (n = 39):<br /> <br /> 170<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> < 60 phút: 13 BN (33%); 60 - 120 phút:<br /> 18 BN (52,5%); > 120 phút: 8 BN (20,5%).<br /> Ngắn nhất 20 phút, lâu nhất 170 phút, trung<br /> bình 71,1 ± 35,90 phút.<br /> * Cường độ dòng kích thích (n = 39):<br /> < 0,5 mA: 6 BN (15,6%); 0,5 - 0,8 mA:<br /> 29 BN (74%); > 0,8 mA: 4 BN (10,4%).<br /> Cường độ dòng kích thích trung bình: 0,61<br /> ± 0,04 mA.<br /> Độ sâu của kim gây tê tính từ ngoài da:<br /> nông nhất 1,2 cm; sâu nhất 2,4 cm; trung<br /> bình 1,86 ± 0,36 cm.<br /> * Thời gian chờ tác dụng ức chế giảm<br /> đau (n = 39):<br /> < 10 phút: 37 BN (94,6%); 11 - 15 phút:<br /> 1 BN (2,6%); > 15 phút: 1 BN (2,6%); nhanh<br /> nhất 2 phút, lâu nhất 21 phút, trung bình<br /> 8,13 ± 0,51 phút.<br /> * Thời gian ức chế cảm giác (n = 39):<br /> < 120 phút: 12 BN (30,77%); 120 - 150<br /> phút: 18 BN (46,15%); > 150 phút: 9 BN<br /> (23,08%); trung bình: 135,43 ± 12,57 phút,<br /> đủ bảo đảm vô cảm và giảm đau trong<br /> và sau phẫu thuật, vì thời gian phẫu thuật<br /> trong nghiên cứu này là 71,1 ± 35,90 phút.<br /> Shretha (2003) [7] gây tê ĐRTKCT đường<br /> trên đòn với hỗn hợp lidocain 2%; bupivacain<br /> 0,5%; adrenalin 1/200.000 và dexamethason<br /> 8 mg đã thông báo thời gian tiềm tàng<br /> là 14,5 ± 2,10 phút; thời gian tác dụng:<br /> 12,75 ± 5,33 giờ. Shretha (2007) [8] gây tê<br /> ĐRTKCT đường trên đòn với hỗn hợp<br /> bupivacain 0,5% 2 mg/kg và dexamethason<br /> 8 mg nhận thấy: thời gian tiềm tàng 16,76 phút;<br /> thời gian tác dụng 1028,17 phút. Ali Movafegh<br /> (2006) [5] gây tê ĐRTKCT đường nách với<br /> hỗn hợp lidocain 1,5% và dexamethason<br /> 8 mg thông báo thời gian tiềm tàng 14 ± 5<br /> phút; thời gian tác dụng gây tê 242 ± 76<br /> phút. Stan T (2004) [9] gây tê ĐRTKCT<br /> đường nách với hỗn hợp 20 ml mepivacain;<br /> 20 ml bupivacain; 0,2 ml epinephrin; 40 mg<br /> methylprednisolon nhận thấy: thời gian<br /> <br /> giảm đau 23 giờ. Theo Nguyễn Viết Quang<br /> (2010) [4]: thời gian tác dụng gây tê 123,46<br /> ± 12,64 phút.<br /> * Mức độ ức chế cảm giác đau trong<br /> phẫu thuật (n = 39):<br /> Mức độ 2: 7 BN (17,95%); mức độ 3:<br /> 32 BN (82,05%). Đây là các mức độ gây tê<br /> đảm bảo cho phẫu thuật.<br /> * Chất lượng ức chế cảm giác đau trong<br /> phẫu thuật:<br /> Tốt: 35 BN (89,76%); khá: 3 BN (7,68%);<br /> trung bình: 1 BN (2,56%). Những BN đạt mức<br /> độ khá và trung bình không phải chuyển<br /> sang gây mê, đã được bổ sung thêm thuốc<br /> an thần giảm đau đường tĩnh mạch nên vẫn<br /> có thể chịu đựng được phẫu thuật. Theo<br /> Dương Văn Đoàn (1986) [2]: tỷ lệ thành<br /> công vô cảm gây tê ĐRTKCT là 84,7%.<br /> B¶ng 1: Ảnh hưởng đến tuần hoàn,<br /> hô hấp (n = 39).<br /> THỜI ĐIỂM<br /> CHỈ SỐ<br /> <br /> Mạch (chu kỳ/phút)<br /> <br /> TRƯỚC<br /> GÂY TÊ<br /> <br /> 84,90 ± 8<br /> <br /> SAU GÂY TÊ<br /> 30 PHÚT<br /> <br /> p<br /> <br /> 81,87 ± 5,73 > 0,05<br /> <br /> Huyết áp trung<br /> bình (mmHg)<br /> <br /> 86,56 ± 2,19 80,40 ± 2,35 > 0,05<br /> <br /> Tần số thở<br /> (lần/phút)<br /> <br /> 22,67 ± 2,81 21,50 ± 2,54 > 0,05<br /> <br /> SpO2 (%)<br /> <br /> 99,97 ± 0,43 99,97 ± 0,43 > 0,05<br /> <br /> Khác biệt không có ý nghĩa thống kê về<br /> các thông số mạch, huyết áp trung bình, tần<br /> số thở, SpO2 trước và sau gây tê 30 phút<br /> (p > 0,05).<br /> 2. Tác dụng không mong muốn.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ gặp<br /> hội chứng Claude Bernard - Horner với tỷ lệ<br /> 3,75%. Ngoài ra, không gặp trường hợp<br /> nào chọc vào mạch máu, đỉnh phổi, khoang<br /> dưới nhện, ngoài màng cứng, gây tê dây<br /> thần kinh hoành, dây thần kinh quặt ngược,<br /> ngộ độc thuốc tê, ngứa, nôn và buồn nôn.<br /> Đoàn Phú Cương (2010) [1] nghiên cứu<br /> gây tê ĐRTKCT bằng marcain và adrenalin<br /> với máy kích thích thần kinh ngoại vi gặp<br /> <br /> 171<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br /> <br /> 9,09% biến chứng chọc vào mạch máu và<br /> hội chứng Claude Bernard - Horner 3,03%.<br /> Nguyễn Viết Quang (2010) [4] nghiên cứu<br /> gây tê ĐRTKCT bằng lidocain và adrenalin<br /> dưới hướng dẫn của siêu âm chỉ gặp tai<br /> biến vỡ bao thần kinh (3,3%) và không gặp<br /> các biến chứng tổn thương thần kinh, chọc<br /> vào mạch máu, hội chứng Claude Bernard Horner, tràn khí màng phổi, chọc vào khoang<br /> màng cứng, khoang dưới nhện.<br /> KẾT LUẬN<br /> Gây tê ĐRTKCT đường gian cơ bậc thang<br /> bằng hỗn hợp lidocain 6 mg/kg, bupivacain<br /> 30 mg và methylpresnisolon 40 mg cho 39<br /> BN tại Khoa Gây mê, Bệnh viện 103 từ<br /> tháng 4 - 2010 đến 4 - 2011, chúng tôi nhận<br /> thấy: thời gian chờ tác dụng ức chế cảm<br /> giác 8,13 ± 0,51 phút; thời gian ức chế cảm<br /> giác 135,43 ± 12,57 phút; ức chế cảm giác<br /> đau ở mức độ 2: 17,95%; mức độ 3:<br /> 82,05%. 89,76% đạt chất lượng ức chế cảm<br /> giác đau ở mức độ tốt. Tác dụng không<br /> mong muốn duy nhất là hội chứng Claude<br /> Bernard - Horner (3,75%).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đoàn Phú Cương, Lê Hải Trung, Đoàn Như<br /> Hoa. Sử dụng máy dò vị trí thần kinh trong gây<br /> tê ĐRTKCT đường trên đòn để phẫu thuật bỏng<br /> và di chứng bỏng chi trên. Y học thực hành.<br /> 2010, 744, tr.33-35.<br /> <br /> 2. Dương Văn Đoàn. Gây tê ĐRTKCT có<br /> hướng dẫn theo đường Kulenkampff. Luận văn<br /> tốt nghiệp Chuyên khoa cấp II. Trường Đại học<br /> Y Hà Nội. 1986.<br /> 3. Công Quyết Thắng. Gây tê ĐRTKCT. Bài<br /> giảng Gây mê-hồi sức tập II. Nhà xuất bản Y học.<br /> Hà Nội. 2006, tr.7-15.<br /> 4. Nguyễn Viết Quang và CS. Đánh giá kết<br /> quả bước đầu gây tê ĐRTKCT dưới hướng dẫn<br /> của siêu âm. Tạp chí Điện quang Việt Nam. 2010.<br /> 5. Ali Movafegh, Mehran Razazian, Fatemeh<br /> Hajimaohamadi and Alipasha Meysamie.<br /> Dexamethasone added to lidocaine prolongs<br /> axillary brachial plexus blockade. Anesth Analg.<br /> 2006, 102, pp.263-267.<br /> 6. Vieira PA, Pulai I, Tsao GC, Manikantan P,<br /> Keller B, Connelly NR. Dexamethasone with<br /> bupivacaine increases duration of analgesia in<br /> ultrasound-guided interscalene brachial plexus<br /> blockade. Eur J Anaesthesiol. 2010, Mar, 27 (3),<br /> pp.285-288.<br /> 7. Shrestha BR, Maharjan SK, Tabedar S.<br /> Supraclavicular brachial plexus block with and<br /> without dexamethasone - A comparative study.<br /> Kathmandu University Medical Journal. 2003,<br /> Vol 1, No 3, pp.158-160.<br /> 8. Shrestha BR, Maharjan SK, Shrestha S.<br /> Comparative study between tramadol and<br /> dexamethasone as an admixture to bupivacaine<br /> in supraclavicular brachial plexus block. JNMA.<br /> 2007, Vol 46, No 4, Issue 168, pp.158-164.<br /> 9. Stan T, Goodman E, Cardida B, Curtis RH.<br /> Adding methylprednisolone to local anaesthetic<br /> increases the duration of axillary brachial plexus block.<br /> Reg Anaesth Pain Med. 2004, 29, pp.380-381.<br /> <br /> Ngµy nhËn bµi: 13/9/2012<br /> Ngµy giao ph¶n biÖn: 30/11/2012<br /> Ngµy giao b¶n th¶o in: 28/12/2012<br /> <br /> 172<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0