intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ghép giác mạc xuyên điều trị viêm loét giác mạc do nấm: Thị lực sau mổ và sự toàn vẹn nhãn cầu

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

61
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp ghép giác mạc xuyên (GMX) điều trị viêm loét giác mạc (VLGM) do nấm có thủng và không thủng giác mạc. Nghiên cứu tiến cứu trên 75 mắt đã được chẩn đoán là VLGM do nấm có thủng hoặc không thủng giác mạc. Trong 75 mắt, có 7 mắt bị thủng và 11 mắt dọa thủng giác mạc 96% số mắt đã được bảo tồn nhãn cầu và 93% nhiễm nấm đã được giải quyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ghép giác mạc xuyên điều trị viêm loét giác mạc do nấm: Thị lực sau mổ và sự toàn vẹn nhãn cầu

GHÉP GIÁC MẠC XUYÊN ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT GIÁC<br /> MẠC DO NẤM:<br /> THỊ LỰC SAU MỔ VÀ SỰ TOÀN VẸN NHÃN CẦU<br /> VŨ THỊ TUỆ KHANH<br /> <br /> Bệnh viện Mắt Trung ương<br /> PRASHANT GARG, PRAVEEN KRISHNA, VIRENDER SANGWAN<br /> <br /> Bệnh viện Mắt LV Prasad, Hyderabad, Ân Độ<br /> TÓM<br /> TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phương pháp ghép giác mạc xuyên (GMX)<br /> điều trị viêm loét giác mạc (VLGM) do nấm có thủng và không thủng giác mạc. Đối<br /> tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 75 mắt đã được chẩn đoán là VLGM<br /> do nấm có thủng hoặc không thủng giác mạc. Kết quả: Trong 75 mắt, có 7 mắt bị thủng<br /> và 11 mắt dọa thủng giác mạc. 96% số mắt đã được bảo tồn nhãn cầu và 93% nhiễm<br /> nấm đã được giải quyết. 20% số mảnh ghép trong ở thời điểm theo dõi 3 tháng và<br /> 17,4% ở thời điểm 6 tháng sau ghép giác mạc. Thị lực trước phẫu thuật (PT) chỉ là<br /> ST(+) hoặc BBT. Sau PT 95% số mắt thị lực dưới 6/60. Biến chứng hậu phẫu bao gồm<br /> 14 mắt bị glocom thứ phát, 21 mắt bị đục thể thủy tinh, 3 mắt bị tái phát nhiễm nấm, 3<br /> mắt bị nhiễm trùng mảnh ghép ở thời điểm trên 1 tháng sau ghép. Kết luận: Phương<br /> pháp ghép GMX là phương pháp PT có hiệu quả tốt trong điều trị VLGM do nấm. Mặc<br /> dù sau mổ thị lực thấp nhưng khả năng bảo tồn nhãn cầu đã đạt tới 96%. Sự thành công<br /> của PT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.<br /> Từ khoá: ghép giác mạc xuyên, điều trị viêm loét giác mạc do nấm.<br /> <br /> thất bại với các phương pháp điều trị khác<br /> [1,3,4]. Tuy nhiên, tiên lượng của PT phụ<br /> thuộc vào nhiều yếu tố. Do đó, nghiên<br /> cứu được tiến hành nhằm mục đích đánh<br /> giá kết quả của PT ghép giác mạc điều trị<br /> VLGM do nấm và nhận xét một số yếu tố<br /> tiên lượng của kết quả PT.<br /> <br /> I.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm loét giác mạc do nấm là một<br /> trong những bệnh nhiễm trùng giác mạc<br /> thường gặp. Bệnh phổ biến ở các quốc gia<br /> có khí hậu nóng và ẩm, tỷ lệ trong các báo<br /> cáo từ 17% đến 44% [1,2,11]. Mặc dù,<br /> điều trị nội khoa tích cực nhưng sự toàn<br /> vẹn của nhãn cầu vẫn bị đe dọa do tính<br /> chất nhiễm nấm giác mạc nặng nề. Ghép<br /> GMX điều trị VLGM do nấm là một<br /> trong những phương pháp phẫu thuật (PT)<br /> nhằm mục đích bảo tồn nhãn cầu và loại<br /> trừ nhanh tác nhân gây bệnh, đặc biệt là<br /> khi bệnh đang trong giai đoạn hoạt tính,<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP<br /> 2.1. Đối tượng nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân (BN) được nhận vào<br /> nghiên cứu có chẩn đoán VLGM do nấm,<br /> xác định tác nhân gây bệnh bằng phương<br /> pháp soi tươi có nhuộm Calcofluo White<br /> <br /> 34<br /> <br /> (CFW). Tổn thương giác mạc trong các<br /> trường hợp:<br /> (1) Không đáp ứng với điều trị nội<br /> khoa sau 1 đến 2 tuần.<br /> (2) Xu hướng phát triển tới gần vùng<br /> rìa hoặc vùng rìa củng giác mạc đã bị tổn<br /> thương.<br /> (3) Thủng giác mạc hoặc dọa<br /> thủng.<br /> Các BN loại trừ ra<br /> khỏi nghiên cứu:<br /> (1) VLGM do các nguyên nhân<br /> khác hoặc không xác định.<br /> (2) VLGM do nấm thứ phát trên<br /> mắt có rối loạn bề mặt nhãn cầu.<br /> 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành từ<br /> tháng 4/2007 đến tháng 2/2008 tại khoa<br /> Các bệnh giác mạc và bán phần trước<br /> nhãn cầu, bệnh viện LV Prasad,<br /> Hyderabad, Ấn Độ.<br /> 2.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 2.3.1. Cách đánh giá BN: Khám và đánh<br /> giá tình trạng tổn thương giác mạc trước<br /> và sau PT bằng sinh hiển vi và đo nhãn<br /> áp bằng Tonopen và nhãn áp kế<br /> Goldmann. Tổn thương VLGM do nấm<br /> được xếp loại rất nặng, nặng, trung bình,<br /> nhẹ theo bảng phân loại sau:<br /> <br /> Mức độ tổn<br /> thương<br /> <br /> Rất nặng<br /> <br /> Thâm nhiễm<br /> tế bào viêm<br /> <br /> Hết chiều dày và<br /> xuất tiết mặt sau<br /> GM nhiều, mủ tiền<br /> phòng<br /> <br /> Đường kính ổ loét<br /> <br /> ≥8mm<br /> <br /> Thủng, dọa thủng<br /> <br /> Thủng ≥ 2mm<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 2.3.2. Cách thức PT: Truyền tĩnh mạch<br /> 300ml manitol 20% và gây mê được chỉ<br /> định cho các trường hợp trẻ em, mắt độc<br /> nhất, ghép giác mạc với đường kính trên<br /> 10mm hoặc thủng giác mạc trên 3mm. Gây<br /> tê cạnh nhãn cầu bằng thuốc tê lidocain 2%<br /> có adrenalin trong mọi trường hợp.<br /> Vòng Flieringa cố định củng mạc<br /> được đặt trong các trường hợp ghép có<br /> đường kính trên 10mm, thủng giác mạc<br /> hoặc tiên lượng có thể phối hợp với PT<br /> lấy thể thủy tinh. Khoan giác mạc khoảng<br /> 3/4 chiều dày giác mạc, lấy giác mạc tổn<br /> thương bằng kéo. Toàn bộ xuất tiết trong<br /> góc tiền phòng và trên mặt mống mắt<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Thâm nhiễm tế<br /> Thâm nhiễm tế bào<br /> bào viêm hết chiều<br /> viêm không hết<br /> dày GM, mật độ<br /> chiều dày giác<br /> dày đặc, mủ tiền<br /> mạc, mật độ ít dày<br /> phòng<br /> đặc hơn<br /> < 8mm<br /> Thủng < 2mm,<br /> Không<br /> dọa thủng<br /> được lấy bỏ bằng kim bơm chất nhày<br /> hoặc bằng panh. Cắt mống mắt chu biên 1<br /> hoặc 2 lỗ. Lấy mảnh ghép giác mạc với<br /> khoan có đường kính lớn hơn khoan lấy<br /> mảnh giác mạc bệnh 0,5mm cho tất cả các<br /> trường hợp. Khâu cố định mảnh ghép<br /> bằng chỉ nylon 10-0, 16 hoặc 24 mũi chỉ<br /> rời, chiều sâu của mũi chỉ khoảng 90%<br /> chiều dày giác mạc.<br /> 2.3.3.Điều trị nội khoa sau PT: Tra mắt<br /> natamycin 5% 1 lần/giờ, atropin 1% 3<br /> lần/ngày, uống ketoconazole 200mg x 2<br /> viên/lần/ngày. Sau PT 2 tuần, dừng thuốc<br /> chống nấm, tra mắt prednisolone acetate<br /> 1% được chỉ định 6 lần/ngày, nước mắt<br /> <br /> 35<br /> <br /> nhân tạo 6 lần/ngày. Tùy thuộc vào tình<br /> trạng mắt trong quá trình theo dõi sau PT<br /> ghép mà giảm liều thuốc tra prednisolone<br /> acetate và duy trì ở liều 2 lần/ngày.<br /> 2.3.4. Đánh giá sự thành công của PT<br /> ghép GMX điều trị<br /> Dựa vào 3 yếu tố (a) Thanh toán<br /> được ổ nhiễm trùng và bảo tồn nhãn cầu<br /> (b) Độ trong của mảnh ghép (c) Thị lực.<br /> Độ trong của mảnh ghép được đánh<br /> giá theo 4 mức độ:<br /> Độ (0)- Giác mạc trong: Nhu mô<br /> mảnh ghép trong, không phù, không có<br /> nếp gấp màng Descemet<br /> Độ (1)- Mảnh ghép phù nhẹ: Tồn tại<br /> một số nếp gấp nhỏ của màng Descemet<br /> trên diện tích khoảng 5- 12% tổng diện<br /> tích của giác mạc.<br /> Độ (2)- Mảnh ghép phù mức độ<br /> trung bình: Nhu mô giác mạc phù, tồn tại<br /> các nếp gấp màng Descemet to hơn, rõ<br /> hơn trên diện tích >12% tổng diện tích<br /> của giác mạc.<br /> <br /> Phù độ (3)- Mảnh ghép phù nặng:<br /> Nhu mô giác mạc phù, các chi tiết trong<br /> tiền phòng không được nhìn rõ.<br /> 2.3.5. Xử lý số liệu nghiên cứu: Bằng<br /> chương trình thống kê y học Epi-Info<br /> 2000.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 3.1. Đặc điểm tình hình BN<br /> Trong 75 BN vào nghiên cứu có 47<br /> nam và 28 nữ, tuổi từ 15 đến 68 tuổi.<br /> Tiền sử chấn thương giác mạc do bụi,<br /> cành cây, lá cây gặp trong 27 trường hợp<br /> (36%), thời gian từ khi bị bệnh đến lúc<br /> khám tại bệnh viện LV Prasad từ 1 tuần<br /> đến 6 tháng.<br /> 3.2. Đặc điểm tình trạng tổn thương<br /> giác mạc<br /> Nhận vào nghiên cứu có 18 trường<br /> hợp giác mạc bị thủng và dọa thủng, 32 ổ<br /> loét gần vùng rìa và xu hướng đang phát<br /> triển vào vùng rìa giác mạc.<br /> <br /> Bảng 1. Mức độ tổn thương giác mạc trước PT<br /> Mức độ tổn thương<br /> Rất nặng<br /> Nặng<br /> Trung bình<br /> Thâm nhiễm tế bào viêm<br /> 27<br /> 35<br /> 13<br /> ≥ 8mm:<br /> < 8mm: 38<br /> Đường kính ổ loét<br /> 37<br /> Thủng, dọa thủng<br /> 7<br /> 11<br /> 0<br /> Trong số 75 mảnh ghép có 5 trường<br /> hợp nhiễm trùng tiếp tục phát triển, 3 mắt<br /> phải múc nội nhãn, 2 trường hợp chỉ định<br /> ghép lần 2. Các mảnh ghép ở thời điểm sau<br /> 2 tuần PT phù ở mức độ 2 là 68 trường<br /> hợp, còn lại là mức độ 3, xuất tiết nhiều<br /> trong tiền phòng. Dính góc chu biên dưới<br /> 1/2 chu vi thấy ở 12 mắt.<br /> 3.3. Kết quả PT<br /> <br /> 3.2.1.Đường kính và vị trí mảnh ghép<br /> 29 mảnh ghép trung tâm, 46 mảnh<br /> ghép sát rìa và tới vùng rìa, 15 mảnh<br /> ghép đường kính lớn tức là từ 10,5mm<br /> đến 12mm; 9 mảnh ghép 7,5mm đến<br /> 8mm; còn lại 51 mảnh ghép từ 8,25mm<br /> đến 10,25mm<br /> 3.2.2.Tình trạng mắt trong 2 tuần sau<br /> PT<br /> <br /> 36<br /> <br /> Thời gian theo dõi ngắn nhất là 1<br /> tháng, dài nhất là 8 tháng. 72 nhãn cầu<br /> <br /> được bảo tồn.<br /> <br /> Bảng 2. Độ trong giác mạc và thời gian theo dõi<br /> Độ 0<br /> Độ 1<br /> Độ 2<br /> Độ 3<br /> GM trong<br /> 12 (16,7%) 21 (29,2%) 35 (48,6%) 4 (5,5%)<br /> <br /> Độ trong giác<br /> mạc<br /> 1 tháng<br /> <br /> Tổng số<br /> 72 (100%)<br /> <br /> 3 tháng<br /> <br /> 13 (20%)<br /> <br /> 22 (33,8%) 23 (35,4%)<br /> <br /> 7 (10,8%)<br /> <br /> 65 (100%)<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> 9 (17.4%)<br /> <br /> 15 (28,8%) 17 (32,7%) 11 (21,1%)<br /> <br /> 52 (100%)<br /> <br /> Bảng 3. Độ trong giác mạc và đường kính ghép (mắt)<br /> Độ 0-GM<br /> Độ trong giác mạc<br /> Độ 1<br /> Độ 2<br /> Độ 3<br /> trong<br /> 7,5 – 8mm<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> Tổng số<br /> 9<br /> <br /> 8,25 – 10mm<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12<br /> <br /> 11<br /> <br /> 21<br /> <br /> 49<br /> <br /> 10,25 – 12mm<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 14<br /> <br /> 14<br /> <br /> 70<br /> <br /> 68<br /> <br /> 60<br /> 50<br /> <br /> 45<br /> <br /> 43<br /> <br /> 40<br /> 30<br /> <br /> =3m; =1/10<br /> 3<br /> <br /> 6 tháng<br /> <br /> Biểu đồ 1. Thị lực trước và sau PT<br /> chẩn đoán xác định nguyên nhân. Phân<br /> tích số liệu cho thấy mức độ tổn thương<br /> giác mạc do nấm là những yếu tố tiên<br /> lượng xấu trước và sau PT: Thâm nhiễm<br /> nhu mô giác mạc ở mức độ rất nặng<br /> (36%), nặng (46,6%), đường kính ổ loét<br /> trên 8 mm (49,3%), thủng hoặc dọa<br /> thủng giác mạc (18 mắt). Những kết quả<br /> này cũng phù hợp với các nghiên cứu của<br /> nhiều tác giả khác [1,2,3].<br /> Kết quả bảo tồn nhãn cầu trong<br /> nghiên cứu là 96%. Theo báo cáo của các<br /> <br /> 3.4. Các biến chứng của ghép giác<br /> mạc điều trị<br /> 14 trường hợp tăng nhãn áp sau PT.<br /> Loét mảnh ghép 6 mắt: 3 mắt chỉ định<br /> ghép lần 2, 1 mắt dọa thủng. Bong màng<br /> Descemet mảnh ghép toàn bộ 1 mắt.<br /> Bong hắc mạc sau PT thấy trong 2 mắt<br /> IV. BÀN LUẬN<br /> Trong nghiên cứu, VLGM do nấm<br /> sau chấn thương giác mạc chiếm 36%,<br /> thời gian bị bệnh kéo dài, không được<br /> <br /> 37<br /> <br /> tác giả Burcu AN, Jaspreet S, Lixin Xie<br /> sự bảo tồn nhãn cầu đạt trên 90% tùy<br /> theo từng nghiên cứu, hơn nữa tiên lượng<br /> sự thành công của PT trên các trường<br /> hợp VLGM do nấm xấu hơn các trường<br /> hợp viêm loét gíac mạc do vi khuẩn<br /> [4,6,7,8]. Tổn thương do độc tố nấm gây<br /> nên thường sâu và phản ứng viêm, xuất<br /> tiết trong tiền phòng có thể lan tới thủy<br /> tinh thể, hậu phòng và nội nhãn, do đó<br /> việc loại trừ các tổn thương và kỹ thuật<br /> PT là những yếu tố đóng góp vào sự bảo<br /> tồn nhãn cầu, cũng như thanh toán được<br /> ổ nhiễm trùng [5,7,8,9]. Trong nghiên<br /> cứu, 2 mắt do không loại trừ hết phần<br /> giác mạc có thâm nhiễm tế bào viêm<br /> trong lớp nhu mô giác mạc, từ tổn<br /> thương này tình trạng viêm tiến triển<br /> nặng hơn cả về phía giác mạc chủ và<br /> mảnh ghép giác mạc. Múc nội nhãn phải<br /> tiến hành trên 3 mắt vì tình trạng nhiễm<br /> trùng tái phát quá nặng, tổn thương giác<br /> mạc trước PT lan rộng, sâu hết chiều dày<br /> giác mạc, nhiều chất xuất tiết và mủ<br /> trong tiền phòng. Phân tích 6 trường hợp<br /> loét trên mảnh ghép cho thấy xảy ra sau<br /> 1 tháng PT, kết quả xét nghiệm vi sinh 3<br /> trường hợp cùng tác nhân gây bệnh trước<br /> khi ghép là nấm, 1 trường hợp do<br /> Streptococcus viridans, 2 trường hợp do<br /> Pseudomonas aeruginosa. Sử dụng<br /> Prednisolone acetat tra tại mắt sau ghép 2<br /> tuần với liều 4-6 lần/ngày được chỉ định<br /> trong tất cả 6 trường hợp. Theo một số<br /> nghiên cứu cũng đề cập đến nguyên nhân<br /> của loét tái phát trên mảnh ghép có liên<br /> quan đến việc sử dụng corticosteroid tại<br /> mắt [7,8,9]. Việc sử dụng corticosteroid<br /> tại thời điểm nào sau ghép giác mạc điều<br /> trị do nấm giác mạc khác nhau tùy từng<br /> tác giả. Trong nghiên cứu của chúng tôi,<br /> <br /> 1 mắt ngay sau khi sử dụng Prednisolone<br /> acetat tra tại mắt phản ứng viêm tái phát<br /> biểu hiện rõ ràng và phải tiến hành múc<br /> nội nhãn. Sự tái tạo được tiền phòng<br /> cũng là yếu tố quan trọng giúp cho sự<br /> bảo toàn nhãn cầu và chất lượng mảnh<br /> ghép giác mạc sau PT. Trong các trường<br /> hợp thủng giác mạc hoặc dọa thủng giác<br /> mạc có xẹp tiền phòng, nhãn áp cao<br /> trước PT và quá trình viêm kéo dài thì<br /> việc tái tạo tiền phòng khó khăn hơn<br /> [10,11]. Sử dụng Manitol 20% truyền<br /> tĩnh mạch, gây mê, ấn nhãn cầu mục đích<br /> hạ nhãn áp trước mổ là yếu tố quan trọng<br /> giúp cho PT tiến hành thuận lợi, an toàn<br /> và tái tạo tiền phòng dễ dàng hơn.<br /> Thị lực trước PT dưới đếm ngón tay<br /> 3m chiếm tỷ lệ 90,6% các trường hợp, so<br /> sánh với thị lực sau PT phân bố chủ yếu ở<br /> 2 mức dưới đếm ngón tay 3m và từ đếm<br /> ngón tay 3m đến dưới 1/10 không có sự<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê. Thị lực<br /> thấp sau PT ghép giác mạc điều trị<br /> nguyên nhân do mức độ trong của mảnh<br /> ghép, phản ứng viêm trong tiền phòng,<br /> đục thể thủy tinh các mức độ khác nhau<br /> và loạn thị. Phân tích riêng về độ trong<br /> của mảnh ghép giác mạc cho thấy tỷ lệ<br /> giác mạc trong theo thời điểm theo dõi 1<br /> tháng, 3 tháng, 6 tháng là 16%, 20%,<br /> 17%. Đánh giá tình trạng 14 mảnh ghép<br /> đường kính lớn 10,25 đến 12mm tại các<br /> thời điểm theo dõi biểu hiện phù ở mức<br /> độ 3, 4 và nhiều tân mạch nông, sâu xâm<br /> nhập vào bờ mảnh ghép. Mảnh ghép phù<br /> trong các trường hợp này không đáp ứng<br /> với corticoid. Như vậy, với các tổn<br /> thương sâu và lan rộng trên giác mạc do<br /> nấm, ghép GMX chỉ có thể bảo tồn nhãn<br /> cầu cấp cứu. Nhưng vấn đề quan trọng<br /> hơn đó là khi mảnh ghép phù sẽ là yếu tố<br /> <br /> 38<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2